Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tuyển chọn giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn và xác định liều lượng phân bón cho giống ưu tú (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NGHI

TUYỂN CHỌN GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP
VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI TẠI HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN VÀ XÁC ĐỊNH LIỀU LƢỢNG PHÂN
BÓN CHO GIỐNG ƢU TÚ
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NGHI

TUYỂN CHỌN GIỐNG NGÔ LAI PHÙ HỢP
VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI TẠI HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN VÀ XÁC ĐỊNH LIỀU LƢỢNG PHÂN
BÓN CHO GIỐNG ƢU TÚ
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
TS. Trần Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Nghi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn, cơ quan chủ quản. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phòng đào tạo và TS.
Trần Trung Kiên- Phó giám đốc trung tâm ĐTTNCXH, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, những người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Cảm ơn các thầy cô của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng
quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Nông học, những người đã truyền thụ cho tôi
những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn sinh viên…Những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Nghi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề..................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam................................................................. 8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn .....................................................11
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .........................13
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam .............14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ...............................14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ................................17
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam ................25
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới..................................25
1.4.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam ..................................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................34
2.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................34
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................................34
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................35
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................35
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................................35
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ...........................................................................................37
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ...........................................38
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................44
3.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Hè Thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ..........................................................44
3.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống ngô thí nghiệm .................44
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống ngô tham gia thí nghiệm .......................46
3.1.3 Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô tham gia thí nghiệm......50
3.1.4. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí nghiệm...............................52
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu năm 2013...............................................................52
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm
trong vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ..................................54
3.1.7. Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí nghiệm trong vụ Hè Thu
2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................................................................. 58
3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ngô CP555 qua các công
thức phân bón vụ Xuân 2014 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ...................................59

3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của giống ngô CP555 qua các công
thức phân bón vụ Xuân 2014 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ...........................59
3.2.2. Các đặc điểm hình thái của giống ngô CP555 qua các công thức phân bón
vụ Xuân 2014 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn....................................................61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2.3. Khả năng chống đổ của giống ngô tham gia thí nghiệm ..............................64
3.2.4.Khả năng chống chịu sâu bệnh của giống ngô tham gia thí nghiệm ............64
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che kín bắp của giống ngô tham gia thí nghiệm .66
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống CP555 qua các công
thức phân bón khác nhau vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn.............................................68
3.2.7. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống ngô .....72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CD bắp


: Chiều dài bắp

CIMMYT

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV%

: Hệ số biến động

ĐK bắp

: Đường kính bắp

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc

IPRI

: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới KL1000


LSD5%

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

M 1000

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Xác suất

TGST

: Thời gian sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2004 - 2013 ................................................. 5
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013 ................................ 6
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 .................................. 7
Bảng 1.4. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2004 - 2013 ...................................... 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 ............................................. 10
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2013 ................................ 12
Bảng 1.7. Sản xuất ngô của huyện Pác Nặm giai đoạn 2004 - 2012 ............................ 13
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn .................................. 44
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ..................................... 47
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Hè thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ........................................ 49
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................................................... 50
Bảng 3.5. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè
thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............................................................... 52
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô tham gia
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn ............... 53
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Xuân 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn .................................. 55
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn............................... 56
Bảng 3.9. Năng suất thực thu của các giống ngô tham gia thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Hè Thu 2013 tại Pác Nặm - Bắc Kạn .................................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của giống ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn....................................... 60
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp
của giống ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn....................................... 62
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón đến số lá và chỉ số diện tích lá của giống
ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn ....................................................... 63
Bảng 3.13. Khả năng chống đổ của giống ngô CP555 qua các các công thức
phân bón khác nhau vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn ......................................... 64
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại của giống
ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn ....................................................... 65
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân bón đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ che
kín bắp của giống ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn .......................... 67
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống ngô CP555 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn ............................... 68
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến hiệu quả kinh tế của giống
ngô CP888 vụ Xuân 2014 tại Bắc Kạn ....................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Biểu đồ năng suất thực thu của các giống tham gia thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Hè thu 2013 tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ................... 59
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống
CP555 qua các công thức phân bón khác nhau ........................................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea may L.) là một trong những cây cốc quan trọng nhất cung cấp
lương thực cho loài người và thức ăn cho gia súc. Ngô là nguyên liệu cho các nhà
máy chế biến lương thực - thực phẩm - dược phẩm và là nguyên liệu lý tưởng để tạo
ra năng lượng sinh học. Ngô là mặt hàng nông sản xuất khẩu thu về ngoại tệ cho
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Do có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và có khả năng thích ứng rộng với
các vùng sinh thái, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, sâu
bệnh, có tiềm năng năng suất cao nên ngô đã được hầu hết các nước và lãnh thổ trên
thế giới gieo trồng và phát triển không ngừng. Năm 1961 diện tích trồng ngô trên
thế giới chỉ đạt 105,48 triệu ha với tổng sản lượng là 205,00 triệu tấn, nhưng đến
năm 2012 diện tích đã đạt 177,39 triệu ha với sản lượng 872,06 triệu tấn
(FAOSTAT, 2014) [53].
Những năm gần đây, sản xuất ngô ở nước ta đã có nhiều thay đổi. Việc sử dụng
các giống ngô lai trong sản xuất, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên

tiến đã góp phần đưa năng suất và sản lượng ngô tăng cao. Tuy nhiên năng suất ngô
trung bình ở nước ta vẫn còn thấp so với trung bình trên thế giới và trong khu vực.
Năm 2013 năng suất ngô của Việt Nam đạt 44,3 tạ/ha chỉ bằng 80,25% năng suất ngô
của thế giới. (FAOSTAT, 2014) [53].
Ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ đứng sau
cây lúa. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích được tưới chủ động cho cây trồng ở vùng núi
cao là vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn núi,
nguồn nước tưới ở xa; nông dân nghèo thiếu vốn đầu tư; chi phí xây dựng công trình
tưới nước lớn hơn nhiều so với vùng đồng bằng. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng
cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô lai chịu hạn và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao phía Bắc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
4.868,41 km2, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên cả nước. Trong đó: Diện tích đất
nông nghiệp là 30.509 ha, chiếm 6,3%; diện tích đất lâm nghiệp là 301.722 ha,
chiếm 62,1%; diện tích đất chuyên dùng là 8.006 ha, chiếm 1,6%; diện tích đất ở
là 2.142 ha, chiếm 0,4%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối đá là 143.360 ha,
chiếm 29,6%. Ðịa hình tỉnh Bắc Kạn khá phức tạp, vùng núi chiếm 100% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh; điểm cao nhất gần 1.700 m và điểm thấp nhất cũng cao 40
m so với mực nước biển có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn. Nhìn chung, khí hậu
của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng như phát
triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới. Bên cạnh những thuận lợi, Bắc
Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh
hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.

Với điều kiện tự nhiên của tỉnh như vậy, cây lúa và cây ngô có vai trò quyết định
đến đời sống của đồng bào các dân tộc. Để đáp ứng nhu cầu về ngô ngày càng tăng của
huyện, của tỉnh và các tỉnh khác trong cả nước, cần thiết phải đưa thêm vào sản xuất
các giống ngô lai mới có năng suất cao, có thời gian sinh trưởng trung bình để phù hợp
với điều kiện sinh thái và cơ cấu mùa vụ của vùng. Đồng thời cần nghiên cứu và áp
dụng những biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến như thời vụ, mật độ gieo trồng, phân
bón và phòng trừ sâu bệnh… Trong đó việc xác định công thức phân bón thích hợp là
cần thiết nhằm tăng năng suất cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tuyển chọn giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái tại huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn và xác định liều lượng phân bón cho giống ưu tú”.
2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm chọn được giống ngô lai mới phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện
Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn và xác định công thức phân bón thích hợp cho giống triển
vọng để đưa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn phát dục, đặc điểm hình thái,
khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô lai
vụ Xuân và vụ Hè Thu năm 2013.
- Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho giống ngô lai ưu tú vụ Xuân 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho công tác chọn giống ngô lai vùng Trung du và

miền núi phía Bắc.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều kiện sinh
thái vùng Đông Bắc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài sẽ lựa chọn được 1 giống ngô lai có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều kiện huyện Pắc
Nặm, tỉnh Bắc Kạn, góp phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu
quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và hiệu quả
sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập
cho các hộ nông dân vùng miền núi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao
năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh
thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của các
giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích hợp nhất đối
với từng vùng sinh thái. Trong các chế độ canh tác thì việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phù hợp sẽ làm nâng cao được năng suất 10 - 15% trong điều kiện tác động.
Trong các biện pháp ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất cây trồng nói chung và cây ngô nói

riêng là chế độ phân bón. Sản xuất nông nghiệp ở nước ta phần lớn chưa đáp ứng đúng
nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng, do đó mà năng suất đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng năng suất của giống. Việc nghiên cứu và thực hiện các biện pháp kỹ thuật
như chế độ thời vụ và lượng phân bón hợp lý đối với mỗi loại cây trồng, loại giống,
mỗi công thức luân canh trong từng vùng khí hậu đất đai là vấn đề phải được coi trọng.
Cùng một vùng sinh thái, cùng một tổ hợp con lai và biện pháp kỹ thuật chăm sóc
giống nhau nhưng lượng phân bón khác nhau sẽ biểu hiện khả năng sinh trưởng, phát
triển và cho năng suất khác nhau. Vì vậy, việc lai tạo và khảo sát tổ hợp lai, giống lai
nhằm chọn ra những giống ngô lai có năng suất cao và thích ứng với điều kiện sinh thái
của vùng là yêu cầu thiết thực và cấp bách nhằm phát triển sản xuất ngô. Đồng thời cần
nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là cần nghiên cứu xác định lượng
phân bón phù hợp với điều kiện đất đai và truyền thống canh tác của vùng là vấn đề
cần thiết có tính khả thi cao vì hai biện này đơn giản dễ thực hiện, chi phí thấp phù hợp
với điều kiện kinh tế của bà con nông dân miền núi mà vẫn cho năng suất cao nên dễ
dàng được họ chấp nhận.
Xuất phát những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ đứng
thứ về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng suất và sản
lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương
thực chủ yếu. Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá

và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên
tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2004 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2004

147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91


2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04


790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,24


55,17

1016,43

Năm

Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2014[53]
Từ bảng 1.1 cho chúng ta thấy, về diện tích năm 2004, diện tích ngô trên toàn thế
giới 147,47 triệu ha, thì sau 7 năm con số này đã tăng hơn 13 triệu ha, lên 161,01 triệu
ha. Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu ha, còn 156,93 triệu ha. Đến năm 2013 so
với năm 2004 thì diện tích trồng ngô trên thế giới tăng hơn 36 triệu ha lên 184,24 triệu
ha. Năng suất nhìn chung là tăng năm 2004 là 49,45 tạ/ha đến năm 2013 là 55,17 tạ/ha
tăng lên hơn 5 tạ/ ha. So sánh giữa sản lượng và diện tích thì ta thấy, từ năm 2004 tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

năm 2013 thì diện tích tăng hơn 36 triệu ha, thì sản lượng tăng hơn 287 triệu tấn. Năm
2013 diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới đều tăng so với năm 2012 khi
đạt 184,24 triệu ha và 1016,43 triệu tấn.
Sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập trung và phân bố không
đều ở các khu vực.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất


Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

59,40

51,23

304,32

Châu Mỹ

70,84

73,82

522,90

Châu Âu

18,97

61,92


117,48

Châu Phi

34,93

20,33

71,01

Khu vực

Nguồn: FAOSTART, 2014[53]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất
thế giới với 70,84 triệu ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và sản
lượng ngô cao nhất. Năm 2013 năng suất ngô đạt 73,82 tạ/ha, năng suất bình quân
của thế giới chỉ bằng 74,73% năng suất của châu lục này. Sản lượng đạt 522,90
triệu tấn- chiếm hơn 51% sản lượng ngô trên toàn thế giới. Sau châu Mỹ là châu Á
có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,40 triệu ha, nhưng năng suất của khu vực
này chỉ đạt 51,23 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình của thế giới, sản lượng
của châu Á cũng đứng thứ 2 sau châu Mỹ. Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về
năng suất đạt 61,92 tạ/ha nhưng lại là khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ
18,97 triệu ha), châu Phi có diện tích đứng thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất
ngô rất thấp, chỉ đạt 20,33 tạ/ ha thấp hơn gần 3 lần so với năng suất bình quân của
thế giới, do đó sản lượng ngô của khu vực này cũng thấp nhất. Nguyên nhân của sự
phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên thế giới là do sự khác nhau rất lớn
về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế chính trị … Ở
châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển cao trong khi Châu Phi nền kinh tế kém
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

phát triển cộng thêm tinh hình chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất
nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (Nguồn
FAOSTAT, 2014)[53].
Hiện nay tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có nhiều
thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.3.
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Nƣớc

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

35,48


99,69

353,70

Trung Quốc

35,26

61,75

217,73

Braxin

15,32

52,58

80,54

Mexicô

7,10

31,94

22,66

Ấn Độ


9,50

24,52

23,29

Ý

0,80

80,96

6,50

Đức

0,50

88,28

4,39

Hy Lạp

0,19

115,00

2,18


Israel

0,005

225,56

0,11

Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2014[53]
Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng năng suất
ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất (trên 90% giống tạo ra bằng phương pháp ứng dụng công nghệ sinh
học). Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung
Quốc, Brazil,...
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng
trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có diện tích
trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên thế giới. Các
nước khác như Ý, Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản
lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Những quốc gia đi đầu về năng suất ngô như: Israel 225,56 tạ/ha, Hi Lạp
115,00 tạ/ha... Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 35,48 triệu ha, Trung
Quốc 35,26 triệu ha, Brazil 15,32 triệu ha… (FAOSTAT, 2014) [53]. Các nước này

đã đóng góp rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ là nước có
đóng góp lớn nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo số liệu của
trường Đại học Tổng hợp Nebraska (2005) lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng lên
trong 50 năm qua là 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai, 50% do cải
thiện chế độ canh tác. Ngoài ra một trong những lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng
cao là nhờ việc áp dụng ngô chuyển gen vào sản xuất.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và
đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc
gia (Ngô Hữu Tình, 1997) [37]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất nông
nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là
cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người
dân Việt Nam, nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu
thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác
nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng được mở rộng ra khắp cả nước,
đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mười năm trở lại đây,
những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các giống ngô lai được coi là
cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở Việt Nam. Những thành tựu nghiên
cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng
góp nhất định cho mục tiêu phát triển cây ngô ở nước ta. Nếu như năm 1991, diện tích
trồng ngô lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng diện tích trồng ngô, nhưng đến năm 2011,
giống ngô lai đã chiếm khoảng 95% trong tổng số hơn 1 triệu ha trồng ngô. Trong đó
giống được cung cấp do các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm
khoảng 50 - 55%, còn lại là của các công ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số
giống ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện nay như LVN99, LVN4, LVN61,
DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế
giới trong suốt hơn những năm qua. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của nước ta
được thể hiện qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2004 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2004

991,1

34,6

3.430,9

2005

1.052,6


36,2

3.787,1

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007

1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.140,2

40,2

4.573,1

2009


1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012

1.118,2

42,9

4.803,2


2013

1.172,6

44,3

5.193,5

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[41]
Sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng
trong giai đoạn 2004- 2013. Năm 2004 cả nước trồng được 991,1 nghìn ha, năm
2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 181,5 nghìn ha so với năm 2004. Việc tăng
cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật
canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô
liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản lượng
ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn. Tuy diện tích,
năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân
chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp (năm 2011
năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất bình quân của thế
giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô giảm nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha. Điều này
đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên
môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những
giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất
lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông
nghiệp Việt Nam (FAOSTAT, 2014) [53].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới năng suất ngô
nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam ngày càng lớn.
Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu
chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp
ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Vùng

Diện tích Năng suất Sản lƣợng
(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sông Hồng

88,3

46,1

406,7


Trung du và miền núi phía Bắc

505,8

37,6

1.904,2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

205,6

43,2

888,9

Tây nguyên

252,4

51,7

1.306,1

Đông Nam Bộ

80,1

57,6


461,5

ĐB sông Cửu Long

40,3

56,1

226,1

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014[41]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất (505,8
nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (37,6 tạ/ha). Ngược lại vùng
đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (40,3 nghìn ha), nhưng lại cho
năng suất cao (56,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam Bộ (57,6 tạ/ha). Sự trái ngược này
có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy
có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ
thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các
biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với
hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không đều trong năm dẫn tới
năng suất thấp. Tuy nhiên, với ưu thế về diện tích (chiếm 43,14% diện tích của cả
nước) nên sản lượng chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.904,2 nghìn tấn

chiếm 36,67% sản lượng của cả nước và trở thành một trong những vùng sản xuất ngô
trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất cao nhất đạt 56,1 tạ/ha bằng
126,7% năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngô như: nhiệt độ bình quân cao
25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu, nền
đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nước với diện
tích 252,4 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía Bắc. Năng suất
trung bình đạt 51,7 tạ/ha. Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản lượng ngô năm 2013 thu
được là 1306,1 nghìn tấn đứng thứ hai của cả nước.
Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn thấy được vai trò
của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp
nhằm khuyến khích sản xuất.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây
tỉnh cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều kết quả nhất định
nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào
sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên địa bàn toàn tỉnh tăng
nhanh trong những năm gần đây.
Qua bảng 1.6 cho thấy: Từ năm 2001 đến năm 2013 diện tích ngô của tỉnh Bắc
Kạn tăng từ 10,2 nghìn ha đến 16,9 nghìn ha. Năng suất ngô của tỉnh tăng đều từ 23,6
tạ/ha năm 2001 lên 40,9 tạ/ha vào năm 2013, tăng 17,3 tạ/ha so với năm 2001. Sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

lượng tăng từ 24,1 nghìn tấn năm 2001 lên 67,0 nghìn tấn vào năm 2013, tăng 42,9
nghìn tấn so với năm 2001. Năng xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn bằng 92,3% năng suất
ngô của cả nước. Năm 2013 tuy diện tích trồng có giảm nhẹ nhưng năng suất và sản
lượng đều tăng và đạt cao nhất từ trước tới nay, năng suất đạt 40,9 tạ/ha, sản lượng
đạt 67,0 nghìn tấn. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn cây
ngô đã được Đảng bộ và chính quyền tỉnh đặc biệt chú trọng quan tâm và đầu tư phát
triển đã đạt được những thành tựu như vậy đó chính là nhờ áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất ngô như: Sử dụng các giống mới, kỹ thuật canh tác.
Tuy nhiên sản xuất ngô ở Bắc Kạn cần được quan tâm và đầu tư phát triển nhiều hơn,
mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngô xuống ruộng 1 vụ, gieo trồng ngô
trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu. Sử dụng giống mới, thâm canh tăng năng suất nhằm
khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn có của tỉnh.
Bảng 1.6. Sản xuất ngô của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2001 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2001

10,2


23,6

24,1

2002

11,1

24,8

27,5

2003

13,2

26,5

35,0

2004

13,6

26,6

36,2

2005


14,6

27,3

39,8

2006

14,2

24,9

35,3

2007

16,1

34,5

55,6

2008

16,7

35,0

58,4


2009

16,0

34,8

55,7

2010

15,9

36,0

57,3

2011

16,9

38,8

65,5

2012

16,5

37,2


61,4

2013

16,4

40,9

67,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[41]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Đặc biệt phải tiến hành nghiên cứu các tổ hợp phân bón cho ngô lai, kết hợp
nghiên cứu các phương thức trồng xen và mở rộng những nghiên cứu ra sản xuất
nhằm đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực, đồng thời nâng cao được chất lượng
lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, đặc biệt góp phần giảm giá thành
sản phẩm ngành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế của tỉnh.
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô của huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển cây lương thực nói chung của
huyện Pác Nặm, cây ngô cũng rất được quan tâm phát triển sản xuất và đã thu được
nhiều kết quả nhất định. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới được nông dân

ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên
địa bàn toàn huyện cũng đã tăng nhanh.
Bảng 1.7. Sản xuất ngô của huyện Pác Nặm giai đoạn 2004 - 2012
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2004

1879

26,00

4885

2005

2038

25,18

5132


2006

2177

26,20

5704

2007

2282

30,94

7061

2008

2340

31,18

7296

2009

2387

33,05


7877

2010

3584

23,68

8487

2011

2700

34,33

9269

2012

2929

30,89

9047

Năm

Nguồn: cục thống kê huyện Pác Nặm, 2013[5]

Qua bảng 1.7 cho thấy: Từ năm 2004 đến năm 2012 diện tích ngô của huyện Pác
Nặm tăng từ 1879 ha đến 2929 ha. Năng suất ngô của huyện tăng đều từ 26 tạ/ha lên
đến 30,89 tạ/ha vào năm 2012, tăng 4,3 tạ/ha so với năm 2004. Sản lượng tăng từ 4885
tấn năm 2004 lên đến 9047 tấn vào năm 2012, tăng 4162 tấn so với năm 2004. Ngoài
việc thâm canh ngô lai ở những xã thuận lợi, cần tăng cường sử dụng các giống ngô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

thụ phấn tự do cải tiến ở những xã khó khăn, nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất
lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân.
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Đối với các bộ tộc da đỏ Châu Mỹ, về một phương diện nào đó, ngô đã thuộc về
khái niệm con người hơn thực vật, ngô trở thành điểm hội tụ của niềm tin và chủ nghĩa
tượng trưng, là món ăn vật chất và tinh thần của người da đỏ của châu lục mới. Cây
ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người bản sứ châu Mỹ, được suy tôn như
bậc thần thánh, được cúng tế trước khi gieo trồng và sau khi thu hoạch. Thế kỷ 16
và 17 người da trắng tiếp nhận cây ngô từ người da đỏ nhưng cũng không phát hiện
được gì hơn so với những người da đỏ đã làm được.
Tuy nhiên phải đến thế kỷ XVIII tức sau khi Columbus mang cây ngô về châu
Âu hơn 2 thế kỷ, loài người mới có những phát hiện khoa học quan trọng về cây ngô.
Phát hiện đầu tiên là phát hiện về giới tính của cây ngô.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô tự phụ
và giao phối và đi tới kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao hơn 19% và
chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối” (Hallauer và Miranda, 1986)[54].
Năm 1909, G.H.Shull đã công bố các giống lai đơn (Single cross) cho năng suất

cao hơn hẳn so với các giống ngô khác thời gian đó. Năm 1914, chính Shull đã đưa vào
tài liệu khoa học thuật ngữ “Heterosis” để chỉ ưu thế lai của các giống lai dị hợp tử,
những công trình nghiên cứ ngô lai của Shull đã đánh dấu sự bắt đầu của chương trình
chọn tạo giống ngô (Hallauer và Miranda,1988)[55].
Các giống ngô lai ngày càng được trồng rộng rãi và phổ biến, trong đó các
giống ngô lai đơn có ưu thế lai cao nhất nhưng do quá trình sản xuất hạt giống cho
năng suất thấp nên giá thành hạt giống lai đơn rất cao. Vì vậy, người ta tiến hành tạo
các giống ngô lai, lai kép cho năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống rẻ, ưu thế
cao (Ngô Hữu Tình, 1997)[37].
Năm 1966, trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT) được thành
lập tại Mexico. Từ khi thành lập đến nay, CIMMYT đã xây dựng, cải thiện và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×