Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THU PHƢƠNG

ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THU PHƢƠNG

ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ THU



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,ngày10 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học

tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu
của giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Hoàng Thị Thu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí đã
hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tƣ liệu liên quan tới đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .....................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3

Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐNCỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................... 4
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại..... 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thƣơng mại ....................................... 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM ..................................................................... 8
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ....................................... 11
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 11
1.2.2. Các phƣơng thức huy động vốn ...................................................................... 11
1.2.3. Phân loại hình thức huy động vốn................................................................... 14
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại ....... 18
1.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại...................................................................................................... 24
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam và
bài học kinh nghiệm .................................................................................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàngthƣơng mại của Việt Nam ......... 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên .................................... 31
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.3. Phƣơng pháp xử lývà tổng hợp thông tin ........................................................ 38

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 39
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...... 39
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM ............... 40
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 41
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ..................... 42
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên .. 42
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................. 42
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam- Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................................... 43
3.2. Phân tích hoạt động huy động vốn của NH TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi
nhánh Thái Nguyên qua 3 năm 2012- 2014 ................................................... 54
3.2.1. Phân tích kết quả huy động vốn của NH TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi
nhánh Thái Nguyên ........................................................................................ 54
3.2.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn củaNgân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................. 62
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ................................................ 68
3.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 68
3.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v

3.4. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên ........................................................ 80
3.4.1. Ƣu điểm ........................................................................................................... 80
3.4.2. Hạn chế tồn tại ................................................................................................ 81

Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 83
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐNTẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 84
4.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ...................................................................... 84
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên ................................... 86
4.2.1. Mở rộng mạng lƣới kinh doanh, phát triển cơ sở vật chất .............................. 86
4.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất và sản phẩm hợp lý, linh hoạt .......................... 88
4.2.3. Giải pháp phát triển chính sách khách hàng ................................................... 88
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.............................................................. 89
4.2.5. Phát triển các sản phẩm mới, đa dạng ............................................................. 92
4.2.6. Tăng cƣờng hoạt động Marketing, truyền thông về Ngân hàng ..................... 93
4.2.7. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ........................................................................... 95
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 97
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 97
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ................................... 99
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

2

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

3

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

4

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

5


NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

6

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

7

PGD

Phòng giao dịch

8

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh thu dƣới 20tỷ/năm)

9

ATM

Máy rút tiền tự động - Automatic Teller Machine

10


POS

Điểm bán hàng hay Điểm chấp nhận thẻ - Point of Sale

11

SWIFT

12

WU

Công ty chuyển tiền nhanh -Western Union

13

GTCG

Giấy tờ có giá

14

VTG

Vốn tiền gửi

15

VND


Việt Nam đồng

16

DN

Doanh nghiệp

17

TCKT

Tổ chức kinh tế

18

FCB

Khàng hàng ƣu tiên (First Class banking)

19

DV

Dịch vụ

20

KH


Khách hàng

21

HCSN

Hành chính sự nghiệp

22

Ebanking

Ngân hàng điện tử

23

CNTT

Công nghệ thông tin

24

DS

Doanh số

25

HĐV


Huy động vốn

26

CP

Chi phí

27

CP HĐV

Chi phí huy động vốn

Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Cách thức cho điểm 5S........................................................................ 37

Bảng 2.2:

Cách thức đánh giá 4C ........................................................................ 38


Bảng 3.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh............................................................. 43

Bảng 3.2:

Cơ cấu tín dụng tại MSB Thái Nguyên ............................................... 45

Bảng 3.3:

Kết quả dịch vụ thanh toán tại MSB Thái Nguyên năm 2012 - 2014 ............. 48

Bảng 3.4:

Kết quả hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại Maritime Bank
Thái Nguyên năm 2014 ....................................................................... 51

Bảng 3.5:

Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ ............................................................. 52

Bảng 3.6:

Tình hình huy động vốn theo phạm vi huy động ................................ 58

Bảng 3.7:

Tình hìnhhuy động vốn theo loại tiền tệ ............................................. 58


Bảng 3.8:

Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn .................................................. 59

Bảng 3.9:

Tình hình huy động vốn theo phƣơng thức huy động ......................... 61

Bảng 3.10:

Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn ....................................... 63

Bảng 3.11:

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ................................ 64

Bảng 3.12:

Lợi nhuận từ sử dụng nguồn vốn huy động ........................................ 67

Bảng 3.13:

Bảng thống kê tỷ lệ hài lòng của khách hàng tại MSB Thái Nguyên ................ 73

Bảng 3.14:

Kết quả đánh giá 5S Chi nhánh và các PGD ....................................... 75

Bảng 3.15:


Tổng hợp đánh giá 5S ......................................................................... 77

Bảng 3.16:

Tổng hợp đánh giá 4C ......................................................................... 78

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu dịch vụ thanh toáncủa Maritime Bank Thái Nguyên
2012-2014 .........................................................................................49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc huy
động vốn lớn, chi phí thấp song hành với việc sử dụng vốn hiệu quả nhƣ: cho vay
thu lãi cao và an toàn, đầu tƣ đa dạng hiệu quả sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân
hàng. Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng
nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội, việc huy động đƣợc một khối
lƣợng vốn lớn từ nền kinh tế đang là một thách thức, nhất là trong giai đoạn kinh tế
khó khăn nhƣ hiện nay. Yêu cầu khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm
tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cƣ để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu
vốn tối ƣu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của chính bản thân các NHTM,
tổ chức tài chính trong nƣớc luôn là một thách thức lớn. Trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện nay, khả năng huy động vốn của các ngân hàng là khác nhau, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ: lãi suất, chính sách, sản phẩm,… Đối với Ngân hàng thƣơng

mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, doanh số huy động vốn
từ dân cƣ cũng nhƣ nguồn thu từ hoạt động huy động vốn đóng góp rất lớn vào
doanh thu của cả chi nhánh. Hơn nữa, tiềm năng phát triển trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên là rất lớn do khu vực cá nhân, hộ gia đình và những doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày càng thể hiện tính linh hoạt, dễ thích ứng với thị trƣờng và tốc độ phát
triển ngày càng nhanh. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh Thái
Nguyên lại là ngân hàng mới xuất hiện trên địa bàn tỉnh, vẫn chƣa có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trƣờng, do vậy cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động huy động
vốn để tạo điều kiện thu hút có hiệu quả nguồn vốn trong xã hội.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế và
hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động của Ngân hàng TMCP HàngHải Việt
Nam- Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng, đề tài: “Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” đã đƣợc tác giả lựa
chọn với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của
Maritimebank Thái Nguyên, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
này trong tình hình mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của luận văn là làm rõ thực trạng và đánh giá
hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- Chi nhánh Thái
Nguyên,nhằm tìm ra các hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Chi nhánh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải

Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên trong những năm gần đây.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả và hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên trên các mặt: qui mô, cơ
cấu, sự ổn định, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu từ năm 2012
đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên nâng
cao hoạt động huy động vốn trên địa bàn Thái Nguyên. Trên cơ sở phân tích hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái
Nguyên, luận văn đã tìm hiểu đƣợc những điểm tích cực và hạn chế trong chính
sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, chi nhánh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
Nguyên, từ đó đƣa ra các giải pháp đúng đắn để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
cho Ngân hàng.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài lời nói đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình
vẽ, đồ thị bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; Nội dung luận văn
đƣợc trình bày theo kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam, Chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam, Chi nhánh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngƣợc lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó- kinh tế thị
trƣờng- thì ngân hàng thƣơng mại cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định

khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM).
Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Nhƣ vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM đƣợc thể hiện qua các điểm sau:
- Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế.
- Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng của ngân hàng thƣơng mại thể hiện tầm quan trọng của nó, giúp
ngân hàng hoạt động nhƣ trái tim của nền kinh tế. Quá trình lƣu chuyển tiền tệ hiệu
quả là nhờ hoạt động của ngân hàng. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại đƣợc
phân chia ra theo nhiều cách khác nhau, nhƣng bao gồm ba chức năng chủ yếu:
chức năng trung gian tài chính, chức năng trung gian thanh toán và chức năng cung
ứng các dịch vụ ngân hàng.
- Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản cũng là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại đƣợc coi là “cầu nối”
giữa ngƣời có khả năng cung ứng vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Theo đó, ngân

hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho
vay. Lợi nhuận mà ngân hàng thƣơng mại đƣợc hƣởng chính là khoản lãi suất chênh
lệch của lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay. Điều này tạo lợi ích không những cho
ngân hàng mà còn cho cả hai bên: ngân hàng và ngƣời tham gia.
- Chức năng trung gian thanh toán
Xã hội ngày càng phát triển thì việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế càng
đƣợc hạn chế do tính chất không an toàn, chi phí lớn… Kênh trung gian thanh toán
phổ biến nhất là thông qua các ngân hàng thƣơng mại. Các nghiệp vụ thƣờng đƣợc
tiến hành nhƣ: mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán
qua một kênh khác nhƣ séc, các loại thẻ… Đặc biệt hiện nay còn có một hình thức
thanh toán rất đƣợc khách hàng ƣa chuộng, đó là hình thức Internet Banking-khách
hàng có thể tiến hành các thủ tục và thao tác nhƣ chuyển tiền một cách nhanh gọn
và hiệu quả. Đây cũng là một bƣớc tiến mới cho các hình thức thanh toán qua trung
gian là ngân hàng thƣơng mại.
- Chức năng tạo tiền
Các ngân hàng riêng lẻ luôn hoạt động qua hệ thống, dƣới sự điều hành và
kiểm soát của Ngân hàng Trung ƣơng. Ngân hàng Trung ƣơng là tổ chức duy nhất
đƣợc phát hành giấy bạc và đƣợc coi là Ngân hàng của các Ngân hàng. Chức năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
tạo tiền đƣợc hình thành từ nền tảng của hai chức năng, đó là chức năng trung gian
tài chính và chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay thông qua chức năng
trung gian tín dụng. Khách hàng sử dụng số tiền cho vay để thanh toán, chuyển khoản
liên ngân hàng… Và khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo
tiền.Từ một tài khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ
thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu.

Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tạo tiền của NHTM nhƣ: Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỉ lệ tiền mặt và tỉ lệ dự trữ dƣ thừa so với tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác, khi NH cung ứng tín dụng bằng
chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lƣợng tiền cung ứng, khi thu nợ, lƣợng tiền
cung ứng giảm xuống.
Nói tóm lại, lƣợng tiền giao dịch trong nền kinh tế không chỉ là giấy bạc do
ngân hàng Trung ƣơng phát hành, mà tiền ghi sổ do các ngân hàng thƣơng mại tạo
ra cũng là một bộ phận vô cùng quan trọng
1.1.1.3. Những vai trò cơ bản của Ngân hàng thương mại
Một nền kinh tế không thể phát triển nếu thiếu hệ thống ngân hàng. Để theo
kịp xu thế phát triển và bắt kịp sự hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống
ngân hàng luôn luôn phải biến đổi, cải tiến về quy mô, cách thức hoạt động… cho
phù hợp. Theo đó, NHTM đóng góp một lƣợng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch
vụ. Những nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng thƣơng mại thể hiện rõ nhƣ sau:
a. Ngân hàng thương mại là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung
cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Do
những nhƣợc điểm của thị trƣờng tài chính nhƣ sự không ăn khớp giữa cung và cầu
vốn về mặt thời gian và số lƣợng, rủi ro đạo đức, rủi ro thanh khoản khiến cho các
NHTM với tƣ cách là chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc
phục đƣợc những nhƣợc điểm trên. NHTM chính là ngƣời đứng ra tiến hành khơi
thông nguồn vốn nhàn rỗi để tạo nên quỹ cho vay và sử dụng chúng đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế. NHTM với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến công

nghệ, nâng cao năng suất lao động. Với vai trò cung cấp vốn này NHTM đã trở
thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
b. Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Vốn là yếu tố quan trọng nhất khi một doanh nghiệp muốn tìm kiếm lợi nhuận
cũng nhƣ mở rộng hoạt động kinh doanh. Không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có, các
doanh nghiệp cần phải khai thác các nguồn vốn tài trợ khác, trong đó nguồn vốn tín
dụng của NHTM là một nguồn luôn đƣợc các doanh nghiệp nghĩ tới đầu tiên bởi sƣ
an toàn, thuận lợi của nó. Việc sử dụng nguồn vốn này còn giúp tiết kiệm đƣợc thuế
do thuế đƣợc khấu trừ vào lãi vay. Vì vậy, ngân hàng chính là cầu nối đƣa doanh
nghiệp đến với thị trƣờng, giúp doanh nghiệp tìm kiếm đƣợc nguồn đầu vào, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Nếu nhƣ nhiệm vụ của NHNN là xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông
qua các công cụ dự trữ bắt buộc, lãi suất, thị trƣờng mở thì các NHTM ngoài việc
chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này còn tham gia gián tiếp điều tiết kinh tế
vĩ mô thông qua các mối quan hệ với tổ chức kinh tế, cá nhân về hoạt động tài chính
tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể trong nền
kinh tế thì mọi thông tin liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ đƣợc phản
hồi đến NHNN, giúp cho NHNN có thể hoạch định các chính sách phù hợp trong
từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển ổn định.
d. Là cầu nối nền tài chính quốc gia và quốc tế- thúc đẩy phát triển thương
mại quốc tế
Với đặc điểmcủa NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy động vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lƣợng tiền trong lƣu thông đƣợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTW sẽ xác định đƣợc lƣợng tiền mặt đang lƣu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hƣởng xấu có thể xảy ra. Trƣờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTW sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trƣờng mở để tác động tới NHTM

qua đó làm thay đổi lƣợng tiền trong lƣu thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Xét một cách tổng thể, hoạt động Ngân hàng bao gồm các hoạt động chính sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một NH vì nhờ đó mà NH tạo ra
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động
tạo điều kiện cho những hoạt động khác của NH và theo suốt quá trình tồn tại và phát
triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh
ngày càng gia tăng và phong phú. Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, NH tập hợp
đƣợc một số tiền tạm thời chƣa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng lƣợng tiền
đó tài trợ cho nền kinh tế. Với tƣ cách là trung gian tài chính, NHTM huy động vốn
thông qua nhiều nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhƣ nhận gửi từ khách
hàng, vay NH và các tổ chức tín dụng khác, phát hành các loại giấy tờ có giá…Đứng
trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động đƣợc càng nhiều thì khả năng cho vay càng
lớn, tác dụng và kiểm soát đồng tiền càng đƣợc phát huy mạnh mẽ. Ở Việt Nam, trong
vòng 15 năm trở lại đây, huy động vốn qua NH là một trong những hoạt động cơ bản
nằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây cũng là
một trọng trách của hệ thống NHTM nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc để cung cấp cho
các đối tƣợng có nhu cầu phục vụ đầu tƣ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân
với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận. Khi đã huy động đƣợc nguồn
vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thƣơng mại phải tiến hành “tài trợ” cho nền kinh
tế. Hoạt động này bao gồm:
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất định trên

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Đây là phƣơng thức phổ biến nhất trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng.
Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của NH vì hoạt động này tạo ra cho NHTM các khoản thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NH, nó gồm các
loại hình sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
+ Tín dụng ứng trƣớc: đây là thể thức cho vay đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó khách hàng đƣợc sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định. Có 2 loại là: ứng trƣớc có bảo đảm nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh;
ứng trƣớc không bảo đảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức): là hình thức cấp tín dụng ứng trƣớc đặc biệt đƣợc
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng đƣợc phép sử dụng dƣ nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
+ Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó
để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.
+ Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn, đƣợc thực hiện
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn
thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng
bảo lãnh.
+Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của dân cƣ, có 2 loại: một là, tín dụng tiêu dùng trực tiếp (là việc ngân
hàng cho vay trực tiếp khách hàng để tiêu dùng); hai là, tín dụng tiêu dùng gián
tiếp là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ những ngƣời bán lẻ hàng
hóa, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của NHTM.
Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng

xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tƣ đƣợc mở
rộng và từ đó đời sống nhân dân đƣợc cải thiện.
- Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng
vốn tín dụng cho một chủ thể và chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Các đối tƣợng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
nợ có giá khác.
- Đầu tư: NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tƣ trực tiếp vào các doanh
nghiệp dƣới dạng góp vốn thành lập các công ty, hoặc hùn vốn dƣới hình thức liên
doanh liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi
nhuận cho NH. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác hay
đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng thêm lợi nhuận.
- Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này, khách hàng đƣợc ngân
hàng cấp bảo lãnh, nhờ đó khách hàng sẽ đƣợc vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực
hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Hoạt động dịch vụ thanh toán:
Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
nền kinh tế. Một doanh nghiệp đi mua vật tƣ không cần mang theo tiền mặt để trả
thay vì uỷ nhiệm cho NH chuyển một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của
mình trả cho ngƣời thụ hƣởng. Ngày nay, hoạt động dịch vụ thanh toán của NH
ngày càng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các NH đầu tƣ các trang thiết bị,
cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH để đảm bảo thời gian
thanh toán nhanh nhất và an toàn. Hàng loạt các phƣơng thức thanh toán đƣợc NH
thực hiện nhƣ uỷ nhiệm thu/chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ…

Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các NHTM
đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hoá, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn…Có thể nói, hoạt động thanh toán cũng
là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển.
- Dịch vụ ngân quỹ:
Dịch vụ Quản lý ngân quỹ của ngân hàng để phục vụ doanh nghiệp và cá
nhân có nhu cầu cung ứng dịch vụ quản lý ngân quỹ nhƣ cho thuê két, tủ sắt, theo
đó ngân hàng quản lý việc thu-chi cho khách hàng và đầu tƣ vào các nghiệpvụ tài
chính ngắn hạn thu lợi cho đến khi khách hàng cần tiền để thanh toán.
1.1.2.4. Các hoạt động khác
Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều
hoạt động khác nhƣ dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung
cấp các dịch vụ uỷ thác và tƣ vấn, các dịch vụ bảo hiểm,…Các hoạt động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ làm tiền đề, điều kiện cho nhau.Vì vây,
NHTM cần phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động của mình.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ tổ chức
và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng. Theo luật của Tổ chức tín dụng năm 2010 cho ta hiểu rằng Huy động
vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thƣơng mại, là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động đƣợc từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát
hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các Tổ chức tín dụng và vay vốn của ngân hàng nhà
nƣớc làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

1.2.2. Các phương thức huy động vốn
1.2.2.1. Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế
a. Tiền gửi có kỳ hạn
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (tiền
gửi tiết kiệm định kỳ) đƣợc thiết lập dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có
nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và có kế hoạch sử dụng tiền trong
tƣơng lai.
Đối tƣợng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có
thu nhập ổn định và thƣờng xuyên, có nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
Mục tiêu quan trọng khi gửi tiền loại này là tiền lãi có đƣợc theo định kỳ. Do vậy,
lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đƣợc đối tƣợng khách hàng này.
Dĩ nhiên lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn không kỳ hạn. Ngoài
ra mức lãi suất còn thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ loại kỳ hạn gửi, loại
đồng tiền gửi tiết kiệm và uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể đƣợc chia làm nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có
thể chia thành kỳ hạn tháng, quý, 1 năm hoặc 2, 3 năm… Căn cứ vào phƣơng thức
trả lãi có thể chia thành:
- Tiền gửi có kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
- Tiền gửi có kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ.
- Tiền gửi có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ hàng tháng.
Với việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau giúp cho sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng đƣợc
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán mỗi lần giao dịch khách hàng
phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện giao dịch ngân quỹ nhƣ gửi tiền và

rút tiền chứ không thể thực hiện đƣợc các giao dịch thanh toán.
b. Tiền gửi không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đƣợc thiết lập dành cho đối tƣợng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiên an toàn và sinh lời nhƣng không thiết lập đƣợc kế hoạch sử dụng tiền trong
tƣơng lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an
toàn và thuận tiện trong thanh toán quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân
hàng thì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng đƣợc nên
ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi. Do
đó lãi suất của loại tiền gửi này là khá thấp. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn thì khách
hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch.
1.2.2.2. Phát hành Giấy tờ có giá
GTCG là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn. Đây là nguồn
vốn tƣơng đối ổn định sử dụng cho mục đích nào đó và thƣờng đƣợc ngân hàng sử
dụng trong các trƣờng hợp cần một lƣợng vốn lớn trong thời gian ngắn.Lãi suất của
các loại GTCG này phụ thuộc vào thời hạn và lƣợng tiền trên giấy tờ đó và vì đƣợc
dùng trong những trƣờng hợp cấp thiết nên lãi suất thƣờng cao hơn lãi suất của tiền
gửi có kỳ hạn thông thƣờng. Bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…
1.2.2.3. Vốn đi vay từ các NH khác và NHTW
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
sẽ xảy ra hiện tƣợng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình,
các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trƣờng liên ngân hàng. Thị trƣờng này
giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trƣờng này nhằm tận dụng đến mức cao nhất
các khả năng sắn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trƣớc khi có nhu cầu

vay vốn của Ngân hàng Trung ƣơng.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải đƣợc tiến hành theo
nguyên tắc đi vay để cho vay, và phải đƣợc thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quỹ và các chứng
từ có giá), hay NHTM đi vay có thể xin Ngân hàng Nhà nƣớc bảo lãnh để vay vốn
các ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự
trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thƣờng
xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mƣợn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại Ngân hàng Trung ƣơng để
tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc Ngân hàng
Trung ƣơng cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các NHTM.
Nguồn vốn của Ngân hàng Trung ƣơng là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng
thanh toán của nền kinh tế đƣợc bình thƣờng. Nếu thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất
hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng thanh toán.
1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các nguồn vốn huy động trên, các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tƣơng đối
dài (từ 5 đến 50 năm) với lãi suất tƣơng đối ƣu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn
vốn này, thƣờng có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng
nội dung chƣơng trình của các dự án tài trợ.
Ở nƣớc ta khi ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã sang suốt lựa chọn các đƣờng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở
cửa nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nƣớc trên thế giới, thu hút các nguồn vốn đầu
tƣ của nƣớc ngoài vào Việt Nam. Các nguồn vốn này có đóng góp rất quan trọng
vào công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đòi hỏi Ngân hàng
Nhà nƣớc và các NHTM phải tăng cƣờng mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế,
từ đó tranh thử và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14
1.2.3. Phân loại hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
nhƣ thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động đƣợc
chia thành:
a. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thƣơng mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trƣờng tiền tệ và các nghiệp vụ
nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán... Phần lớn số này đƣợc dùng để cho vay
ngắn hạn (dƣới 1 năm) hoặc đƣợc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thƣờng thấp, tuy nhiên tính
ổn định lại kém.
b. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trƣờng vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động
này ngân hàng có thể sử dụng tƣơng đối dài và thuận tiện.Tuy nhiên lãi suất huy động
nguồn này thƣờng cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tƣ, thay đổi công nghệ và
cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
c. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trƣờng vốn,
với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
a. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
ngƣời cần vốn để mở rộng đầu tƣ, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cƣ thƣờng
khá ổn định.
b. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động đƣợc đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp
khi bán đƣợc hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền
của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng
luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tƣơng đối
thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các
tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến
cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc
mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
c. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thƣờng có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thƣờng xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thƣơng mại. Khi
xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng
thƣơng mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa
hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể đƣợc thực hiện ở trên thị trƣờng
nội tệ hay thị trƣờng ngoại tệ. Trong số những ngƣời cho ngân hàng vay có một
ngƣời đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ƣơng. Ngân hàng trung ƣơng đóng vai trò là
ngƣời cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thƣơng mại khỏi các trục trặc
xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá

dễ dàng nhƣng số lƣợng thƣờng không nhiều và chi phí huy động thƣờng cao hơn.
Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu đƣợc các ngân hàng thƣơng
mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai
Đây là phần tiền huy động tƣơng đối quan trọng ở những nƣớc phát triển có tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao.Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải
là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ liên tục. Ngƣời gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho
ngƣời thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng
séc. Đặc biệt ngƣời gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút
qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thƣờng bảo quản loại tiền gửi
này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhƣng chỉ trong phạm vi số dƣ tiền gửi. Loại
tài khoản này luôn luôn có số dƣ có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dƣ có hoặc dƣ nợ, thƣờng đƣợc sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dƣ có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dƣ
nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho ngƣời gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả
lãi. Tuy nhiên ở nhiều nƣớc có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có

Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này
(có những thời điểm đƣợc trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa
dạng, sản phẩm ngân hàng chất lƣợng cao, hệ thống mạng lƣới rộng rãi đáp ứng tốt
các nhu cầu của ngƣời gửi tiền.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thƣơng mại.
Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống nhƣ huy động tiền gửi không kỳ hạn.Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số dƣ của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×