Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu tác động của “Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Cao Bằng” đến thu nhập của người dân tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM DUY TÀNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
CỦA “DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG”
ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN
HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÂM DUY TÀNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
CỦA “DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH
VỚI NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG”
ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN
HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lâm Duy Tàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể các nhà khoa
học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng
để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Đại
học Thái Nguyên, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh, Phòng Đào tạo, UBND huyện Hà Quảng, Phòng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Lao động - Thương Binh và Xã
hội, Cục Thống kê, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ban Giảm nghèo tỉnh Cao Bằng
đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Thị Gấm, giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luâ ̣n văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lâm Duy Tàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA DỰ ÁN TỚI THU NHẬP CỦA NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập và tác động của dự án tới người nghèo nông thôn ..... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập .................................................................................. 5
1.1.2. Tác động của dự án phát triển kinh doanh tới người nghèo nông thôn .................... 7
1.1.3. Các hoa ̣t động của dự án nhằ m tăng thu nhập của người nghèo nông thôn ................ 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ ..................................................... 12
1.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người nghèo nông thôn ở trong và
ngoài nước ........................................................................................................ 14
1.2.1. Các hoạt động dự án hỗ trợ cho người nghèo trên thế giới............................. 14
1.2.2. Các hoạt động dự án hỗ trợ cho người nghèo ở trong nước ........................... 16
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng................. 17
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................... 22
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 22

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 29
2.3.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................ 29
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thu nhập và mức sống của hộ nông dân................. 29
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất ............................ 29
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả/1 lao động................................................. 30
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất/1 ha ................................................. 30
2.3.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư (IC) ....................................... 30
2.3.7. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ...................... 31
Chương 3. TÁC ĐỘNG CỦA "DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH DOANH VỚI
NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN CAO BẰNG (DBRP)" ĐẾN THU NHẬP
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG ................. 32

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 32
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn của huyện Hà Quảng........................ 32
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 33
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ..................... 37
3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn cơ bản trong những năm vừa qua về phát triển
Nông Lâm Nghiệp ............................................................................................ 40
3.1.5. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của dự án DBRP Cao Bằng ... 41
3.2. Thực tra ̣ng tác đô ̣ng của “Dự án phát triể n kinh doanh với người nông thôn tỉnh
Cao Bằ ng” đế n thu nhâ ̣p của người dân huyê ̣n Hà Quảng, tỉnh Cao Bằ ng ............. 45
3.2.1. Các hoa ̣t đô ̣ng của dự án nhằ m nâng cao thu nhâ ̣p cho người dân ................. 45

3.2.2. Đánh giá thực tra ̣ng tác đô ̣ng “Dự án phát triể n kinh doanh với người
nông thôn tỉnh Cao Bằ ng” đế n thu nhâ ̣p của người dân huyê ̣n Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằ ng của các đố i tươ ̣ng nghiên cứu................................................... 47
3.3. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ của Dự án đối với sự phát triển kinh
tế và đời sống người dân tại huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ......................... 66
3.4. Các yế u tố tác động tới thu nhâ ̣p của các hộ dân vùng nghiên cứu ................... 68
3.5. Yếu tố ảnh hưởng tới tác đô ̣ng của dự án DBRP tới thu nhâ ̣p của hô ̣ nông dân ....... 70
3.6. Đánh giá chung về dự án DBRP ........................................................................ 72
3.6.1. Những kế t quả đa ̣t đươ ̣c .................................................................................. 72
3.6.2. Ha ̣n chế và nguyên nhân ................................................................................. 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG......... 74
4.1. Định hướng nâng cao thu nhập của đồng bào dân tộc huyện Hà Quảng tỉnh
Cao Bằng .......................................................................................................... 74
4.2. Giải pháp tăng cường sự ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập của đồng bào
huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ....................................................................... 77
4.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng lao động .................................................... 77
4.2.2. Giải pháp về mở rộng và sử dụng diện tích sản xuất có hiệu quả .................. 78
4.2.3. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 79
4.2.4. Giải pháp nâng cao trình độ học vấn............................................................... 80
4.2.5. Giải pháp về việc tham gia dự án .................................................................... 81
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 86
4.3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 86
4.3.2. Đối với Bộ NN & PTNT và các Bộ ngành của Trung ương ........................... 87

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
C
CIGs
CN
CT
ĐBKK
DBRP
DV
FDI
GDP
GNP
GO
GTNT
GTSX
HTX
IC
IFAD
KHPTKT-XH


MI
NLN
NN&PTNT
ODA
QLDA
TCKH
TCPCPNN
TS
TSCĐ
TSLĐ
TSXKD
TTCN
UBND
WB
VBARD

Ban chỉ đạo
Khấu hao tài sản cố định.
Nhóm sở thích
Công nghiệp
Chương trình
Đặc biệt khó khăn
Phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn Cao Bằng
Dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng thu nhập quốc nội
Tổng thu nhập quốc dân
giá trị sản xuất kinh doanh
Giao thông nông thôn
Giá trị sản xuất

Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Lao động
Thu nhập hỗn hợp
Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý dự án
Tài chính kế hoạch
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Thủy sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Thuế sản xuất kinh doanh
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
World bank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.


Tình hình sử dụng đất đai huyện Hà Quảng giai đoạn (2012-2014) ..... 35

Bảng 3.2.

Tình hình nhân khẩu lao động của huyện Hà Quảng tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2012-2014 .................................................................... 38

Bảng 3.3.

Tình hình tăng trưởng kinh tế của một số ngành chính của Hà
Quảng - Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2014 ............................................. 40

Bảng 3.4.

Thống kê thông tin của đối tượng nghiên cứu....................................... 47

Bảng 3.5.

Nguồn lực chủ yếu của các hộ nông dân trước và sau khi có Dự án
DBRP Cao Bằng .................................................................................... 54

Bảng 3.6.

Tài sản chủ yếu của các hộ nông dân trước và sau khi có Dự án
DBRP Cao Bằng .................................................................................... 55

Bảng 3.7.

Biến động thu nhập và chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân

tính trên hộ gia đình do tác động của Dự án DBRP Cao Bằng ............. 57

Bảng 3.8.

Tác động của Dự án DBRP đến hoạt động phi nông nghiệp ................ 59

Bảng 3.9.

Đánh giá hiệu quả SXKD của hộ trước và sau khi có Dự án DBRP ............ 61

Bảng 3.10. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động sau khi có Dự án DBRP...... 63
Bảng 3.11. Tình hình nhà ở trước và sau khi có Dự án DBRP.......................................... 65
Bảng 3.12. Kết quả xây dựng đường giao thông nông thôn liên xã, liên thôn
bản của Huyện Hà Quảng ...................................................................... 66
Bảng 3.13. Kết quả xây dựng công trình thủy lợi cải tạo đồng ruộng ..................... 67
Bảng 3.14. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm CD .................................... 68
Bảng 3.15. Kết quả hàm tuyến tính về yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập .................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1:

So sánh hiệu quả SXKD của hộ trước và sau khi có Dự án DBRP ...... 61


Hình 3.2:

So sánh hiệu quả SXKD của hộ trước và sau khi có Dự án DBRP ...... 62

Hình 3.3:

So sánh các loại nhà ở trước và sau khi có Dự án DBRP ..................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi nước ta hiện nay còn
rất nhiều khó khăn: cơ sở hạ tầng kinh tế kém, đường giao thông, các công
trình hạ tầng quan trọng chủ yếu là mới được đầu tư xây dựng ở mức phục vụ
đời sống và sản xuất nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế hàng
hoá, tập trung, phát triển công nghiệp. Một trong những nguyên nhân quan
trọng của tình trạng chậm phát triển là thiếu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển các cơ sở kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và
dịch vụ. Những công trình hạ tầng xã hội (trạm y tế, trường lớp học,...) đã
được đầu tư nhưng mới đáp ứng được nhu cầu cơ bản chứ chưa chú ý đến
chất lượng của hoạt động phục vụ đời sống người dân.
Từ năm 2009 đến năm 2013, Ban Chỉ đạo Tây Bắc triển khai nhiều
nhiệm vụ liên quan đến phát triển KT-XH trong vùng. Trong đó, nổi bật là tập
trung đột phá vào ba lĩnh vực phát triển mạnh hệ thống cơ sở hạ tầng; nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Những nỗ lực của Chính phủ thông qua các chính sách, chương trình, nghị
quyết tập trung đầu tư hỗ trợ cho người nghèo, vùng nghèo đã giảm đáng kể
tỷ lệ đói; thiếu đói cơ bản không còn nhưng tỷ lệ nghèo vẫn còn cao và là vấn
đề khó giải quyết trong quãng thời gian ngắn của tương lai. Giữa các vùng,
các dân tộc thiếu số tỷ lệ nghèo và vấn đề đói nghèo cũng khác nhau. Vùng
Tây Nguyên, đói nghèo tập trung chủ yếu ở người dân tộc bản địa, trong khi
miền đó phía Bắc đói nghèo phân bố ở tất cả các dân tộc thiếu số. Nguyên
nhân nghèo chính vẫn là thiếu trình độ kỹ thuật canh tác, đất sản xuất, vốn
đấu tư.
Một trong các giải pháp đã thực hiện tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng là thực hiện dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn Cao
Bằng. Quá trình thực hiện dự án chưa có một đánh giá cụ thể về việc tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

dự án trước khi thực hiện, sau khi thực hiện một cách bài bản là cơ sở phát
huy các mặt tốt mà dự án đem lại, rút kinh nghiệm các dự án triển khai về sau.
Việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp triển khai cho các dự
án tiếp theo là rất cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: Nghiên
cứu tác động của “Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn
tỉnh Cao Bằng” đến thu nhập của người dân tại huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng làm luận văn tốt nghiệp để hiểu rõ hơn về hiện trạng thu nhập và đời
sống của đồng bào dân tộc, cũng như những tác động của Dự án DBRP Cao
Bằng đến thu nhập của đồng bào dân tộc khu vực biên giới ở huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho UBND huyện và tỉnh.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu đươ ̣c thực hiêṇ nhằ m đánh giá tác động của“Dự án
phát triển kinh doanh với người nghèo nông thôn tỉnh Cao Bằng” (Dự án
DBRP Cao Bằng) đến thu nhập của người dân ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cũng như đời sống
của người dân khu vực biên giới ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng nói riêng
và các huyện vùng biên khác trong vùng từ nay đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của dự án
đến thu nhập của người dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của người dân khu vực biên giới ở
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá tác động của Dự án DBRP Cao Bằng đến thu nhập người
dân khu vực biên giới ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Xác đinh
̣ các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhâ ̣p của người dân khu vực
biên giới ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập của người dân khu vực biên giới
ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của Dự án DBRP Cao Bằng đến thu nhập của
đồng bào dân tộc khu vực biên giới ở huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
b. Đối tượng thu thập thông tin
- Đối tượng thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu là các hộ dân khu
vực biên giới ở huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
* Về thời gian
Số liệu được sử dụng và phân tích trong đề tài là số liệu qua giai đoạn
năm 2012 - 2014, số liê ̣u điề u tra thực tế tháng 5 -6/ năm 2015.
* Về Nội dung
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào thu nhập, tác động của dự án
đến thu nhập và các yế u tố ảnh hưởng tới thu nhâ ̣p của các đồng bào dân tộc tại
Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp đánh giá được sự tác động hay hiệu quả của chương trình
Dự án phát triển kinh doanh với người nghèo ở tỉnh Cao Bằng nói chung và
của huyện Hà Quảng nói riêng.
Kế t quả nghiên cứu thực tế cho thấy, dự án đã góp phầ n làm tăng thu
nhập của người dân tham gia dự án cũng như người dân điạ phương, góp phầ n
giảm nghèo bề n vững trên điạ bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4


Kế t quả phân tích mô hình hồ i quy cho thấ y các biến - lao đô ̣ng của hô ̣,
diện tích sản xuấ t, vố n, trình đô ̣ văn hóa và tham gia dự án - có tác đô ̣ng đế n
thu nhâ ̣p của hô ̣.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu trên mô ̣t số giải pháp khả thi đã được đề
xuấ t nhằm tăng thu nhâ ̣p của hô ̣, đồ ng thời góp phầ n nâng cao đời số ng và giảm
nghèo bề n vững trên địa bàn huyện nói riêng và của tỉnh Cao Bằ ng nói chung.
Kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và học
tập cho sinh viên, học viên ở các bâ ̣c đa ̣i ho ̣c và cao ho ̣c.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là căn cứ, là cơ sở thực tiễn
gợi ý được những giải pháp nâng cao thu nhập cho những hộ nghèo ở huyện Hà
Quảng nói riêng và của tỉnh Cao Bằng nói chung trong các năm tiếp theo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thu nhập và tác động của dự án
tới thu nhập của người nghèo nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Tác động của dự án DBRP Cao Bằng đến thu nhập của
người dân huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tại huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA DỰ ÁN TỚI THU NHẬP CỦA NGƯỜI NGHÈO NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập và tác động của dự án tới người nghèo
nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận về thu nhập
1.1.1.1. Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi
chi phí trung gian (IC) và khấu hao tài sản cố định.(Nguyễn Văn Ngọc, 2007).
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của người sản
xuất kinh doanh bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người
sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
MI = GO-IC-TSXKD-C1
MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: giá trị sản xuất kinh doanh
IC: chi phí trung gian
TSXKD: Thuế sản xuất kinh doanh
C: khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập ổn định: là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định lâu dài
qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ.
* Thu nhập hộ là tổng số các khoản tiền thu được từ các hoạt động lao
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hộ.
Thu nhập có thể hiểu là cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà một đối tượng
có được trong một khung thời gian cụ thể. Với đối tượng là hộ gia đình và cá
nhân, thì "thu nhập là tổng của lương, tiền công, lợi nhuận, tiền lãi, địa tô và
những lợi tức khác mà họ có được trong một khoảng thời gian nhất định".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

Thu nhập chính: là các khoản thu nhập của hộ trong lao động sản xuất,
hoạt động nghề nghiệp. Thường khoản thu này là thành phần chính cấu thành
nên tổng thu nhập, nó chiếm tỷ trọng lớn.
Thu nhập khác cũng rất quan trọng đây là khoản thu mà hộ không phải
nhận được từ hoạt động nghề nghiệp, đây là khoản thu do biếu xén, trợ cấp
hay giá trị tiền hoặc hiện vật nhận được từ người thân gửi cho hoặc cho thuê
mướn đất nông lâm nghiệp thuỷ sản, đất ở, nhà ở, thiết bị máy móc,...
Thu nhập của người nghèo nông thôn:
Trong cơ chế thị trường như hiêṇ nay, hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t - kinh doanh
của hộ của nông dân diễn ra rấ t đa dạng. Ngoài các hoạt đô ̣ng sản xuấ t nông
nghiê ̣p, hô ̣ còn tham gia vào các ngành nghề khác nhau như công nghiê ̣p nông
thôn, tiể u thủ công nghiêp,
̣ dich
̣ vu ̣, xậy dựng, ... Tuy nhiên, thu nhập của
người nghèo nông thôn, trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài này
(người nghèo nông thôn miề n núi), thu nhâ ̣p của các hô ̣ nông dân bao gồ m
toàn bô ̣ kết quả của các hoa ̣t đô ̣ng sản xuất chăn nuôi, trông tro ̣t, lâm nghiệp
thuỷ sản và thu từ ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp, chế biến, dich
̣ vu ̣…
1.1.1.2. Vai trò của thu nhập đối với người nghèo nông thôn
Trong mọi chế độ xã hội, thu nhập thực hiện chức năng kinh tế cơ bản
của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Người lao động tái
sản xuất sức lao động của mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ
thu nhập của họ. Để tái sản xuất sức lao động, thu nhập phải đảm bảo tiêu
dùng cho hộ gia đình.

Về phương diện kinh tế, thu nhập là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng
kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật
chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất
lượng kết quả ngày càng cao. Thu nhập đóng vai trò đặc biệt quan trọng,
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không
đủ trang trải, mức sống của hộ gia đình bị giảm sút, họ sẽ không đủ sức khỏe,
trí tuệ để tái tạo sức lao động, đầu tư vào hoạt động sản xuất, nuôi dạy và đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

trẻ đến trường… kéo theo đó là hộ gia đình không có đủ vốn để tái đầu tư vào
sản xuất, vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp và nghèo đói sẽ liên tục lặp lại.
Ngược lại, nếu thu nhập của hộ gia đình đủ để họ trang trải cuộc sống, người
nông dân sẽ yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của
mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu,
nước mới mạnh.
Về mặt kinh tế thu nhập của hộ gia đình đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền
không đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút, nếu thu nhập
của hộ gia đình lớn hơn hoặc bằng thu nhập tối thiểu sẽ tạo cho người lao
động nông thôn yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của
mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu,
nước mới mạnh.
1.1.2. Tác động của dự án phát triển kinh doanh tới người nghèo nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm kinh doanh
- Theo định nghĩa của Wiki: Kinh doanh (Business) là hoạt động của

cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính lợi nhuận qua một loạt các hoạt động
như: Quản trị, Tiếp thị, Tài chính, Kế toán, Sản xuất,…
- Theo bộ luật doanh nghiệp thì kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005).
- Theo tiến sĩ Võ Tấn Thư thì KINH DOANH: là các hoạt động nhằm
tạo ra lợi nhuận cho cá nhân, tổ chức từ sản phẩm, dịch vụ của cá nhân hoặc
tổ chúc đó.
Nhìn chung khái niệm kinh doanh thì có rất nhiều quan điểm khác
nhau, nhưng đều có diễn tả chung là hoạt động đó sinh lời và tạo thành lợi
nhuận. Theo quan điểm của tôi thì kinh doanh là hoạt động trên mọi lĩnh vực
để đem lại hiệu quả kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1.1.2.2. Phát triển kinh doanh
Phát triển kinh tế kinh doanh là hình thức phát triển hàng hoá. Phát
triển kinh doanh không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng các
hoạt động kinh doanh, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn
hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế
cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách
hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2.3. Quan điểm cơ bản về các dự án có nguồn vốn ODA với phát triển
kinh tế ở nước ta
Đường lối và chính sách phát triển kinh tế phải quán triệt đường lối chính

trị, quan điểm về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân của Đảng, thực hiện nhiệm vụ
giữ vững trật tự, ổn định, hoà bình về chính trị, kinh tế xã hội, tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước trong thời kỳ phát triển. Đảng và nhà nước chúng ta đã
chấp nhận cho dự án ODA hỗ trợ và đầu tư phát triển vào Việt Nam.
Nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm
từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi
là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi
suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi
là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư.
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến
lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục
tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ
đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có
lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh
tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới). Ví dụ: Về kinh tế,
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường
bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những
ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào
những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng

thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn
phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự
án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho
các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ
ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá
cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao
động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do
họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham
gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
1.1.2.4. Yếu tố tác động tới hiệu quả của dự án
(1) Những yếu tố kinh tế
Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến dự án bao gồm: khả năng
tăng trưởng GDP-GNP trong khu vực thực hiện dự án; tình trạng lạm phát;
tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so
với những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay
nhiều cũng tác động đến dự án. Do đó trước lúc đầu tư chủ đầu tư phải đánh
giá một cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo chức năng sinh lời và bảo
toàn vốn của dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên ta mới sơ bộ nhận định được
hiệu quả kinh tế của dự án cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra
biện pháp phòng ngừa.
(2) Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước
Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính
sánh của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải
bám sát theo những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng
đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố tự sự hội nhập ASEAN và
bình thường hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước
về thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa xem đó là những nhân tố quyết
định đến chiến lược đầu tư dài hạn của chủ đầu tư.
(3) Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể
không chú trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoạt động
bởi vì trên thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên. Nếu các điều kiện tự nhiên ở tại dự án không thuận lợi sẽ ảnh hưởng
đến tiến độ thi công của dự án điều đó có thể gây rủi ro cho khả năng thu hồi
vốn. Ngược lại, nếu các điều kiện thuận lợi thì khả năng thu hồi vốn đầu tư là
rất lớn.
(4) Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội
Khía cạnh văn hoá - xã hội từ lâu đó có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến công cuộc đầu tư: chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào
hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn
hoá nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay
không. Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với
dụ án. Do đó, cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá
hiệu quả đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

(5) Các yếu tố trình độ nhận thức của vùng thụ hưởng chương trình dự án
Nhìn chung ở khu vực nông thôn ở vùng sâu vùng xa nước ta thì trình
độ văn hóa của người dân là tương đối thấp, còn đối với người nghèo thì trình
độ văn hóa rất thấp thậm chí là còn không biết chữ, nên để triển khai được dự
án cho người dân hiểu và thực hiện là rất khó khăn do vậy hiệu quả thực hiện
dự án không được cao.
1.1.3. Các hoạt động của dự án nhằ m tăng thu nhập của người nghèo nông thôn
1.1.3.1. Hoạt động đào tạo
Đào ta ̣o tập huấn cho người dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, với phương phát lớp học hiện trường "cầm tay chỉ việc" liên kết với hộ
sản xuất giỏi và doanh nghiệp để dạy lại cho nông dân.
1.1.3.2. Cung cấ p vố n, dịch vụ sản xuất
Cung cấp một số giố ng phù hợp với điều kiện tiểu vùng khí hậu vùng
cao khô hạn, chỉ trông chờ nước mưa, không chủ động được nguồn nước tưới
và sinh hoạt. Với điều kiện khắc nhiệt như vậy thường xuất hiện các dịch
bệnh hại dự án đã cung cấp dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật, thú y cơ sở do vậy
sẽ chủ động trong việc phòng chống dịch bệnh và giảm thiểu thiệt hại trong
sản xuất.
Ngoài ra với những hộ có nhu cần phát triển sản xuất còn được tiếp cận
vay vốn IFAD thông qua ngân hàng nông nghiệp của huyện giải ngân.
1.1.3.3. Sự tham gia của người dân tại địa phương
Tham gia trong quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH có sự tham gia
của người dân tại các thôn và được tổng hợp chung cho bản kế hoạch của xã.
Như vậy mọi đề xuất nhu cầu được lập từ dưới lên, phù hợp với nguyện vọng
của người dân và nguồn vốn cũng được phát huy hiệu quả có sự giám sát của

nhân dân.
1.1.3.4. Tham gia xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng nông thôn
Với các công trình đơn giản đòi hỏi kỹ thuật không cao, cần dùng sức
lao động tại chỗ như vậy " người dân vừa bàn, được làm, được kiểm tra". Do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

đặc thù người hưởng lợi thi công nên có xu hướng lựa chọn vật liệu chất
lượng. Chất lượng của các công trình được bảo đảm vì người hưởng lợi có ý
thức giữ gìn thành quả lao động của chính mình. Đây là một trong những hiệu
quả của phân cấp xuống thôn, đồng thời bảo đảm sự công khai, minh bạch và
có sự giám sát tốt của cộng đồng thôn bản.
1.3.3.5. Tiếp cận với thị trường, liên kết sản xuất giữa Doanh nghiệp và nông dân
Thông tin thị trường luôn đóng vai trò quan trọng trong việc mua, bán
của người dân đặc biệt là những người dân ở vùng sâu vùng xa ít có điều kiện
tiếp cận với các nguồn thông tin thị trường nên thường bị thiệt trong các giao
dịch mua bán. Phổ biến tuyên truyền cho người dân có nhận thức về giá trị
của sản phẩm để có thể bán được với giá cao nhất cũng như mua được sản
phẩm có giá thành thấp nhất.
Liên kết với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn ký kết
bao tiêu sản phẩm cho người dân thông qua hợp đồng, để người dân yên tâm
sản xuất theo hướng hàng hoá, tạo thu nhập cho người dân.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ
Theo các nghiên cứu (Abdulai & CroleRees, 2001; Demurger & cs.,
2010; Janvry & Sadoulet, 2001; Yu & Zhu, 2013), thu nhập của nông hộ chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm vốn, đất đai, trình độ học vấn, kinh

nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hóa thu nhập, cơ hội tiếp cận
thị trường.
1.1.4.1. Vốn
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu bởi nông hộ cần vốn để mua vật
tư, giống, máy móc, thuê lao động,… nhằm đảm bảo tính thời vụ và giảm
thiểu rủi ro, qua đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn còn giúp nông hộ đầu tư
phát triển hệ thống tưới tiêu cũng như áp dụng kỹ thuật mới đa dạng hóa loại
hình sản xuất để tránh phải bán sản phẩm với giá thấp. Hiện nay, thu nhập của
nông hộ nước ta còn thấp nên không đủ tích lũy để tái đầu tư, các nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

tài trợ từ ngân sách rất hạn chế bởi phải san sẻ cho các khu vực ưu tiên, trong
khi nguồn vốn bán chính thức và phi chính thức lại nhỏ lẻ nên ít được sử dụng
cho sản xuất. Do đó, tín dụng chính thức trở nên hết sức quan trọng đối với
các nông hộ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nông hộ gặp không ít khó khăn khi
vay tín dụng chính thức do các tổ chức tín dụng thường hạn chế cho vay ở
nông thôn bởi phải đối mặt với chi phí giao dịch và rủi ro cao trong khi người
vay lại thiếu tài sản thế chấp và thường gặp bất trắc khó lường ảnh hưởng xấu
đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông sản bấp bênh... Hệ quả
của việc các tổ chức tín dụng chính thức hạn chế cho vay ở nông thôn là các
nông hộ bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức nên phải chịu lãi suất rất cao.
Đặc biệt, nhiều khoản cho vay bằng tiền được thực hiện trước khi thu hoạch
(thời điểm giá nông sản cao) phải được hoàn trả bằng hiện vật sau khi thu
hoạch (thời điểm giá nông sản thấp), khiến cho lãi suất vay càng cao. Lãi suất
cao làm tăng chi phí sản xuất, do đó làm giảm thu nhập của nông hộ.

1.1.4.2. Diện tích sản xuất
Trong nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và khó thay thế. Do
phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, mà sản
xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu là thủ công và dựa vào đất nên quy mô
đất đai sẽ quyết định thu nhập. Việc không có hoặc có ít đất sản xuất làm hạn
chế khả năng cải thiện thu nhập, bởi diện tích nhỏ hẹp thì sẽ khó áp dụng kỹ
thuật canh tác hiện đại, do đó sản phẩm có chất lượng thấp, không đồng đều
nên giá trị thấp nhưng giá thành lại cao (Manjunatha & cs., 2013).
1.1.4.3. Lao động
Lao động cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp,
không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng. Trong điều kiện sản xuất ít được cơ
giới hóa, số lượng lao động sẽ là yếu tố cơ bản giúp làm tăng thu nhập cho
nông hộ (Abdulai & CroleRees, 2001; Yang, 2004). Tuy nhiên, do tính thời
vụ và trình độ của người lao động còn hạn chế, khó tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp nên tình trạng lao động nhàn rỗi ở nông thôn còn khá phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

biến. Do đó, nông hộ có thể có nhiều lao động nhưng thu nhập không cao bởi
một số lao động không trực tiếp làm ra thu nhập.
1.1.4.4. Trình độ học vấn
Học vấn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân,
một tổ chức cũng như một quốc gia (Yang, 2004). Học vấn quyết định lợi thế
của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập bởi học vấn cao sẽ dễ tiếp thu, áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác. Bên
cạnh đó, học vấn cũng giúp tăng cường khả năng nắm bắt và xử lý thông tin

thị trường để tạo ra cơ hội tham gia các hoạt động phi nông nghiệp, qua đó
làm tăng thu nhập.
1.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người nghèo nông thôn ở trong
và ngoài nước
1.2.1. Các hoạt động dự án hỗ trợ cho người nghèo trên thế giới
Nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới ngày càng có xu hướng gắn
bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Sự thay đổi của những thể chế tài chính,
thương mại và chi phối của kinh tế Mỹ dần được cải tổ, thay thế bởi một số
nền kinh tế lớn và những quy định bình đẳng hơn giữa các quốc gia đặc biệt là
những quốc gia đang phát triển. Cùng với xu hướng hợp tác, hội nhập những
vấn đề về xung đột sắc tộc, tôn giáo, ly khai của một số vùng lãnh thổ, biến
đổi khí hậu, nghèo đói, bệnh dịch cũng là mối lo chung của toàn thế giới, đòi
hỏi phải có sự cam kết thực hiện của tất cả các quốc gia. Nghèo đói vẫn là vấn
đề lớn của thế giới là gánh nặng của các quốc gia đang phát triển. Xu hướng
ngày càng doãng ra về khoảng cánh phát triển và đời sống giữa các cộng đồng
nghèo - người nghèo với các tầng lớp khác ngày càng xa. Người nghèo và các
cộng đồng nghèo ít có cơ hội và hạn chế về tiếng nói, đóng góp cũng như
tham gia vào xử lý các vấn đề và sự phát triển của quốc gia và quốc tế.
Trong giai đoạn tới xu thế hội nhập và hoà bình vẫn là chủ đạo, các
quốc gia và cộng đồng quốc tế sẽ đầu tư nhiều nguồn lực hơn để xử lý những
vẫn đề chung của thế giới trong đó có đói nghèo. Giải quyết vấn đề nghèo đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

liền với những vấn đề tôn giáo, tham chính, cải thiện điều kiện môi trường,
biến đổi khí hậu và sẽ không chỉ dừng lại ở nhu cầu về lương thực, vật chất

nói chung mà hướng tới việc tạo điều kiện để các cộng đồng nghèo hội nhập
và đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển chung của thế giới.
Theo các quan chức của WB, để đến năm 2015 số người nghèo trên thế
giới giảm một nửa so với hiện nay, cần phải cải thiện cơ sở hạ tầng ở các
nước đang phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước và
bưu chính viễn thông, mà nguồn vốn đầu tư cho các dự án về cơ sở hạ tầng là
rất lớn. Ông Jame Wolensohn, Chủ tịch WB cho rằng, “Nhu cầu ODA phục
vụ xoá đói giảm nghèo cho các nước đang phát triển là rất lớn, đặc biệt là
lượng vốn dùng để cải thiện những khu nhà ổ chuột ở thành thị và xoá đói
giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng xa”.
Số liệu thống kê mới nhất của WB cho thấy, trên toàn thế giới hiện nay,
có khoảng 1,2 triệu người chưa được dùng nước sạch, khoảng 2,4 triệu người
đang sống trong môi trường không đảm bảo vệ sinh, rất dễ bị nhiễm bệnh tật.
Ở Châu Phi, hiện mới chỉ có chưa đầy 8% dân số được sử dụng điện, trong
khi ở Nam Mỹ hiện có khoảng 70 triệu người chưa có điều kiện thuận lợi để
tiếp cận với những nguồn năng lượng.
Cũng theo các chuyên gia của WB, việc cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ nâng
cao điều kiến sống cho người dân và thúc đẩy sự phát triển của giới doanh
nghiệp ở các nước đang phát triển.
Từ năm 1990 đến năm 2000, ở các nước đang phát triển trên toàn cầu
đã thực hiện được 2.300 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó tập trung chủ
yếu ở Mỹ La-tinh, vùng Caribê, Đông Á và Thái Bình Dương. Phần lớn các
dự án này là thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông và năng lượng.
Bên cạnh việc cải thiện cơ sở hạ tầng, theo các chuyên gia của WB,
các nước đang phát triển cũng cần nhiều vốn ODA hơn để phát triển các hệ
thống y tế và giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×