Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn thạc sĩ chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đông á chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.58 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM TIẾN TOÀN

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
- CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHẠM TIẾN TOÀN

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
- CHI NHÁNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu. Các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Học viên

Phạm Tiến Toàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành Luận văn. Đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Học viên

Phạm Tiến Toàn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
Bảng 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DongA Bank Bắc Ninh từ năm .......................................38
2011-2015.............................................................................................................................................. 38
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại DongA Bank - Bắc Ninh .................................................................39
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 39
Đơn vị tính: tỷ đồng, %.............................................................................39
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2011-2015................................................................41
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng tại DongA

..................................................42

Bank Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015........................................................................................................ 42
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn khoản vay của DongA Bank Bắc Ninh ..............................................47
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của DongA Bank Bắc Ninh giai đoạn ...........................................48
2011-2015.............................................................................................................................................. 48
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng ..............................................................49
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 49
Đơn vị tính: Tỷ Đồng,%......................................................49
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của DongA Bank Bắc Ninh .......................................50
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của DongA Bank Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015. . .50
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm.............................................52
Bảng 2.8: Phân loại nợ theo nhóm đến thời điểm 31/12/2015................................................................53
Bảng 2.9: Thông tin chung về khách hàng điều tra...................................................................................55
Bảng 2.10: Thông tin về số lần vay vốn tại DongA Bank Bắc Ninh.............................................................55


iv

Bảng 2.11: Thông tin của khách hàng về chính sách lãi suất.....................................................................56
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của .....................................................................57
DongA Bank Bắc Ninh............................................................................................................................. 57


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DongA Bank Bắc Ninh từ năm .......................................38
2011-2015.............................................................................................................................................. 38
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại DongA Bank - Bắc Ninh .................................................................39
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 39
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2011-2015................................................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn khoản vay của DongA Bank Bắc Ninh ..............................................47
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 47
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng ..............................................................49
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 49
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của DongA Bank Bắc Ninh .......................................50
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................................... 50
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm.............................................52
Bảng 2.8: Phân loại nợ theo nhóm đến thời điểm 31/12/2015................................................................53
Bảng 2.9: Thông tin chung về khách hàng điều tra...................................................................................55
Bảng 2.10: Thông tin về số lần vay vốn tại DongA Bank Bắc Ninh.............................................................55
Bảng 2.11: Thông tin của khách hàng về chính sách lãi suất.....................................................................56
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của .....................................................................57
DongA Bank Bắc Ninh............................................................................................................................. 57

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................36
Sơ đồ 2.2: Quy trình chung về cho vay tại Ngân hàng..............................................................................43

TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh..................................................................................................... 43


vi
Biểu đồ 2.1 Tình hình huy động vốn và dư nợ tín dụng tại DongA

..................................................42

Bank Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015........................................................................................................ 42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của DongA Bank Bắc Ninh giai đoạn ...........................................48
2011-2015.............................................................................................................................................. 48
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của DongA Bank Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015. . .50


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm Thông tín Tín dụng quốc gia Việt Nam

DongA Bank Ngân hàng TMCP Đông Á
HDBank

Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh

JBIC


Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PCB

Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam

PTKD

Phát triển kinh doanh

RDF

Quỹ Phát triển Nông thôn của Ngân hàng Thế giới


SIDA

Tổ chức hợp tác Quốc tế của Thụy Điển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TPBank

Ngân hàng TMCP Tiên Phong


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những quốc gia phát triển, dịch vụ ngân hàng đã trở thành một
dịch vụ nền tảng từ lâu đời. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn
vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng.
Tín dụng có vai trò giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển.

Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại, thông qua nghiệp
vụ tín dụng, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Tại
các quốc gia phát triển, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng chiếm khoảng
70% tổng lượng vốn huy động trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng đã đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần giải quyết
công ăn việc làm và đóng góp tích cực cho quá trình công nghiệp hóa, hiên đại
hóa đất nước.
Trong những năm qua, thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam diễn ra vô cùng
sôi động, hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập khiến sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay gắt. Chính vì vậy, làm thế nào nâng
cao chất lượng cho vay là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà
quản lý ngân hàng, các cơ quan nghiên cứu, ban hành chính sách quan tâm..
Với Ngân hàng TMCP ĐôngÁ – Chi nhánh Bắc Ninh, hoạt động cho vay trong
những năm gần đây đạt được nhiều kết quả khá tốt: dư nợ tăng qua các năm, cung
cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm vay mới, tỷ lệ nợ xấu giảm dần.. Tuy nhiên, kết
quả hoạt động cho vay chưa đạt được hiệu quả thực sự cao, chi nhánh vẫn còn một
số tồn tại như: hiệu suất sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng chưa cao, quy trình
cho vay còn bộc lộ nhiều hạn chế, các công tác trong lĩnh vực tín dụng còn chưa
được chú trọng… Ngân hàng TMCP ĐôngÁ – Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang
nâng cao hiệu quả cho vay, hoàn thiện quy trình cấp tín dụng, triển khai nhiều sản
phẩm mới trong đó đặc biệt chú trọng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ.


2
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng, tôi đã
chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
- Chi nhánh Bắc Ninh” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học
và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐôngÁ – Chi nhánh Bắc Ninh.

Theo luật các tổ chức tín dụng đã ban hành, hoạt động tín dụng bao gồm nhiều
hoạt động như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính… Song trong luận
văn này, tôi chỉ đề cập tới tín dụng ở góc độ cho vay.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu các tài liệu, sách, công
trình nghiên cứu cũng như các bài viết về chất lượng cho vay của ngân hàng thương
mại cổ phần như sau:
- Nguyễn Thị Cẩm Tú (2014), “Chất lượng cho vay DNNVV tại NHTMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay và chất lượng cho vay DNNVV của
NHTM; Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại NH
TMCP Công thương Việt Nam CN Phúc Yên giai đoạn 2010 – 2013; Đề xuất giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNNVV tại
NH TMCP Công Thương CN Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Phạm Xuân Chiến (2015), “Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hoàn Kiếm”, luận văn thạc sĩ. Đề
tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại; Phân tích thực trạng chất lượng cho vay của HDBank, chi
nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2010- 2014; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay của HDBank, Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới. Luận văn chỉ đánh
giá chất lượng cho vay trên góc độ đánh giá từ phía Ngân hàng.
Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay đã được
nhiều tác giả đề cập, tuy nhiên, mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu
khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng, địa phương. Do


3
đó, đứng trước bối cảnh hiện nay và với một tổ chức khác thì các giải pháp không
còn phù hợp nữa. Vì vậy, đề tài được lựa chọn nhằm khắc phục các khoảng trống
nghiên cứu trước đây và không có sự trùng lắp với các nghiên cứu trước.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Ninh. trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nhiệm vụ
•Hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về tín dụng, chất lượng tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
•Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi
nhánh Bắc Ninh;
•Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Ninh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực để
nghiên cứu đề tài, tôi hạn chế nghiên cứu trong phạm vi sau:
•Phạm vi nội dung: Nội dung tập trung chủ yếu đến hoạt động tín dụng và chất
lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Bắc Ninh
•Phạm vi không gian: Nghiên cứu chỉ tập trung tại Chi nhánh Bắc Ninh - trụ sở tại
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; không thực hiện tại các Phòng giao dịch trực thuộc
• Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài: Tập trung vào hoạt động của
Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dự kiến sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học cụ thể như: kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng với nghiên cứu


4
định tính; tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; thống

kê, tổng hợp số liệu; sử dụng bảng biểu, biểu đồ, so sánh, tổng hợp, phân tích và
đánh giá dữ liệu thu được.
6. Kết luận của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á –
Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh và một số kiến nghị.


5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh
tế, xă hội đă chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở
đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định nghĩa
khác nhau về NHTM.

Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp,
Giáo sư Peter S.Rose định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm mực đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xét trên các hoạt
động chủ yếu của NHTM, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa


6
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 quy định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ
yếu bao gồm: NHTM, ngân hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân hàng Chính sách,
ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là huy
động vốn và cho vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán và cung
cấp nhiều dịch vụ khác.
Ngày nay, trên thị trường tài chính, tiền tệ các loại hình tổ chức tham gia hoạt
động đan xen một cách đa dạng và phong phú, một số loại hình tổ chức tín dụng
khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số nghiệp vụ của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận tiền gửi không kỳ hạn và
không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí để phân biệt NHTM với các tổ
chức tín dụng khác.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

a. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng. Ngân hàng
thường huy động vốn từ:
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn vốn hình thành ban đầu từ mỗi ngân hàng. Trong
quá trình hoạt động ngân hàng sẽ gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể.
- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động
thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán cho
khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ
chứ c và dân cư. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng.


7
b. Hoạt động đầu tư vốn
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho vay và hoạt
động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng hoạt động đầu tư nhắm kiếm lợi nhuận
như góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho vay
trên thị trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và kinh doanh vốn ra thì NHTM còn
là tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ mua bán ngoại tệ...
1.1.2 Hoạt động tín dụng (cho vay) của các Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay và đặc điểm của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về cho vay

Cho vay là một loại hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội ( quỹ cho vay ) để đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách người cho vay (chủ nợ) yêu cầu
khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều
kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về pháp lý đảm bảo cho
người cho vay có thể thu hồi được vốn (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định.
Để thu hồi vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều
kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữ gìn uy tín
khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay – khách hàng ), sau một thời gian nhất
định, lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác, cho
vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một


8
bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
(gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn thỏa thuận.
Qua khái niệm trên cho thấy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền
hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả, mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của
cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của NSNN.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi”.
b. Đặc điểm cho vay
- Thứ nhất, hoạt động cho vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả;
- Thứ hai, giá trị hoàn trả phải lớn hơn lúc cho vay, tức là thêm phần lãi ngoài
vốn gốc;
- Thứ ba, hoạt động chovay dựa trên nguyên tắc có thời gian;
- Thứ tư, hoạt động cho vay rất nhạy cảm đối với nền kinh tế, chính trị, xã hội
và chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật;
- Thứ năm, hoạt động chovay luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.2.2. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
a. Căn cứ vào thời gian vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng được
sử dụng bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng; được sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp.


9
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài
hạn như: xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới,…
b. Căn cứ theo tính chất bảo đảm nợ vay:
- Cho vay không có bảo đảm: là hoạt động cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc không cần bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng xin vay. Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị công ty tốt thì ngân
hàng có thể cho vay dựa trên uy tín của khách hàng, mà không cần có sự đảm bảo

về nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ sở
nguồn vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ
ba. Đối với các khách hàng không thuộc đánh giá tốt về năng lực tài chính và các
yếu tố khác, không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo
đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung.
c. Căn cứ vào đối tượng dùng để cho vay
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của khoản vay được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng được thực
hiện bằng các phương thức cho vay khác nhau.
- Cho vay bằng tài sản: hình thức cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
tại các NHTM là cho thuê tài chính. Đây là hoạt động cấp tín dụng trung, dài hạn,
theo đó, ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính ( công ty con của ngân hàng )
cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính (nguồn
vay) và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn
cho thuê. Bên thuê tài chính (nguồn vay) sử dụng tài sản thuê tài chính, và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
d. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, vay
tiêu dùng, cho vay đối với những nguồn kinh doanh nhỏ có thu nhập thường xuyên


10
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận
e. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: áp dụng cho các trường hợp khách hàng vay vốn bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh
dài. Theo phương thức này, mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM thực hiện thủ

tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các trường hợp khách hàng có nhu
cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có uy tín
với ngân hàng. Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, khách hàng cần rút
vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy nhận nợ kèm
bảng kê và bản sao chứng từ để chứng minh mục đích sử dụng tiền vay .
- Cho vay theo dự án đầu tư: NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm NHTM cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn cho các phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một NHTM làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các NHTM khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và Quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHTM
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín


11
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là các đại lý của NHTM. Việc cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà NHTM thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về huy
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2.3. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay của Ngân Hàng Thương mại
a. Các nguyên tắc chung
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ nguyên tắc nhất định đã
được cụ thể hóa trong các quy định của NHNN.
Thứ nhất, cho vay phải có mục đích.
Mục đích đi vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng như: phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, hay đầu tư dự án, cho vay tiêu dùng... đảm bảo cho NHTM
không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và quan trọng hơn mục đích đi vay đó
đã được NHTM thẩm định và NHTM cho rằng khách hàng sử dụng vốn đi vay đúng
mục đích thì sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Thứ hai, phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Khách hàng phải cảm kết hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Các khoản cho vay của NHTM có nguồn
gốc chủ yếu từ trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Nguyên tắc
này đảm bảo an toàn về thanh khoản của NHTM và thực hiện kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ nhằm tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, đây là điều kiện
để NHTM tồn tại và phát triển bền vững. Cho nên khi ký hợp đồng cho vay, đòi
hỏi cả NHTM và cả khách hàng vay tiền phải tuân thủ các quy định pháp lý cho
vay. Mọi trường hợp hạ thấp điều kiện và biện pháp đảm bảo trong cho vay đều
đưa đến tổn thất cho NHTM.


12
Thứ ba, vay phải có bảo đảm theo quy định.
Đảm bảo tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở

thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. Ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ
nhất không thể thanh toán được nợ. Trong khi kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn
đến NH không thu được nợ từ nguồn thu thứ nhất vì vậy cần có điều kiện đảm bảo
tín dụng để hạn chế tổn thất cho ngân hàng trong tương lai.
b. Các điều kiện cho vay
NHTM yêu cầu khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên nhưng thực
tế, không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do
vậy, NHTM chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn giao kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tài sản.
Những điều kiện này là quy định chung cần thiết của NHNN, các NHTM có
cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng cho mình.
1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
Quá trình ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa đã làm nẩy sinh quan hệ
tín dụng bắt đầu từ cho vay lãi, tín dụng thương mại và đến tín dụng ngân hàng. Đó là
quy luật mang tính tất yếu và khách quan. Khi tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu
quả sẽ tác động trở lại đối với sản xuất hàng hóa, làm cho lưu thông hàng hóa không
bị ách tắc, chu kỳ sản xuất được rút ngắn, tăng vòng quay vốn, tiết kiệm được vốn
và chi phí, giá cả hàng hóa giảm, hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn và từ đó làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như lợi ích của toàn xã hội.


13

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì huy động
vốn và cho vay là hai hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Ở các nước trên thế giới hoạt động tín dụng thường mang lại
khoảng trên 50% nguồn thu cho ngân hàng, trong khi đó ở Việt Nam con số này
chiếm khoảng trên 70%. Điều đó cho thấy nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng
tín dụng đă trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Sự yếu kém về chất lượng tín dụng luôn trở thành nguy cơ gây nên sự phá sản của
ngân hàng, thậm chí gây cản trở cả hệ thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền.
Chính vì vậy trong hoạt động của mình, các NHTM luôn lấy chất lượng tín dụng
làm tiêu thức quan tâm hàng đầu sau đó mới đến các tiêu chí khác. Sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện qua một số điểm sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng đảm
bảo an toàn vốn, tài sản của mình cũng như của khách hàng gửi tiền. Có như vậy thì
ngân hàng mới bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, đồng thời có đảm bảo được
an toàn thì ngân hàng mới thu hút được khách hàng gửi tiền, từ đó mới có đủ vốn
để phát triển tín dụng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng tín dụng thì mới nâng cao được hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nếu không nâng cao chất lượng tín dụng sẽ
dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn hoặc các khoản nợ không thu hồi được và
ngân hàng phải lấy từ nguồn dự pḥng rủi ro để bù đắp cho các khoản tín dụng
này. Chất lượng tín dụng càng thấp thì ngân hàng càng phải trích và sử dụng nhiều
dự phòng rủi ro do đó mà lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng là để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền
kinh tế và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại. Nếu việc
nâng cao chất lượng tín dụng không được coi trọng, xuất hiện rủi ro thì sẽ dẫn đến
việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế trì trệ, từ đó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.



14
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng, các cơ quan quản lý, các nhà quản
lư ngân hàng khi đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đã sử dụng rất nhiều các chỉ
tiêu khác nhau. Ở đây, tác giả đánh giá chất lượng tín dụng trên khía cạnh của ngân
hàng và khách hàng.
a. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay : Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì
có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tổng dư nợ : Chỉ tiêu này cũng tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay,
tuy nhiên nó là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời
điểm nhất định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở
rộng được mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị
khách hàng chưa tốt. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
tín dụng càng tốt bởi lẽ khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc
ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản
ánh quy mô tín dụng đồng thời cũng phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so sánh
tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho chúng ta
biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM. Tỷ lệ nợ
quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng có độ an toàn
cao tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá chính xác hơn
chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn thành hai loại: tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn không



15
có khả năng thu hồi. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng trong đó bao nhiêu
phần trăm là nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm là nợ không có khả
năng thu hồi, khi đó ta mới có thể đánh giá chính xác được chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Theo thông tư về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài số 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TTNHNN bổ sung một số điều của thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc
phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình
thực tế của tổ chức tín dụng”
Thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TT-NHNN bổ sung một số
điều của thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng quy định về việc phân loại nợ đối với các tổ
chức tín dụng thực hiện theo điều 10 như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không c̣n khả năng thu hồi, mất vốn.
Trong đó các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên được xem là các khoản nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ


16
- Thu nhập từ hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực
sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo khả năng sinh lời của ngân
hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc giảm tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng còn phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay.
- Hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn vốn huy động. Nó
xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của
bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa.
Hiệu suất sử dụng vốn = tổng dư nợ/ tổng vốn huy động.
Tỷ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100%
có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản
của ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo.
- Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động (*)

Chỉ tiêu này

được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ (*) = Tổng dư nợ cho vay/ Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một
đồng vốn huy động. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể
khẳng định được là tốt hay xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì

ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều
hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu
này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy
động vốn của ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Được xác định bằng doanh số thu nợ tên dư nợ bình quân của một NHTM trong
thời gian nhất định, thường là một năm.


×