i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các số liệu cũng như kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài “Cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công” tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô giảng dạy trong bộ môn Tài
Chính – Ngân hàng, các thầy cô trong khoa Sau Đại Học Trường Đại học Thương
Mại và tập thể lãnh đạo, cán bộ chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi – người đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân của tôi đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.............................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................6
6.Những đóng góp của luận văn.......................................................................................7
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................................7
1.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.............................................................7
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại...........................................................7
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại..............................................8
1.1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại..........................................14
1.2. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại.............................................16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại....16
1.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng.......................................................................17
1.2.3. Hình thức cho vay.....................................................................................18
1.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại..............................23
1.3. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại..........................25
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng.....................................................25
1.3.4.2. Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại. .35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH CÔNG.....................44
2.1. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Thành Công...............44
iv
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương
Thành Công.............................................................................................................44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................44
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua...........................47
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Ngoại
Thương Thành Công.............................................................................................51
2.2.1. Các văn bản Pháp lý làm căn cứ để chi nhánh triển khai cho vay tiêu dùng . 51
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Ngoại
Thương Thành Công................................................................................................60
2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng
Ngoại Thương Thành Công......................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THÀNH CÔNG....................................................................................................................74
3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong giai đoạn
2017-2020................................................................................................................74
3.1.1. Nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư trên địa bàn thủ đô trong thời gian tới.....74
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trong thời gian tới. 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh ngân
hàng Ngoại Thương Thành Công.........................................................................76
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn...............................................................76
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng...............................78
3.2.3. Xây dựng nền khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay
tiêu dùng..................................................................................................................78
3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác marketing........................................................80
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................88
3.3.1. Đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam..............................................88
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................................................99
3.3.3. Đối với Chính phủ...................................................................................100
v
KẾT LUẬN.........................................................................................................................103
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CVTD
NHTM
NHNN
NHNT
NHCV
CBCNV
CN NHNT TC
NH
KH
CN
CBTD
Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Ngoại Thương
Ngân hàng cho vay
Cán bộ công nhân viên
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công
Ngân hàng
Khách hàng
Chi nhánh
Cán bộ tín dụng
TCTD
TNHH
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại...................24
Bảng 1.1: Các bước trong quá trình phân tích tín dụng tiêu dùng....................37
Bảng 1.2: Hệ thống điểm số ở một ngân hàng tại Mỹ.........................................39
Bảng 1.3: Mức cho vay tối đa theo điểm số của Ngân hàng Mỹ.........................40
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Thành Công
45
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn........................................................................47
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng................................................................................49
Bảng 2.3: Lợi nhuận hạch toán.............................................................................51
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn........................................................61
Bảng 2.5 Doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh..........................................64
Bảng 2.6 Nợ xấu cho vay của chi nhánh...............................................................65
Bảng 2.7: Thu nhập từ cho vay tiêu dùng............................................................65
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biến động cơ cấu nguồn huy động.......................................................46
Hình 2.2: Dư nợ cho vay........................................................................................48
Hình 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn....................................................................................48
Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu...........................................................................................49
Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn.......................................................60
Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo mục đích..............................................................62
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày
càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Những năm
trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ
ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định
và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao hứa hẹn sẽ thúc đẩy
hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển. Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tiêu dùng
tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu
dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo khách hàng,
tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam là một trong những
ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng đang hoạt động tại Việt Nam. Chi
nhánh Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Thành Công là đơn vị thành
viên của hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương với tiềm năng phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng còn rất lớn.
Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất
thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một thị
trường tiềm năng đối với các NHTM nói chung và Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại
Thương Thành Công nói riêng trong thời gian tới. Trước bối cảnh đó, Chi Nhánh
Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Tuy nhiên,
cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Do
đó, nghiên cứu thực tế cho vay tiêu dùng để đưa ra những giải pháp nhằm khắc
phục hạn chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Vì lý do trên,
2
đề tài “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Thành Công” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Hoạt động ngân hàng bán lẻ trong đó cho vay tiêu dùng đã và đang là chiến
lược lâu dài và là mục tiêu kinh doanh của tất cả các ngân hàng hiện nay. Vì vậy,
các ngân hàng luôn luôn có sự cạnh tranh gay gắt về loại hình cho vay này, đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải nâng cao nội lực để tạo chỗ đứng và có vị thế vững chắc. Phát
triển cho vay tiêu dùng sẽ góp phần thúc đẩy nhanh và bền vững chiến lược ngân
hàng bán lẻ. Hoạt động cho vay tiêu dùng là một hoạt động nhỏ của hoạt động tín
dụng nói chung của ngân hàng nhưng cũng không kém phần quan trọng mà các
ngân hàng đang hướng đến. Cho đến nay, đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu về
vấn đề này:
Luận văn “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Đỗ Thị Thùy
Trang - Đại học Đà Nẵng – 2011 luận văn đã phân tích được các chỉ tiêu đánh giá
phát triển cho vay tiêu dùng, từ đó đánh giá, phân tích thực trạng phát triển cho vay
tiêu dùng tại Agribank Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp cụ thể. Nhìn chung, luận
văn đã cơ bản giải quyết được những vấn đề lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh đó, để có cơ sở đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
sự phát triển cho vay tiêu dùng, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu và
kiến thức của khách hàng trong lĩnh vực cho vay này. Từ đó làm cơ sở và tiền đề
cho việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Từ thực trạng, luận văn đã nêu lên được những hạn chế và nguyên nhân tồn
tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể, đó là:
hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường
quảng cáo tiếp thị, mở rộng thị trường.
Luận văn cao học “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bình Định” của tác giả Trương Thanh Hiền, năm
2012: Tác giả cũng đã nêu ra được quan điểm về cho vay tiêu dung; bên cạnh đó,
3
tác giả cũng đưa ra được các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng như: Đa
dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng, tăng trưởng khách hàng vay tiêu dùng, tăng
trưởng thu nhập. Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa đưa ra được các biện pháp để phát
triển dịch vụ cho vay tiêu dùng mà thiên về phân tích nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng.
Luận văn “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Hoa – Đại học Đà
Nẵng, năm 2013. Trong luận văn này tác giả đã khái quát khá hoàn chỉnh cơ sở lý
luận về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại và nội dung, tiêu chí đánh giá
sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. Luận văn cũng đã phân tích khá đầy
đủ thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Bình Định. Đồng thời, luận văn đã nêu lên được những
thuận lợi và thành tựu mà chi nhánh đã đạt được trong hoạt động cho vay tiêu dùng,
những mặt còn hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên. Bên cạnh
đó, luận văn cũng đã so sánh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định với các Ngân hàng khác trên
địa bàn nhằm có cái nhìn tổng quát hơn về tiềm năng cũng như vị thế trong lĩnh
vực kinh doanh này của Ngân hàng trên địa bàn Bình Định. Trên các cơ sở đó tác
giả cũng đã nghiên cứu đề xuất ra các giải pháp và các kiến nghị thiết thực để nhằm
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Luận văn “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn” của tác giả Trần Thị Minh Thanh,
năm 2014. Trong luận văn này tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận rất logic
về những nội dung cơ bản của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại. Cụ thể, tác giả đã thể hiện được cơ sở về hoạt động cho vay tiêu dùng, xác định
được đối tượng của cho vay tiêu dùng, nêu lên những đặc điểm và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là một cơ sở rất quan trọng để tìm ra
sự khác biệt giữa hoạt động cho vay tiêu dùng với các hoạt cho vay khác của ngân
hàng. Luận văn cũng đã phân tích đầy đủ thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân
4
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn dựa trên các tiêu
chí đánh giá đã nêu ở chương 1; ở phần này tác giả cũng đã chỉ ra được những
thuận lợi, hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh đó tác giả cũng đã nghiên cứu được các căn
cứ để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng như đánh giá nhu cầu vay tiêu dùng tại
TP. Đà Nẵng và bám sát mục tiêu phát triển của Viettinbank Ngũ Hành Sơn để
làm cơ sở để đề xuất các giải giáp thiết thực để nhằm mở rộng hoạt động cho
vay này tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn.
Bài báo “Phát triển tín dụng tiêu dùng an toàn và hiệu quả” của tác giả
PGS,TS.Nguyễn Đắc Hưng trên báo Hiệp hội ngân hàng Việt Nam năm 2011. Trong
bài báo đã trình bày quá trình phát triển tín dụng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam.
Bài báo “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay” đăng
trên tạp chí kinh tế và dự báo số 21 tháng 11/2013 Bộ kế hoạch đầu tư, 2013 Tr 24-25
của tác giả Lê Thị Kim Huệ . Bài báo cũng mô tả sự phát triển cho vay tiêu dùng ở
Việt Nam những năm 1980 đến nay. Đồng thời, tác giả cũng trình bày một số tồn tại
và đưa ra một số chính sách định hướng phát triển cho vay tiêu dùng ở Việt Nam.
Các tác giả Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone trong cuốn
sách “Effective credit control & debt recovery handbook – Tottel Publisher” đã chỉ
ra rằng, quản lý tín dụng lỏng lẻo và nợ xấu thường là nguyên nhân tự làm suy yếu
các NHTM đang thành công. Vì thế, điều quan trọng, theo tác giả là phải đảm bảo
có được một hệ thống giữ cho mức rủi ro tín dụng luôn thấp nhất, đồng thời nắm rõ
thủ tục thu hồi nợ trong trường hợp không được thanh toán. Cuốn sách này cập nhật
hầu hết các vấn đề pháp lý mới nhất đồng thời cung cấp thông tin thực tế về mọi
khía cạnh của kiểm soát tín dụng và thu hồi nợ bao gồm: Chỉ dẫn tín dụng đối với
khách hàng mới; thực hiện tín dụng đối với khách hàng mới, những thay đổi đối với
luật thu hồi nợ, ban hành luật bảo vệ số liệu, giải quyết việc nâng hạn mức tín dụng
cho các công ty nhỏ, làm thế nào để đưa ra một chính sách tín dụng, các điều khoản
thanh toán, thu hút các khách hàng lớn, thủ tục đối với các doanh nghiệp không trả
nợ hoặc phá sản, doanh nghiệp & chế tài tín dụng và hiệu lực của chế tài bảo vệ
thông tin.
Tóm lại: Kế thừa một số lý luận cơ bản cùng với những kiến thức thu được từ
những tài liệu trên; tuy nhiên để phù hợp với hiện trạng tại Ngân hàng Thương mại
5
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công và tránh trùng lặp với
những đề tài đã nghiên cứu tôi đã chọn việc đi sâu vào phân tích thực trạng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công và giải pháp để đề xuất việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công. Từ
những vấn đề còn tồn tại tại chi nhánh trong hoạt động cho vay tiêu dùng gắn với
tình hình thực tế của thị trường để đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thành Công.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Thứ nhất hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng
và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động này
Thứ hai phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
Thứ ba đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay
tiêu dùng tại NHTM nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Thành Công nói riêng. Cùng với đó, luận văn đi sâu vào
phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương
Thành Công, những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
6
Về thời gian: Thu thập số liệu nghiên cứu đề tài từ năm 2013 – 2015 của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công và các
giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể áp dụng trong giai đoạn 2017 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh
như: các báo cáo tài chính năm, báo cáo hoạt động kinh doanh… Phương pháp phân
tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng
hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về chất lượng cho vay tiêu dùng ở
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng và kinh nghiệm thực tiễn trong họat động cho vay tiêu dùng của tác
giả, tiến hành thống kê, tổng hợp số liệu thực tế, từ đó phân tích đánh giá đưa ra
những đề xuất kiến nghị. Cụ thể phương pháp nghiên cứu được mô tả theo quy
trình dưới đây:
Lý thuyết tín dụng ngân
hàng và tín dụng tiêu dùng
Số liệu thứ cấp
Mô tả và phân tích thực trạng
cho vay tiêu dùng của
Vietcombank Thành Công
Phát hiện ra các điểm hạn
chế và đề xuất giải pháp
7
6.Những đóng góp của luận văn
Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất
lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay
Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thành Công. Trên sơ sở đó đưa ra những kết quả đạt được, những tồn tại chủ yếu
và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời, luận văn đưa ra những đề xuất tới
Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng trong
điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong hệ thống tài chính, vốn được chuyển từ người cho vay đến người đi vay
theo hai con đường: tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Tài chính trực tiếp
được thực hiện trên thị trường tài chính. Còn tài chính gián tiếp được thực hiện
thông qua các trung gian tài chính. Trung gian tài chính bao gồm các ngân hàng và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty tài chính…
Ngân hàng (NH) là tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc chuyển tiết
kiệm thành đầu tư. Các loại hình ngân hàng bao gồm: Ngân hàng Thương mại
(NHTM), Ngân hàng Phát triển (NHPT), Ngân hàng Đầu tư (NHĐT), Ngân hàng
Chính sách (NHCS), Ngân hàng Hợp tác (NHHT),…Trong đó, Ngân hàng Thương
mại là loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô tài sản. Dựa
trên những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì có thể định nghĩa Ngân hàng
là “tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Các dịch vụ tài chính mà Ngân hàng Thương mại cung cấp là đa dạng nhất.
Do đó, NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Điều 04 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12 của Việt Nam):
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.
Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính này
8
mà các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để
có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân NH cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của NH được gọi là vốn tự có của NH là nguồn vốn khởi
đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn điều lệ của NH trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm
tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên
doanh, cho vay trung và dài hạn.
Các quỹ dự trữ của NH: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định
trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
- Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của ngân hàng
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
- Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy
mô của NH vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối với KH.
• Vốn huy động:
9
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của
các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả
kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn
nhất, bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Các khoản tiền gửi khác
Ðối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền
này. Ðối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu
tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
Tiền gửi của KH là nguồn vốn quan trọng nhất, thường chiếm tỷ trọng hơn
50% tổng nguồn vốn của NH. Nghiệp vụ đầu tiên của NH khi đi vào hoạt động là
mở tài khoản TG để giữ hộ và thanh toán hộ cho KH. Chính nhờ nghiệp vụ này mà
NH huy động được lượng tiền nằm rải rác trong xã hội. NHTM nhận TG từ các tổ
chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Đặc điểm chung của TG là phải được thanh toán khi có yêu cầu của KH, ngay
cả khi đó là TG có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô và cơ cấu TG cũng phụ thuộc
nhiều vào những biến động về lãi suất, tỷ lệ lạm phát và thu nhập của KH. Vì thế,
đây là nguồn kém ổn định, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của NH. Đặc biệt, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực huy động vốn ngày càng gay gắt, các NH phải không ngừng đa
dạng hoá các loại hình TG, đưa ra chế độ lãi suất hấp dẫn để gia tăng số lượng và
nâng cao chất lượng các khoản TG từ KH.
• Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
• Vốn vay trong nước:
10
- Vay ngân hàng trung ương: NHNN sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại
thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các
chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHNN sẽ trở thành chỗ
dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại. Việc vay vốn
NHNN còn tuỳ thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ
- Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài
Khác với việc nhận tiền gửi, NHTM không thường xuyên đi vay mà chỉ vay
khi cần thiết. Việc đi vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế.
NHTM phát hành các giấy nợ như tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Với nghiệp vụ này, NH có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn. Đây là nguồn tài trợ quan
trọng cho nhu cầu vay trung dài hạn của KH. Khả năng huy động vốn loại này phụ
thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính và uy tín của mỗi NH.
So với tiền gửi, tỷ trọng của tiền vay trong tổng nguồn vốn thường thấp hơn.
Song, tiền vay lại có tính ổn định cao hơn bởi nó chỉ phải hoàn trả khi đến hạn. Hơn
nữa, các khoản vay có thời hạn và quy mô xác định trước, NH hoàn toàn chủ động
quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu của mình.
• Vốn tiếp nhận:
Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà
nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã
được xác định.
• Vốn khác:
Bên cạnh tiền gửi và tiền vay, NH còn có một lượng vốn khác, tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các NHTM. Đó là các
nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng: đại lý, chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng, vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán… Các loại vốn này có
thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn nhưng NH không phải tốn chi phí huy động, lại
11
có điều kiện tốt để phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ khác, phục vụ tốt nhất nhu
cầu của KH.
Như vậy nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn chủ yếu của
các NHTM. Bởi vậy, hoạt động huy động và quản lý vốn luôn là vấn đề mà các
NHTM đặt lên hàng đầu. Chất lượng và số lượng của nguồn vốn huy động được
chính là nhân tố tác động lớn nhất tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM tiến hành sử dụng vốn để tạo ra
lợi nhuận. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Các hoạt
động sử dụng vốn của NHTM bao gồm:
• Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của KH. Muốn có được sự tin cậy về phía
KH, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán tức là đáp ứng được nhu cầu rút
tiền của KH. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử
dụng để sẵng sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ.
NHNN được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định,
việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng khác
- Dự trữ thứ cấp:dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là
các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc
loại này gồm: tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác.
Dự trữ thứ cấp chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
• Cấp tín dụng:
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương
mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Các hoạt động cấp tín
dụng bao gồm:
- Cho vay
Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay
một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng trong một khoảng thời
12
gian thoả thuận trước. KH muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất
định, những ràng buộc pháp lý để đảm bảo NH có thể thu hồi vốn khi đến hạn.
Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng
vốn có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Các khoản cho vay là loại tài sản kém lỏng hơn
so với các tài sản khác, lại có rủi ro vỡ nợ cao hơn, tuy nhiên NH lại có được lợi tức
cao nhất từ chính các món cho vay. Để đảm bảo hoạt động cho vay của NH an toàn
và đạt hiệu quả cao khi cho vay các ngân hàng sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn
vay như: thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu
Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp: NH sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ
thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các loại chiết khấu
bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó NH dùng vốn của mình hay vốn
do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và
tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này KH được NH cấp bảo lãnh được vay vốn ở
ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
• Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động sử dụng vốn còn lại mà NHTM được phép thực hiện là: liên
doanh với tổ chức tín dụng nước ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc, xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để
làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng
hệ thống kho quỹ…….Tuy nhiên, ngành NH là lĩnh vực nhạy cảm, có tác động đến
mọi mặt của nền kinh tế nên các hoạt động kinh doanh của NH đều chịu sự quản lý
rất chặt chẽ của pháp luật.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay, nó mang
lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, NH dùng
nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
13
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp. Khi
cần thiết, NH có thể bán chúng đi để gia tăng ngân quỹ. Các NHTM cũng thường
nắm giữ chứng khoán công ty để có quyền tham dự, kiểm soát hoạt động của các
công ty đó.
1.1.2.4. Hoạt động dịch vụ
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập
cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí... Các hoạt động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho KH (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán..)
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của KH
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
Ba mặt hoạt động của NHTM có tác động qua lại lẫn nhau. Huy động vốn là
tiền đề cho hoạt động dịch vụ và sử dụng vốn. Sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao là cơ sở để NH huy động được nhiều vốn hơn. Hoạt động dịch vụ
có tác dụng thu hút thêm KH và quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, nó hỗ
trợ rất nhiều công tác huy động và sử dụng vốn. Thực hiện ba mảng hoạt động này
một cách đồng bộ, hiệu quả chính là chìa khoá cho sự thành công của NHTM trên
thị trường.
14
1.1.3. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay theo nghĩa chung là việc một người thỏa thuận để cho người khác
được quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có
hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó.
Nhà kinh tế Pháp Louis Baundin đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao
đổi tài hóa hiện tại lấy một tài hóa tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian
đã xen lẫn vào và cũng vì có sự xen lẫn đó cho nên có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và
cần có sự tín nhiệm của nhau.
Tại Việt Nam, các quyết định 1627/2001 – QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng, phân tích đánh giá doanh nghiệp dưới góc độ tài chính – ngân
hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay là một quan hệ kinh tế mà trong quan hệ này người cho vay chuyển
giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay. Khi đến
hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay.
Như vậy cho vay được hiểu như sau:
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể
hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng
cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng
trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy, NHTM có quyền yêu cầu khách
hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ
khi đến hạn.
Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay
(NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn).
15
1.1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay
Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc trưng : Lòng tin, tính hoàn trả, tính
thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Một là, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Người ta chỉ cho vay khi
người ta tin tưởng, người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ. Đồng thời
người ta tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị cao hơn,
đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, người cho vay cũng tin tưởng người đi vay
có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Như vậy: có thể nói đây là điều
kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Hai là, tính hoàn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản nhất
và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác. Trong tính hoàn trả thì lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lãi. Phần lãi
phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trị cho
sự sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu không có sự
hoàn trả thì đó là quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Ba là, tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người
cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai. Người đi
vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian
sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan hệ tín
dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
Tuy nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách
trôi chảy, không hiếm trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là
trường hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực hiện được
16
việc trả nợ cho người cho vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện
không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro.
1.2. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là những khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá
nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử
dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có cơ hội
hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế được dành nhiều vào
các mục đích như: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình,
đồ gỗ, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp lễ.
Ban đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ
gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ với nguy cơ vỡ
nợ tương đối cao do đó làm cho chúng có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng
thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng
phải hướng tới người tiêu dùng như là khách hàng tiềm năng. Đặc biệt sau chiến
tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín
dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng tại các quốc gia phát triển đã phần nào
đạt đến đỉnh điểm trong khi tại các quốc gia đang phát triển thì mảng này vẫn còn
rất nhiều tiềm năng.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao. Vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
17
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, cách phổ biến nhất là chia nhóm
dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau:
Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Với nhóm đối tượng này thì
nhu cầu thường không cao, việc vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng
tăng mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ
ra khoản tiết kiệm dự phòng của mình.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền
vốn tích lũy của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác các
khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang
lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu
dùng với số tiền lớn.
Ngoài ra, phân loại cho vay tiêu dùng theo tình trạng công tác hay lao động:
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều vào tính chất công
việc, nghề nghiệp. Xét theo khía cạnh này, có những nhóm khách hàng:
+ Cán bộ công nhân viên chức
+ Những người làm công việc kinh doanh riêng
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp ( Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…..)
+ Những người lao động tự do
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu
nhập cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng là người lao động tự do nên nhu
cầu vay tiêu dùng cũng chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.