Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây dựng an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.62 KB, 98 trang )

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
18
A–
QL
KT

1
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------



PHẠM THÙY LINH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2
2

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ

LỚ
P:
CH
18
A–
QL
KT

HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM THÙY LINH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG AN BÌNH

CHUN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN


3

3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng mình. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Phúc Thọ, ngày tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thùy Linh


5

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà
trường, các thầy cô giáo Trường Đại học Thương Mại và tập thể lãnh đạo, cán bộ
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình. Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
đến cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành luận văn này.
Phúc Thọ, ngày

tháng 12
Học viên


Phạm Thùy Linh

năm 2016


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIÊT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Ký hiệu
DN
DT
HĐKD
TSCĐ
TSLĐ

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh thu

Hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ


9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam trong những năm 2011, 2012 gặp nhiều khó khăn và thử
thách do chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới những năm
trước, mà bắt nguồn từ nền kinh tế Mỹ, một nền kinh tế lớn nhất thế giới. Trong
bối cảnh đó, để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giữ mức tăng
trưởng theo yêu cầu, Chính phủ Việt Nam đã sử dụng nhiều chính sách thắt chặt
đầu tư cơng, thắt chặt chính sách tiền tệ. Việc thực hiện những chính sách này của
Chính phủ nảy sinh nhiều vấn đề như: giá cả hàng hóa tăng, lãi suất tăng, tỷ giá
tăng. Những vấn đề này đã ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây dựng do giá cả vật liệu xây dựng tương đối
nhạy cảm, tăng cao liên tục trong khi Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các nguồn tài
chính cho vay, thậm chí trong một số văn bản hiện hành không cho phép các
doanh nghiệp điều chỉnh giá....
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình là một trong số những
doanh nghiệp được thành lập từ rất sớm (2003) hoạt động trên địa bàn huyện Phúc

Thọ. Những năm 2011-2012, Công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động chủ yếu của Cơng ty là xây dựng cơng trình dân dụng, thuỷ lợi, giao
thơng, vận chuyển hàng hố hàng khách, mua bán vật liệu xây dựng, chế biến gỗ và
sản xuất các sản phẩm từ gỗ trong phạm vi thành phố Hà Nội và từng bước mở rộng
ra các địa bàn trong cả nước. Vừa cung cấp vật liệu vừa tham gia thực hiện xây
dựng cơng trình, trong những năm vừa qua Cơng ty đã có đóng góp khơng nhỏ cho
kinh tế - xã hội địa phương cũng như kinh tế xã hội cả nước. Cụ thể là năm 2013
công ty đã nộp 5050 triệu đồng thuế cho ngân sách nhà nước, năm 2014 là 6829
triệu đồng, năm 2015 là 5437 triều đồng, ngồi ra cơng ty cịn giải quyết công ăn
việc làm cho hơn 200 công nhân, với mức lương bình quân năm 2015 là khoảng 4,5
triệu đồng một tháng và nhiều chế độ đãi ngộ đảm bảo sức khỏe và môi trường làm
việc cho công nhân địa phương. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài
sản của doanh nghiệp, để thực hiện được mục tiêu này thì việc quản lý nâng cao


10

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề ưu tiên được xem xét. Đặc biệt,
hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm hàng đầu, là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa lĩnh vực Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình với kết quả
kinh doanh trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm thể hiện số nộp ngân sách nhà
nước.Trong bối cảnh kinh tế vẫn khủng hoảng, dấu hiệu phục hồi chậm, trong thời
gian qua Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình vẫn hoạt động có hiệu
quả là một chủ đề cần nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động,
những nguyên nhân chủ yếu để đi đến thành cơng , tìm ra những giải pháp chủ yếu
để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung
và Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình nói riêng là vấn đề có tính cần
thiết.
Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.


2. Tổng quan nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc phân tích hiệu quả kinh doanh đã được nhiều
học giả quan tâm nghiên cứu, các chủ doanh nghiệp coi đây là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu nhằm đưa ra những định hướng hoạt động đúng đắn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đi sâu vào phân tích hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể trong
điều kiện kinh tế kém phát triển như hiện nay lại là một vấn đề thực tiễn tương đối
mới mẻ. Để có thể định hướng được những bước đi đúng đắn trong giai đoạn hiện
nay đòi hỏi người chủ doanh nghiệp phải có những quyết định sáng suốt dựa trên
những phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong cả một giai đoạn.

2.1 Các sách, giáo trình của các tác giả trong nước:
2.1.1. Phạm Cơng Đồn (2012) Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Đại học Thương mại.
Giáo trình giới thiệu những kiến thức cơ bản về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp thương mại, để từ đó xử lý đúng đắn các vấn đề phát sinh trong kinh doanh
và quản lý kinh tế doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
thương mại.


11

2.1.2 Đinh Văn Sơn (2013-2014) Giáo trình tài chính doanh nghiệp - NXB
Đại học Thương mại.
Giáo trình gồm 12 chương giới thiệu tổng quan về tài chính doanh nghiệp, đề
cập đến chi phí, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời giá của tiền, tỷ suất
sinh lời và rủi ro, tài sản dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy và cơ cấu nguồn vốn, nguồn tài trợ
doanh nghiệp, chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần, phân tích tài chính doanh
nghiệp...
2.1.3 PGS.TS Nguyễn Văn Cơng (2009) Giáo trình Phân tích Kinh doanh Bộ

mơn Kế tốn quản trị & Phân tích Kinh doanh- NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Giáo trình đề cập khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp mà cịn là mối quan tâm
của tồn xã hội. Bởi vì, chỉ có hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới
có thể tồn tại và phát triển, mới đứng vững và giành được thắng lợi trong môi
trường cạnh tranh. Từ đó, mới có điều kiện để đóng góp cho xã hội. Để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị phải tiến hành các hoạt động quản trị kinh
doanh. Trong quá trình tiến hành hoạt động quản trị kinh doanh, các nhà quản trị
phải sử dụng rất nhiều cơng cụ khác nhau, trong đó có phân tích kinh doanh.

2.2.

Luận văn hiệu quả hoạt động kinh doanh đã được một số học giả nghiên cứu :
2.2.1 Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Yến (2014) với đề tài:” Nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước trên địa bàn thành
phố Hà Nội” - Trường Đại học Thương mại.
Luận văn trình bày một số lý luận, phân tích thực trạng, đề xuất định hướng
và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhà nước
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
2.2.2 Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Bá Thị Xuân (2014) với đề tài:
“Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Vinaphone” - Trường
Đại học Thương mại.


12

Luận văn trình bày lý luận về quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động của
Vinaphone đến năm 2015 và những năm tiếp theo.

2.2.3 Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thuỳ Linh (2014) với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh “ - Trường đại học Thương mại.
Luận văn trình bày một vấn đề lý luận cơ bản, phân tích thực trạng, đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam - chi nhánh Bắc Ninh.
2.2.4 Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Duy Long (2012) với đề tài : "Một số
biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Cảng
Nam Hải" – Trường đại học Hàng hải Việt nam.
Luận văn đã đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Luận văn tập trung vào hệ thống hóa
những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sản xuất,
nêu bật tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường; phân tích thực trạng từ đó xây dựng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh ở Cơng ty cổ phần Cảng Nam Hải.
Ngồi những sách, giáo trình và luận văn trên, việc nghiên cứu nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh ở một lĩnh vực tương đối phức tạp và nhạy cảm đối với
nền kinh tế, của một công ty hoạt động trên một địa bàn nhỏ như Công ty cổ phần
tư vấn đầu tư xây dựng An Bình đang trong giai đoạn phát triển thì chưa có đề tài,
cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của đề tài: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.


13


+ Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng An Bình trong giai đoạn 2013-2015.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình đến năm 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng An Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : Nghiên cứu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
An Bình.
+ Về thời gian nghiên cứu : số liệu phân tích thực trạng được lấy từ thực tế
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình từ năm
2013 đến 2015, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đến năm 2020.
+ Về nội dung : từ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình, để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty đến năm 2020. Luận văn chỉ nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế hoạt động kinh doanh của Công ty.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập như :
- Tài liệu, số liệu liên quan tới quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
- Các báo cáo tài chính, niêm giám thống kê hàng năm, hồ sơ liên quan đến
hoạt động kinh doanh của Công ty
- Các đề tài nghiên cứu khác có liên quan
Nguồn thu thập dữ liệu : internet, sách báo, tạp chí…
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê các dữ liệu thu thập được và tiến hành phân tích để lựa chọn các tài

liệu và thơng tin cần thiết cho việc nghiên cứu đồng thời loại bỏ những thông tin, tài
liệu không phù hợp với đề tài nghiên cứu.


14

- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh
của Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình cho ta biết khối lượng, quy
mô Công ty đạt được so với các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối, tuyệt đối: phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh số trung bình: đánh giá mức độ mà Cơng ty đạt được so với các đơn
vị khác trên địa bàn cùng hoạt động.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp phân tích và tổng hợp
được sử dụng trong tồn bộ q trình thực hiện luận văn nhằm phân tích và tổng
hợp thành những kết luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty và vận
dụng để phân tích đề ra giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng An Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình



15

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
được xác định với chi phi bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt được các mục
tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận : hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả xã hội của các doanh nghiệp thương mại thường được biểu hiện
qua mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội, giải quyết việc làm,
cải thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái….Hiệu quả
kinh tế là hiệu quả c
hỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh nó mơ tả mối tương
quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được
lợi ích đó.
Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng
một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp
cũng đạt hiệu quả.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể được hiểu như sau: Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một phạm trù khách quan phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) và năng lực quản lý , đảm bảo thực



16

hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí
nhỏ nhất để đạt được mục tiêu xác định .
Có thể nói một cách chung nhất là kết quả mà doanh nghiệp đạt được theo hướng
mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì hiệu quả
càng cao bấy nhiêu. Do đó, hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tương
đối. Trong khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại chúng ta phải kết hợp cả hai phương pháp trên.
Có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có lợi ích đó
bằng hai công thức:
Một là : Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Ta có : HQ = KQ – CF
Với HQ là hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được trong một thời kì nhất
định; KQ là kết quả thu được trong thời kỳ đó và CF là chi phí tồn bộ đã bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Cách so sánh này có ưu điểm là đơn giản dễ tính tốn nhưng có nhiều nhược điểm
rất cơ bản :

- Không cho phép đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Khơng có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp với
nhau

- Không phản ánh được năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả
- Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả
Hai là : Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối

Ta có :
Ưu điểm của cách tính này là ở chỗ nó khơng những khắc phục được mọi
nhược điểm của cách tính một mà cịn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ


17

khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá này khá phức tạp, địi hỏi phải có quan điểm
thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Có thể nói một cách chung nhất là kết quả mà doanh nghiệp đạt được theo
hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì
hiệu quả càng cao bấy nhiêu và do đó hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu
quả tương đối. Trong khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là
của doanh nghiệp thương mại chúng ta phải biết kết hợp cả hai phương pháp đánh
giá trên.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên
vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh
của DN - mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn cũng có nghĩa
là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện HQ>1, HQ càng lớn càng
chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả của (HQ), chúng ta có
thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi, tăng đầu ra;
hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra.
Hiệu quả kinh doanh được biểu thị bằng các đại lượng tương đối chỉ số %,
nghĩa là đạt được một khối lượng kết quả đầu ra DN đã bỏ ra một lượng các yếu tố
đầu vào như thế nào, tổ chức sử dụng các nguồn lực đó ra sao để đạt được kết quả
đó. Vì thế, nó được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá trình độ và chất lượng kinh
doanh của các tổ chức kinh tế.

Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được
xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với
lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải
được xem xét một cách toàn diện cả về khơng gian và thời qian, cả về mặt định tính


18

và định lượng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các
thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó địi hỏi bản thân doanh nghiệp khơng
được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều
này dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi
giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi
trường sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung ( về
mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi
phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.
1.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận, tối ưu
hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp
sử dụng các phương pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một trong
những mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn đạt được. Việc xem xét,
đánh giá tính tốn hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các nguồn lực
vào hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm
ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp trên cả hai

phương diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng nguồn
lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các doanh
nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc
tốc độ tăng của kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn lực đầu
vào. Do đó, trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh doanh
đóng vai trị rất quan trọng trong việc so sánh, đánh giá, phân tích kinh tế nhằm tìm
ra một giải pháp tối ưu nhất đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục


19

tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khơng những là mục tiêu,
mục đích của các nhà kinh tế, kinh doanh mà còn là một phạm trù để phân tích đánh
giá trình độ sử dụng các yếu tố dầu vào của doanh nghiệp. Ngày nay nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú càng ngày bị khan hiếm do vậy việc tìm kiếm
nguyên vật liệu để sản xuất phục vụ nhu cầu đời sống con người bị hạn chế. Nếu
như nguồn tài ngun là vơ tận thì việc sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? sản
xuất cho ai? sẽ không trở thành vấn đề đáng quan tâm. Từ đó bắt buộc các nhà kinh
doanh, nhà sản xuất phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh
doanh, sản phẩm tối ưu, sử dụng lao động cũng như chi phí để hồn thành sản phẩm
một cách nhanh nhất, tốn ít tiền nhất. Sự lựa chọn đúng đắn đó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao, thu được nhiều lợi nhuận. Không chỉ vì nguồn
tài nguyên khan hiếm mà ngay trên thương trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm
ngày càng gay gắt do vậy doanh nghiệp nào có cơng nghệ cao, sản xuất sản phẩm
với giá thấp hơn, chất lượng hơn thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển, chứng
tỏ hiệu quả kinh tế kinh doanh của họ là cao.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải ln nâng cao chất lượng hàng

hố, giảm chi phí sản xuất nâng cao uy tín,... nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy
đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan tâm của
doanh nghiệp trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngàu càng đa dạng.
Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh
nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản
xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số
lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả


20

kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay trước hết chúng ta
nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một địi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận
địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả
kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.

Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa
trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một
yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn
cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì
sự tồn tại của doanh nghiệp ln ln phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho q trình tái sản xuất mở
rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển q trình tái
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở


21

rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh
được nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này khơng cịn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp
đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để
đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến

thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch
vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với
việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết
kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều
lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối
của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng
phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng
cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu


22

Thực chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là thực hiện quy luật tiết kiệm
thời gian. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiêp luôn hướng đến mục
tiêu kinh tế nhất định và để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực nhất định. Do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là đạt được mục tiêu với sự tiết kiệm chi phí tối đa mà đạt được hiệu
quả nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua một hệ

thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kì một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu
quả phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt
ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu chí hoặc là các kết quả
cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được ấn định
theo các lĩnh vực cụ thể sau đây :

- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
- ….
Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau.
Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thay đổi ln
cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả.
Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu
cơ bản, đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh
nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận. Phấn đấu tiết kiếm chi phí xét cho cùng cũng nhằm tăng


23

lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo
lường và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là những đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối
đa. Song lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với rủi ro tối đa, với mạo hiểm trong kinh

doanh. Muốn kinh doanh có lợi nhuận phải biết mạo hiểm khơng có nghĩa là liều
lĩnh, mạo hiểm phải đi đơi với an tồn trong kinh doanh. Bởi vậy không phải là lợi
nhuận tối đa mà là lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh nghiệp
mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Một điều cần lưu ý là khi lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn để xác lập các chỉ tiêu
đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế chưa phản ánh đầy đủ sự đóng góp của doanh
nghiệp đối với xã hội. Đối với chủ sở hữu của doanh nghiệp lợi nhuận và sự ổn định
của doanh nghiệp là tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả kinh tế, nhưng đối với doanh
nghiệp, một tế bào của nền kinh tế quốc dân, một cơ sở của xã hội thì lợi nhuận
chưa phản ánh đầy đủ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được. Trước hết lợi
nhuận mới chỉ là một phần của giá trị mới mà doanh nghiệp sáng tạo ra trong kinh
doanh : Giá trị gia tăng.
Qua hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sáng tạo ra giá trị gia tăng, bộ phận
này được dùng để :

- Trả lương cho người lao động, hình thành nên nguồn thu nhập lớn nhất của xã hội.
Theo quan điểm của chủ doanh nghiệp, tiền lương là chi phí, song về phương diện
xã hội, doanh nghiệp là một đơn vị hợp thành của nó, tiền lương là nguồn thu nhập
là bộ phận wuan trong trong thu nhập quốc dân.

- Nộp thuế, hình thành nên nguồn thu nhập của ngân sách Nhà nước
- Trả lãi tiền vay hình thành nên nguồn thu nhập của các nhà đầu tư
- …
Bởi vậy khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, cho dù
nó được hoạt động dưới hình thức nào, đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một
mặt phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho chủ doanh nghiệp, cho


24


doanh nghiệp và cho người lao động trong doanh nghiệp. Mặt khác phải hết sức
quan tâm đến những lợi ích toàn cực của nên kinh tế quốc dân và của xã hội.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây :
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học : hệ thống chỉ tiêu phải đảm
bảo lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích
định tính. Khơng thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa
đủ mọi lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính
chính xác và tính thực tiễn : hệ thống chỉ tiêu là phương pháp tính tốn nó phải dựa
trên cơ sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những
phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính tồn diện và hệ thống
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh
và kế hoạch hóa.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu khơng có số liệu của tồn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo tổng chi phí của doanh nghiệp.
=
Trong đó :



25

HQM : Hiệu quả kinh doanh theo tổng chi phí
M

: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ

GV : Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F

: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu

Chỉ tiêu này có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao
b) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
Trong đó :
LN

: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ ( Lợi nhuận trước thuế)

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng
cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
c) Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng
chi phí.
=

Trong đó :
GV
F

: là giá trị vốn có của hàng hóa bán ra
: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi
phí bỏ ra.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
a) Hiệu quả sử dụng lao động : hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh
giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động
=
Trong đó :
W : Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh
NV : Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ


×