Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.47 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG





Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ KIM HÀ NGUYỄN THỊ VÂN
Mã số SV: 4031100
Lớp: Kế toán 01 - K29




Cần Thơ - 2007


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
i

LỜI CẢM TẠ
D  E
Được sự giới thiệu của Trương đại học Cần Thơ cùng với sự chấp thuận
của Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang.
Trong ba tháng thực tập tại Công ty, em có nhiều điều kiện vận dụng kiến thức
đã học vào trong thực tiễn tại đơn vị để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của
mình. Có được nh
ư vậy là nhờ sự dạy dỗ, dìu dắt của quý thầy cô Khoa Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh cùng với sự giúp đở nhiệt tình của các cô chú, anh chị
trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn:
*Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin
cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Hà đã nhiệ
t tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến và
cung cấp tài liệu cho em thực hiện tốt đề tài này. Những ý kiến đóng góp của cô
luôn là những kinh nghiệm, tài liệu quí báu đối với em.
* Ban Giám Đốc, các anh chị trong các phòng của Công ty Cổ phần Sản xuất
Vật liệu Xây dựng Kiên Giang đã tận tình hướng dẫn em trong nghiệp vụ và giúp
đở em trong việc nghiên cứu tình hình thực tế hạch toán tại công ty cũng như
cung cấp những thông tin dữ liệ
u, những kinh nghiệm để em hoàn thành luận văn
này.
Sau cùng em xin gởi lời kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú anh chị trong
cơ quan những lời chúc tốt đẹp nhất. Chúc quý thầy cô luôn gặt hái được những
thành quả tốt đẹp trong công tác giảng dạy. Chúc công ty luôn gặt hái được

những thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh xứng đáng là một đơn vị
vững mạnh trong nền kinh tế thị trường.
Ngày 09 tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Thị Vân

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
ii

LỜI CAM ĐOAN
D  E




Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.








Ngày 10 tháng 06 năm 2007

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Vân










Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
D  E
























Ngày tháng năm 2007
Thủ trưởng đơn vị:




Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
D  E























Ngày tháng năm 2007
Giáo viên hướng dẫn:


Nguyễn Thị Kim Hà


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
v

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
D  E

























Ngày tháng năm 2007
Giáo viên phản biện:


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân

vi
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm 4
2.1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 4
2.1.3. Ý nghĩa 5
2.1.4. Nhiệm vụ 5
2.2. Phương pháp nghiên cứu 6
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 6
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 6
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KIÊN GIANG 17
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên
Giang 17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17

3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 18
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 19
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 29
3.1.5. Phương hướng phát triển của công ty 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
vii
3.2. Thực trạng của công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang
30
3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Sản
xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang 38
3.3.1. Phân tích tình hình doanh thu 38
3.3.2. Phân tích tình hình chi phí 41
3.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận 45
3.3.4. Phân tích các chỉ số tài chính 51
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIÊN GIANG 67
4.1. Môi trường vĩ mô 67
4.2. Môi trường tác nghiệp 69
Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH C
ỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG KIÊN GIANG 71
5.1. Những thuận lợi của công ty 71
5.2. Tồn tại và nguyên nhân 71
5.2.1. Tốc độ thu hồi công nợ còn chậm 72
5.2.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng
giảm xuống 72
5.2.3. Lượng hàng tồn kho cao 72

5.2.4. Chi phí sản xuất còn cao 72
5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty 72
5.3.1. Tăng khả năng thu hồi công nợ 73
5.3.2. Nâng cao khả nă
ng thanh toán nhanh 74
5.3.3. Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho 74
5.3.4. Chi phi sản xuất còn cao 75
5.3.5. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường 75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1. Kết luận 77
6.2. Kiến nghị 78

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
viii

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm (2004 - 2006) 30
Bảng 2: Bảng phân tích các khoản phải thu 34
Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu cảu công ty 3 năm qua 39
Bảng 4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố qua 3 năm
2004 - 2006 42
Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
2004 – 2006 46
Bảng 6: Bảng phân tích tỉ lệ thanh toán hiện hành 51
Bảng 7: Bảng phân tích tỉ lệ thanh toán nhanh 52

Bảng 8A: Bảng phân tích tỉ số luân chuyển hàng tồ
n kho 54
Bảng 8B: Bảng phân tích kết cấu hàng tồn kho 55
Bảng 9: Bảng phân tích kỳ thu tiền bán hàng bình quân 57
Bảng 10: Bảng tỉ số luân chuyển tài sản cố định 59
Bảng 11: Bảng phân tích tỉ số luân chuyển tài sản có 60
Bảng 12: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn tự có 61
Bảng 13: Bảng phân tích tỉ số nợ trên tài sản có 62
Bảng 14: Bảng phân tích mức lợi nhuận trên doanh thu 64
Bảng 15: Bảng phân tích lợi nhuận trên tổng tài s
ản có 65
Bảng16: Bảng phân tích lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 66









Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây

dựng Kiên Giang 20
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán của công ty cổ phần Sản xuất Vật
liệu Xây dựng Kiên Giang 24
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự kế toán 27
Biểu đồ 1: Biến động chi phí 3 năm qua 44
Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận của công ty 3 năm qua 50


















Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
x

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT


CKPT, PNK: Các khoản phải thu, phải nộp khác
CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CK: Cuối kỳ
BQ: Bình quân
DTT: Doanh thu thuần
DTBH và CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DPCKPT KĐ: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
ĐK: Đầu kỳ
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHB: Giá vốn hàng bán
HTK: Hàng tồn kho
KPT: Khoản phải thu
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NL, VL: Nguyên liệu, vật liệu
NNH: Nợ ngắn hạn
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
PTCNB: Phải tr
ả cho người bán
PTKH: Phải thu khách hàng
QKT, PL: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TSC: Tài sản có
TSCĐ: Tài sản cố định
TSCKNTT: Tài sản có khả năng thanh toán
TSLCTSC: Tỉ số luân chuyển tài sản có
TTN: Thanh toán nhanh
TTSC: Tổng tài sản có
TVCKPNNN: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
VQHTK: Vòng quay hàng tồn kho
VQTSCĐ: Vòng quay tài sản cố định


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
xi

TÓM TẮT NỘI DUNG

Đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Sản Xuất Vật
Liệu Xây Dựng Kiên Giang” gồm có 6 chương:
CHƯƠNG 1:Giới thiệu
Chương này nói về sự cần thiết của đề tài, từ những môn học ở trường như môn
quản trị tài chính, kế toán quản trị. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế, quản trị doanh
nghiệp để làm nên căn cứ khoa học và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần phải thực hiện, qua đây chúng ta cũng biết
được phạm vi nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Qua đây cho chúng ta biết khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó trình bày khung lý thuyết được sử dụng để
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty:
- Bảng cân đối kế toán: Khái niệm, kết cấu của từng bên tài sản và nguồn vốn,
phân tích mối quan hệ trong bảng cân đối kế toán.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chúng ta biết được khái niệm, kết
cấu của bảng.
- Khái niệm, phân loại, vai trò của doanh thu và chi phí.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
+ Công thức và ý nghĩa của các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như: Tỉ lệ thanh
toán hiện hành, tỉ lệ thanh toán nhanh.
+ Các chỉ số quản trị tài sản: Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho, thời gian thu tiền
bán hàng bình quân, tỉ số luân chuyển tài sản cố định, tỉ số luân chuyển tài sản có.
+ Các tỉ số quản trị nợ: Tỉ số nợ trên vốn tự có, tỉ số nợ trên tài sản có.
+ Các chỉ số về khả năng sinh lời: Mức lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên

tổng tài sản có, lợi nhuận trên vốn tự có.
- Đồng thời biết được các phương pháp dùng để nghiên cứu trong quá trình làm
đề tài.
CHƯƠNG 3: Phân tích thực trạng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
xii
* Giới thiệu khái quát về công ty: Quá trình hình thành và phát triển, mục tiêu,
nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí kinh tế trên thị trường. Cơ cấu tổ chức và nhân sự, chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức, sơ đồ, nhiệm vụ của kế toán
* Thuận lợi và khó khăn của Công ty, phương hướng phát triển của Công ty trong
thời gian tới.
* Tiến hành phân tích thực trạng và hiệu quả của công ty dựa trên các chỉ tiêu đã
đưa ra ở khung lý thuyết ở chương 2.
CHƯƠNG 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang:
* Môi trường vĩ mô: Các yếu tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hóa xã hội, tự
nhiên, công nghệ.
* Môi trường vi mô: Các đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung ứng nguyên
vật liệu.
CHƯƠNG 5: Phương hướng và giải pháp cho hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng Kiên Giang:
Từ những phân tích ở trên chúng ta rút ra được thuận lợi, tồn tại nguyên nhân để
từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty như:
+ Tăng khả năng thu hồi công nợ.
+ Nâng cao khả năng thanh toán nhanh.
+ Giải quyết vấn đề ứ đọng vốn dưới hình thức hàng tồn kho.
+ Giảm chi phí sản xuất.

+ Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường.
CHƯƠNG 6: Kết luận và kiến nghị:
Những nhận xét tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
* Kiến nghị đối với Công ty: tăng cường đa dạng hóa sản phẩm với chất
lượng cao, bên cạnh đó công ty nên đầu tư vào Marketing để thu hút khách hàng
trong tỉnh và các tỉnh lân cận Đồng bằng sông Cửu Long.
* Kiến nghị đối với chính phủ: Chính phủ nên có những chính sách cho vay
vốn để đầu tư máy móc thiết bị hiện đạ
i, khai thác tài nguyên thiên nhiên để công
ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam luôn phát triển ở tốc độ
cao, từng bước chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ mở cửa, bước vào hội nhập nền
kinh tế thế giới, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt độ
ng theo nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà Nước. Do đó các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình,
tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy thì ngoài đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp thì cần có sự quản lý đúng đắn và phù
hợp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì hiệu quả của hoạt động sả
n xuất kinh
doanh là mục tiêu vươn tới. Do đó trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả tốt

nhất trong ngắn hạn, khắc phục hạn chế tránh rủi ro là mối quan tâm lớn của nhà
quản trị.
Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp của
Ban quản trị. Việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh giúp cho
nhà quản trị có cái nhìn đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như các mặt còn
hạn chế trong quá trình hoạt động của đơn vị mình. Và thông qua việc đánh giá
này mới khai thác các tiềm ẩn – khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện, biện pháp
phòng ngừa rủi ro, dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, thấy được
những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn
đề phát sinh để từ đó đưa ra những giải
pháp kịp thời và hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh còn
là cơ sở cho việc đi đến quyết định có nên đầu tư hoặc cho vay hay không? Với
mức độ như thế nào? Của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác đối với
doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động c
ủa
doanh nghiệp là rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và cho Công
Ty Cổ Phần Sản Xuất Vật Liệu xây Dựng Kiên Giang nói riêng. Trên cơ sở đó
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
2
với mong muốn tìm hiểu hoạt động kinh doanh sâu hơn em đã chọn đề tài: “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây
Dựng Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta
cũng đã mở cửa nền kinh tế v
ới mô hình nền kinh tế thị trường theo định hướng

xã hội chủ nghĩa góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau dẫn đến cuộc chạy đua về giá cả và chất lượng sản phẩm giữa các đơn
vị kinh tế ngày càng mang tính chất quyết liệt và để tạo cho mình m
ột chổ đứng
trên thương trường. Một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà việc phân tích
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và với sự trang bị về lý thuyết thông qua
các môn học ở trường đó là môn Quản trị tài chính, Kế toán quản trị, những chỉ
tiêu ở những môn học
đó làm cho em muốn tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh
doanh của các công ty, bên cạnh đó thì phân tích môi trường kinh doanh nhằm
giúp cho doanh nghiệp thấy được mình đang trực diện với những gì, những nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình của doanh nghiệp để từ đó xác định chiến lược kinh
doanh cho phù hợp vấn đề này được thể hiện ở môn Quản trị doanh nghiệp…
Sau khi được nhà trường trang bị kiến thức và ba tháng thực t
ập với hoạt động
thực tế xảy ra ở công ty cổ phần sản xuất vật liệu Xây Dựng Kiên Giang với
mong muốn tìm hiểu thực trạng và hiệu quả hoạt động của công ty em đã làm đề
tài này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Sản xuất Vật
Liệu Xây Dựng Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích th
ực trạng trong những năm qua của công ty cổ phần sản xuất vật
liệu xây dựng Kiên Giang.
- Phân tích hiệu quả hoạt động qua 3 năm: 2004-2006.
- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại trong công ty.

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
3
- Nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Đề ra những giải pháp cho công ty vào những kỳ sắp tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
+ Thực trạng của công ty trong những năm qua như thế nào?
+ Hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm 2004 – 2006 cụ thể ra
sao?
+ Công ty có những điểm mạnh, điểm yếu nào?
+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình ho
ạt động của công ty?
+ Những giải pháp nào cần thiết đối với công ty?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian:
Đề tài này chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Tại
công ty cổ phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Kiên Giang.
1.4.2. Thời gian:
Nội dung của bài luận văn được thực hiện thông qua số liệu của bảng Cân
đối Kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004, 2005,
2006 tạ
i công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang để phân tích tình
hình hoạt động của công ty.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tiến hành phân tích nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là một chỉ tiêu tổng hợp. Vì vậy
muốn đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ và chính xác thì đòi hỏi phải nghiên
cứu toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả
hoạt động kinh

doanh của công ty qua 3 năm 2004 - 2006 em đã đi sâu phân tích các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình sử dụng vốn, các chỉ tiêu tài chính của
công ty qua các năm.





Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm:
Hoạt động kinh doanh là tất cả những hoạt động, những nghiệp vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này
thường tuân thủ theo quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị và quy luật cung cầu.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở toàn doanh nghiệp nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm n
ăng cần khai thác trên cơ sở
đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
2.1.2. Nội dung củ

a phân tích hoạt động kinh doanh
Với tư cách là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối
tượng nghiên cứu riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình nó là một hoạt động
kinh doanh và đồng thời nó cũng là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Nội dung của
phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt
động kinh doanh, với tác động của các yếu tố ảnh hưởng, nó được biểu hiện
thông qua các chỉ
tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được
hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được.
Kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường
cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ
tiêu là kết qu
ả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định cùng
với độ biến động xác định.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
5
Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xác định hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế khác
nhau, để phản ứng với tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
2.1.3. Ý nghĩa:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở
quan trọng đề ra các
quyết định kinh doanh, kiểm tra và đánh giá điều hành hoạt động kinh doanh .
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong
những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Khi phân tích

hoạt động kinh doanh chúng ta không chỉ phân tích các điều kiện bên trong của
doanh nghiệp mà ta còn phân tích các điều kiện bên ngoài tác động vào doanh
nghiệp. T
ừ đó doanh nghiệp dự đoán được rủi ro và có kế hoạch phòng ngừa
hoặc hạn chế tác hại của nó.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết với mỗi
doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp thấy rõ nguyên nhân cùng với nguồn
gốc phát sinh vấn đề và có hướng giải quyết cụ thể để cải tiến quản lý.
2.1.4. Nhiệm vụ:
Kiểm tra đ
ánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so
với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ
tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Thông qua quá trình này
định hướng cho việc nghiên cứu sâu hơn nhằm làm rõ vấn đề mà doanh nghiệp
quan tâm.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại yếu kém của quả trình hoạt độ
ng kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá các vấn đề chung
chung cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà
phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác nhằm đề
xuất các giải pháp phát huy thế mạnh của doanh nghiệp mình.
Xây dựng phương án kinh doanh theo các mục tiêu đã định.
Định kỳ doanh nghiệp phải kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạ
t
động đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động từ bên ngoài như môi trường
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
6
kinh doanh, vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu? các

phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn phù hợp nữa không? Nếu
không phải điều chỉnh nó kịp thời.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ:
- Hệ thống các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, thuyế
t minh báo cáo tài chính, báo cáo cuối năm,
bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết 3 năm 2004, 2005, 2006.
- Xin thông tin, số liệu, ý kiến các anh chị ở phòng kế toán, phòng tổ chức,
phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật.
Dựa vào các dữ liệu thu thập được phân tích bằng phương pháp tập hợp
chi phí theo từng khoản mục giá thành.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Có nhiều phương pháp phân tích kinh doanh, tùy theo đối tượng phân tích
mà ta áp dụng phương pháp phân tích cho phù hợp, xác định được hiệ
u quả của
hoạt động kinh tế. Từ đó có biện pháp và chiến lược phù hợp để cải thiện những
hạn chế và phát huy tối đa khả năng và nguồn lực sẵn có, đó là nhiệm vụ thường
xuyên và lâu dài của tất cả các công ty trong lĩnh vực này em sử dụng các
phương pháp sau đối với từng mục tiêu cụ thể:
2.2.2.1. Phân tích thực trạng của công ty cổ phần sả
n xuất vật liệu xây
dựng Kiên Giang.
Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong Bảng
Cân Đối Kế Toán.
* Khái niệm bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong
công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác
ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan của Nhà nước. Đây là bảng báo cáo trình

bày bức tranh tài chính đơn vị tại mộ
t thời điểm nhất định, ngày 31/12. Tại thời
điểm này, các hoạt động của công ty bị coi như tạm thời dừng lại. Bảng cân đối
kế toán của công ty điển hình không chỉ bao gồm hầu hết năm đã qua mà còn bao
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
7
gồm năm trước đó nữa. Điều này cho phép so sánh phương thức thu chi của công
ty trong những năm qua.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính có các đặc điểm sau:
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một
hệ thống các chỉ tiêu đã được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo hai cách phân loại: kết cấu của tài sản và
nguồn hình thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thứ
c giá trị (dùng thước đo bằng tiền).
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng,
cuối quý, cuối năm).
* Kết cấu:
Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:
+ Nếu chia thành hai bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản gọi là
bên tài sản, bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.
+ Nếu chia thành hai phần thì phần trên phả
n ánh tài sản, phần dưới phản
ánh nguồn vốn.
Kết cấu từng bên như sau:
Bên tài sản được chia thành hai loại:
Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Bên nguồn vốn được chia thành hai loại:

Loại A: Nợ phải trả.
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Mối quan hệ giữa hai bên và các loạ
i được thể hiện qua sơ đồ tổng quát
sau:
Tài sản Nguồn vốn
Loại A Loại A
LoạiB Loại B
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn biểu hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) tài sản = (A+B) nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
8
* Phân tích mối quan hệ:
Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người
phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng
của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng
cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lý hay không
và xu hướng bi
ến động của nó như thế nào. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp
mà sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản cao
hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng số
tài sản là cao, nhưng nếu là doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng tài sản lưu
động trong tổng tài sản là cao. Do đó tiêu chuẩn
được đưa ra là so sánh với mức
độ bình quân chung của ngành.
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang.

a/. Phân tích tình hình Doanh thu:
* Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà công ty, đơn vị kinh doanh thu
được trong kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa dịch vụ hay
từ hoạt động bất thường khác.
* Phân loại doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động của doanh
nghiệ
p:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường.
* Vai trò của doanh thu:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình
hoạt động kinh doanh của một đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Nó phản
ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa trong kỳ. Là cơ sở đánh giá được doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không. Và nó cũng là căn cứ
để tính thuế giá trị gia
tăng.



Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
9
b/. Phân tích tình hình Chi phí:
* Khái niệm:
Theo kế toán tài chính chi phí được định nghĩa như là một khoản hao phí
bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ. Khoản hao phí này có thể tính
bằng tiền mặt chi ra, tài sản chuyển nhượng, dịch vụ hoàn thành.
Theo kế toán quản trị chi phí được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tùy

theo nhu cầu tức thời của quản lý. Chi phí có thể được hiểu là thước đo bằng tiề
n
của một số nguồn lực của đơn vị sử dụng cho một mục đích nào đó.
Chi phí sản xuất là tổng số hao phí về lao động sống (tiền lương, bảo hiểm
xã hội…) lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố
định…) phát sinh tại nơi sản xuất sản phẩm hay tại phân xưởng.
* Phân loại chi phí:
Chi phí của công ty gồm:
Chi phí nguyên vật li
ệu trực tiếp: bao gồm những loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm như chi phí dùng để mua thuốc nổ, kíp nổ…
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp chế tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức quản
lý trong phạm vi phân xưởng bao gồ
m:
+ Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ tổ chức quản lý sản xuất tại phân
xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị tài sản cố định khác dùng trong họat
động sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí lắp đặt, sửa chữa
máy móc tài sản cố định, tiền điện, đi
ện thoại, sắt thép, mua các sản phẩm thay
thế như tấm sàng đá để phân các loại đá theo nhu cầu,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong quá trình
quản lý điều hành doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đem
sản phẩm đến tận tay người mua.

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
10
c/. Phân tích tình hình Lợi nhuận:
* Khái niệm:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng, chỉ
ra hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giúp các nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của mình có đạt hay không đạt.
* Vai trò lợi nhuận:
Đây là căn cứ đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh và
c
ũng là căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Để biết được tình hình lợi nhuận của công ty chúng ta tiến hành phân tích
mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả kinh
doanh.
c.1/. Khái niệm:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán, nó phản ánh toàn
bộ phần giá trị về sản phẩm, lao v
ụ, dịch vụ đơn vị đã thực hiện trong kỳ và phần
chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự
tác động của nhiều nhân tố, nên nó được quan tâm rất nhiều của các nhà phân
tích. Khi phân tích, trước tiên cần so sánh một cách tổng quát kết quả kinh doanh
giữa các k
ỳ, sau đó đi vào phân tích các nội dung cấu thành nên kết quả kinh
doanh để đánh giá xu hướng biến động của nó như thế nào.
c.2/. Kết cấu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I – Lãi, lỗ:

Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu c
ủa kỳ trước
(để so sánh). Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình
bày: Số còn phải nộp đầu kỳ; Số phải nộp phát sinh trong k
ỳ báo cáo; Số đã nộp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
11
trong kỳ báo cáo; Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm và số đã nộp luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo; Số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III – Thuế GTGT đước khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ
, còn được khấu trừ;
Thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ; Thuế GTGT
được giảm, đã giảm, còn được giảm cuối kỳ; Thuế GTGT hàng bán nội địa còn
phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã
nộp vào ngân sách Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
d/. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
d.1/. Các chỉ số về khả
năng thanh toán
* Tỉ lệ thanh toán hiện hành (Tỉ số lưu động: C/R)
Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là Vốn luân chuyển bao nhiêu là thỏa đáng.
Các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá xem một
công ty có Vốn luân chuyển hợp lý hay không. Để hỗ trợ cho việc nhận định về

tình hình hiện tại của công ty thì chỉ tiêu tỉ số hiện hành có tác dụng hơn nhiều so
với chỉ tiêu Vốn luân chuyển.
Tài sản có lưu động
Tỉ lệ hiện hành =
Các khoản nợ lưu động
Nếu tỉ lệ hiện hành = 1,2 lần điều đó có nghĩa là cứ một đồng Tài sản Nợ
lưu động thì được đảm bảo bởi 1,2 đồng Tài sản có lưu động đứng sau nó.
* Tỉ lệ thanh toán nhanh:
Tiền mặt + chứng khoán + khoản phải thu hiện hành
Tỉ lệ thanh toán nhanh =
Nợ hi
ện hành
Ngoài Vốn luân chuyển và tỉ lệ hiện hành người ta còn có nhiều phương
pháp thử nghiệm thích hợp trong vị trí hoạt động hiện tại của một công ty. Trong
đó có tỉ lệ thanh toán nhanh. Những Tài sản có khả năng thanh toán nhanh là
những Tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Nó không bao gồm
hàng tồn kho. Bởi vì người ta cần thời gian để bán chúng đi. Do đó tỉ lệ thanh
toán nhanh là Tài sản lưu động trừ
đi hàng tồn kho.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Kim Hà
SVTH: Nguyễn Thị Vân
12
d.2/. Các chỉ số quản trị tài sản:
* Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức độ tiêu
thụ sản phẩm, thời vụ trong năm, Để ti
ến hành sản xuất liên tục và đáp ứng sản
phẩm cho nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần xác lập một mức dự trữ

hàng tồn kho hợp lý. Sự luân chuyển của hàng tồn kho thiết lập nên mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thường khác nhau và ngay cả
trong nội bộ các ngành cũng có thể khác nhau.
Giá vốn hàng bán
Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Một câu hỏi thường đặt ra đố
i với hàng tồn kho là: quy mô hàng tồn kho
của một công ty ở mức nào thì hợp lý ? Điều này phụ thuộc vào sự kết hợp của
nhiều yếu tố. Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc vào loại hình Kinh doanh và
thời gian trong năm. Ví dụ: Dự trữ lớn vào lúc cao điểm trong mùa là lợi thế lớn
nhưng sẽ là yếu kém và bất lợi nếu đó là thời điểm cuối mùa.
Công thức này cho chúng ta đ
o lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng
tồn kho. Giả sử tỉ số luân chuyển hàng tồn kho = 4 lần, có nghĩa là hàng hóa
được mua và bán bình quân 4 lần trong một năm. Nếu chỉ số này giảm cho thấy
rằng hàng tồn kho đã luân chuyển chậm và hoạt động của doanh nghiệp có sự
chững lại hoặc đi xuống.
* Thời gian thu tiền bán hàng bình quân
Khoản phải thu
Thời gian thu tiền bán hàng =
( DSO) Doanh thu bình quân / ngày
Thời gian thu tiền bán hàng bình quân
đo lường tốc độ luân chuyển
“những khoản nợ cần phải thu”. Nó còn có thể được đánh giá bằng cách đối
chiếu với thời gian bán chịu mà công ty đã thỏa thuận với khách hàng. Nếu thời
gian bán chịu của công ty đối với khách hàng nhỏ hơn thời gian thu tiền bán hàng
bình quân, tức là khách hàng đã không thanh toán đúng hạn quy định và công ty

×