Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.29 KB, 86 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới diễn ra ngày
càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên
thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những
chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả.
Hệ thống thông tin kế toán tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống
thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thông tin kế
toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
trong những thông tin được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Khi doanh nghiệp tìm ra hướng kinh doanh đem lại doanh thu cho
doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, liên quan chặt chẽ đến chi phí
bỏ ra và lợi nhuận đem về, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Như vậy, việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
chính xác và đúng đắn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được
những điều chỉnh, biện pháp và hướng đi hợp lý cho doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung, kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng đã từng bước được hoàn thiện
trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới, phù hợp với



2

đặc điểm của Việt Nam. Song thực tế công tác kế toán kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa phù
hợp.
Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương qua nhiều năm hoạt
động và không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ, đã luôn giữ
vững tên tuổi trong ngành giao nhận vận tải. Tuy nhiên, do tính chất cạnh
tranh gay gắt của thị trường giao nhận vận tải với sự tham gia của các công ty
giao nhận trong nước, cũng như quốc tế với sự góp mặt của các loại hình
doanh nghiệp mới trong lĩnh vực vận tải những năm gần đây, đồng thời công
tác kế tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty vẫn
còn nhiều hạn chế và bất cập làm cho Công ty không tránh khỏi khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần giao nhận kho vận ngoại thương”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan quan đến đề tài
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một đề tài
không mới và đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Có rất nhiều luận văn, luận án
lấy đề tài này làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình như:
Luận văn thạc sỹ của cao học viên Nguyễn Phương Chi bảo vệ tại
trường Đại học Thương Mại năm 2014 với đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại các công ty thương mại cổ phần trên địa
bàn Hà Nội”. Về mặt lý luận đề tài đã nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ
những vấn đề vế kế toán doanh thu , chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại cổ phần. Về mặt thực tiễn, đề tài đã đưa ra thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ đó phân tích, đánh giá



3

thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ của cao học viên Nguyễn Thu Hằng bảo vệ tại Học
viện tài chính năm 2014 với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đóng tàu Sông Cấm”. Đề tài
đã làm sáng tỏ những lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh . Về mặt thực tiễn đề tài đã nghiên cứu và phân tích thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần đóng tàu Sông Cấm, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Luận văn thạc sỹ của cao học viên Hoàng Minh Hằng bảo vệ tại Học
viện tài chính năm 2014 với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ công nghiệp
Wolfram”. Luận văn này đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận về tổ
chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp dịch vụ, tìm hiểu thực tế tình hình doanh thu , chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ công nghiệp Wolfram.
Tuy nhiên, luận văn mới chỉ trình bày giới hạn trong đơn vị tác giả lấy số liệu.
Luận văn thạc sỹ của cao học viên Hoàng Thanh An bảo vệ tại trường
Đại học Thương Mại năm 2015 với đề tài: “ Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Carbon Việt Nam.” Đề tài nghiên
cứu của tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung, đồng thời tập trung nghiên cứu sâu và trình bày một cách khái quát
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Carbon Việt Nam, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.



4

Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã một phần làm rõ
được những lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, cũng
như đã đưa ra được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh và các giải pháp hoàn thiện những khó khăn đó.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu nào phân tích và đưa ra giải pháp, đề
xuất về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về công ty cung cấp
dịch vụ giao nhận vận tải như Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại
thương.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và phân tích đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao nhận
kho vận ngoại thương, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao nhận
kho vận ngoại thương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao
nhận kho vận ngoại thương.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giao nhận kho vận ngoại thương trong
khoảng thời gian từ năm 2015-2016.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Lý luận của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp là gì ?



5

- Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương như thế nào? Có những ưu điểm
và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương?
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng:
- Phương pháp biện chứng: Xét các mối quan hệ biện chứng của các
đối tượng kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong khoảng thời
gian và không gian cụ thể.
-Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Quan sát, thu thập số liệu từ
công ty, tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến đề tài đang nghiên cứu từ
những nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu sơ đồ, nội dung luận văn gồm ba
chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương.
CHƯƠNG 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận
ngoại thương.

CHƯƠNG 1



6

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh thu và phân loại doanh thu trong các doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa doanh thu
là “ dòng tiền đầu vào mà doanh nghiệp thu được trong quá trình hoạt động”
Tại Việt Nam, khái niệm này được dùng chính thức theo nội dung trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14). Theo đó, “ Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hoạc sẽ thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn của chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu”.
“ Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu…Các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”.
Như vậy, có thể hiểu chung nhất doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ
số tiền đã thu và sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Mỗi loại hình doanh nghiệp có một đặc trưng riêng về nội dung hoạt
động, theo đó doanh thu của các doanh nghiệp cũng khác nhau, và được phân

loại theo những tiêu thức khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Tuấn Duy và Đặng


7

Thị Hòa, 2010, Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê trường
Đại học Thương Mại năm 2010, các tiêu thức phân loại doanh thu gồm có:
a. Phân loại theo hoạt động kinh doanh:
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 02 loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa…bán cho các cơ quan, đơn vị khác…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển
bán hoặc gia công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa…bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân…nhằm mục địch để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán
đại lý theo hợp đồng kí kết.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt
động đầu tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia.
b. Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng:
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền
ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được
trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và
chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp cho
việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan
trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
c. Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn

Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành hai loại, đó là doanh
thu hòa vốn và doanh thu an toàn. Trong đó, doanh thu hòa vốn là doanh thu


8

của khối lượng bán ở điểm hòa vốn. Doanh thu an toàn là phần chênh lệch
của doanh thu thực hiện được với doanh thu hòa vốn.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được vấn đề cơ bản và
trực quan về tình hình kết quả kinh doanh nói chung của nhóm, mặt hàng, bộ
phận nói riêng; xác định được phạm vi lãi, lỗ cũng như đo lường được mức độ
an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng.
d. Phân loại theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên
ngoài và doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh
thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng,
hay doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ
chức kinh doanh của DN, doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng
hóa bán trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ
thống tổ chức kinh doanh của DN như các giao dịch giữa các đơn vụ trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,…
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh
doanh thực tế của DN trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập, báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất.
Ngoài các tiêu thức phân loại trên, doanh thu hoạt động kinh doanh còn
có thể được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh thu bị giảm trừ và doanh
thu thuần,… Nhìn chung, mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất
định đối với nhà quản trị DN. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị
DN mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
doanh nghiệp theo những cách thức nhất định.

1.1.2. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực 01- Chuẩn mực chung:


9

Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo tác giả Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy (Giáo trình kế toán tài
chính, NXB tài chính, 2010, trang 278) nhận định rằng: “Chi phí được nhìn
nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác
định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa… trên
cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”.
Chi phí bao gồm: các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền,… Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…

1.1.2.2 Phân loại chi phí
Cũng như doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu về quản lý cho phù hợp với các


10

loại hình doanh nghiệp khác nhau. Chi phí có thể phân loại theo các tiêu thức
sau đây:
a. Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN. Chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.


Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.


Chi phí ngoài sản xuất

Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá
trình sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Chi phí khả biến ( biến phí): Là những khoản chi phí có sự thay đổi về
lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.

Thuộc loại chi phí này có: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp…
- Chi phí bất biến ( định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi
về lượng khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thuộc loại
chi phí này có: chi phí công cụ dụng cụ…
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất của cả định phí và
biến phí. Thuộc loại chi phí này có: Chi phí tiền điện, điện thoại…
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi
phí:
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:


11

- Chi phí trược tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối
tượng chịu chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ
kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều
đối tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu thức phân bổ phù
hợp.
Phương pháp phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí
1.1.3. Khái niệm kết quả kinh doanh và phương pháp xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ

hơn chi phí).
1.1.3.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả từ: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Trong đó:
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy
theo chức năng nhiệm vụ cụ thể của DN mà nội dung của kết quả kinh doanh
có thể khác nhau.
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau:


12

Kết quả
hoạt động

Lợi nhuận từ
=

kinh doanh

bán hàng và

Doanh thu

Chi phí

Chi phí bán


+ hoạt động tài - tài chính -

cung cấp dịch

chính

hàng, chi phí
quản lý DN

vụ
Trong đó:
Lợi nhuận về bán

Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp

=

Trị giá vốn

hàng và cung cấp dịch vụ

-

hàng bán

dịch vụ
Doanh thu thuần
về bán hàng và

cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán
=

hàng và cung
cấp dịch vụ

Các khoản
-

giảm trừ

Thuế tiêu thụ
-

doanh thu

đặc biệt, thuế
xuất khẩu

- Kết quả hoạt động khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không
thường xuyên hoặc DN không dự kiến trước được: thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tài sản tổn thất do cháy nổ, hỏa hoạn…
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác

-

Chi phí khác


Trong đó:
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập, các khoản doanh thu ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, như: thu nhập từ nhượng bán thanh lý
tài sản, chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn….
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các DN, gồm: chi phí
thanh lý, nhương bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSĐ thanh lý, nhượng bán
( nếu có); tiền phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu nộp thuế….


13

Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước
thuế thu nhập DN:
Kết quả kinh doanh
trước thuế thu nhập

Kết quả hoạt động
=

Kết quả hoạt

kinh doanh

+

động khác

doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập DN được xác định như sau:
Kết

quả

kinh

Kết quả các hoạt

Chi phí thuế

Chi

phí

doanh sau thuế = động trước thuế - thu nhập DN - (+)

thuế thu

thu nhập DN

nhập DN

thu nhập DN

hiện hành

hoãn lại
Tổng lợi nhuận trước thuế phản ánh lợi nhuận trong kỳ báo cáo của DN
trước khi trừ thuế thu nhập DN phát sinh trong kỳ được xác định:

Kết quả hoạt động
kinh doanh trước

Kết quả hoạt động
=

kinh doanh

Kết quả hoạt
+

dộng khác

thuế
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính
1.2.1 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được quy định trong
chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể và chi tiết như sau:
Chuẩn mực 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 01 đã quy định và hướng dẫn đầy đủ các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của báo cáo tài chính và ghi nhận các yếu tố


14

của báo cáo tài chính doanh nghiệp trong đó bao gốm doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh
Nguyên tắc cơ sở dồn tích:

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản
nhận trước của khách hàng không ghi nhận là doanh thu trong kỳ.
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:


15

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ
việc góp vốn .
Thu nhập khác được ghi nhận trên cơ sở:
+ Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã
thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Các chi phí về thanh lý, nhượng bánTSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước
là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý
xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ trước, nay
thu hồi được.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ hoặc chủ nợ không tồn tại.
Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận daonh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản daonh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.


16

Nguyên tắc nhất quán

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
Chuẩn mực số 02 : Hàng tồn kho
Nội dung của chuẩn mực xác định giá trị hàng tồn kho trong đó quy
định giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được sử dụng một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì
hoặc vào mỗi lô nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần cuối kì. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kì hoặc gần


17

đầu kì, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời

điểm cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho.
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Theo chuẩn mực này thì doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ 3 không phải nguồn lợi ích kinh tế , không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: khi người nhận đại lí
thu tiền hộ bên bán hàng cho bên chủ hàng thì doanh thu của đại lí chỉ là tiền
hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như
người sỡ hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể vận dụng phương pháp
phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí hoạt động cung cấp
dịch vụ và hợp đồng xây dựng. Nội dung phương pháp này cho phép doanh
nghiệp có thể ghi nhận mức doanh thu lớn hơn hoặc bé hơn thực tế theo tỉ lệ
ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng.


18

- Ước tính một số chi phí như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo
hành công trình xây lắp để ghi nhận doanh thu và chi phí, vốn hoá tiền thuê

trong một hợp đồng thuê tài chính.
- Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định để điều hành
chi phí khấu hao.
Ngoài ra việc lựa chọn thời điểm và cách thức ghi nhận các sự kiện liên
quan cũng ảnh hưởng lớn đến chi tiêu lợi nhuận trong kì.
- Thời điểm và mức dự phòng cần lập của hàng tồn kho, của chứng
khoán và phải thu khó đòi, thời điểm các khoản dự phòng này được hoàn
nhập hay xoá sổ và mức hoàn nhập.
Chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay
Chi phí đi vay: là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
- Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lại tiền vay trên các
khoản thấu chi
- Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội chiết khấu phát sinh
liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu
- Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình
làm thủ tục vay.
- Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính
Ghi nhận chi phí đi vay:
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị hợp lý của tài sản đó khi có đủ các
điều kiện


19

Xác định chi phí đi vay được vốn hóa:

- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục địch đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hóa cho tài sản dở dang đó, sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế
phát sinh từ các khoản vay trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng
cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi
phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ
lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của chuẩn mực này: Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất
nhiều vào các chính sách kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn với các quy định
của Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng: Như chính sách phân bổ
tài sản, khấu hao.
Theo đó sự khác biệt giữa cơ sở thuế và kế toán đã tạo ra các khoản
chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất
định, dẫn đến chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ với chi phí
thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản
chênh lệch này được chia thành các loại như sau:
- Chênh lệch vĩnh viễn: là các khoản chênh lệch phát sinh khi thực hiện
quyết toán thuế, cơ quan thuế loại hoàn toàn ra khỏi doanh thu/ chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính sách thuế hiện hành.
- Chênh lệch tạm thời: là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính
thuế thu nhập của các khoản mục này.


20


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành
và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi lại tính trên thu nhập chịu thuế và thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại được
tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp hoặc thu hồi tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nếu như chưa
nộp phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được
ghi nhận là tài sản.
1.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.2.1 Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp
• Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế


21


- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02GTTT-3LL), hóa đơn
GTGT ( Mẫu 01GTKT-3LL)
- Các chứng từ thanh toán như Phiếu thu ( Mẫu 01-TT), séc chuyển
khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu…
- Chứng từ liên quan như: Phiếu xuất kho ( Mẫu 02VT)…
• Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài
khoản này đã dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong khi thông qua việc bán sản phẩm, hàng hoá,
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kế toán. Đôi khi khoản doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp có thể thấp hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ghi nhận ban đầu bởi những khoản như số thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp của những doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp của số hàng hoá, của sản phẩm tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật
chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...


22


- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh
thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất
động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và
các khoản doanh thu khác.
Tài khoản 3387 : Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của
khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các
khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán
hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh
thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá


23


cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống... Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung
cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu
được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).
Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Trường hợp làm giảm
khoản doanh thu hoạt động tài chính trong kì là do phát sinh: Số thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Khi sử dụng tài khoản này kế toàn cần tôn trọng một số quy định như:
- Đối với doanh thu từ hoạt động mua bán, bán chứng khoán là số
chênh lệch giữa bán giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu.
- Đối với doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là số chênh lệch lãi
giữa số ngoại tệ bán ra và số ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận là chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
Cuối kì kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu :
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này


24


không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT
đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước,
đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ
sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh
thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết
khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì
doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực
hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền
người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết
khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản
này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh



25

nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số
tiền phải thanh toán trên hóa đơn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm,
hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo
những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện
khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người
mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh
nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá
đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán
hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 711- Thu nhập khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thu nhập khác, doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Các khoản thu nhập khác trong doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi
phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;



×