Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân đạm và hóa chất hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.98 KB, 167 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày….Tháng…. năm 2015
Học viên
Nguyễn Thanh Loan


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng kế toán, các anh (chị) trong
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Trần Thị
Hồng Mai - Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị), bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2015
Học viên
Nguyễn Thanh Loan




3

3


4

4

MỤC LỤC


5

5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH
BHYT
BTC
DN
ĐĐH
HTTH
HTVT

KPCĐ
KTTKTC
NCTT
NVLTT

SP
SPSX
SXC
SXKD
TK
TNHH MTV
TSCĐ

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Đơn đặt hàng
Hạch toán vật tư
Hạch toán tổng hợp
Kinh phí công đoàn
Kế toán thống kê tài chính
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Quyết định
Sản phẩm
Sản phẩm sản xuất
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản cố định

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


6

6


7

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu:

Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng và xây dựng một
bộ máy kế toán quản trị riêng biệt và cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề
này. Điển hình là công trình nghiên cứu của Phạm Văn Dược (1997) “Phương
hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh
nghiệp Việt Nam”, tác giả đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ
thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu này
còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Điển hình là các công
trình nghiên cứu: “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam” của Phạm Thị Thuỷ (2007), “Kế toán quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp Dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” của tác giả Đoàn Thị Lành (2008), “Tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất” của tác giả Nguyễn Thị Tố Vy (2010). Tất cả các nghiên

cứu này đã khái quát được các vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị chi phí, thấy
được tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thông tin về
chi phí cho quản trị doanh nghiệp. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về kế
toán quản trị chi phí đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về kế toán quản trị
chi phí áp dụng cho từng Công ty cụ thể trong từng ngành, phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của từng Công ty.
Từ năm 2010 đến nay, các tác giả đã đi vào nghiên cứu kế toán quản trị chi
phí áp dụng cho từng Công ty.
-Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định ” của Nguyễn Văn Công (2012)- Trường
Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý
thuyết kế toán quản trị chi phí đối với đơn vị sản xuất. Luận văn nghiên cứu và
đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty kết hợp với cơ sở lý luận, tác


8

giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định: Hoàn thiện cách phân
loại chi phí; Hoàn thiện xây dựng định mức và công tác lập dự toán chi phí; Hoàn
thiện báo cáo phân tích phục vụ kiểm soát biến động chi phí; Tổ chức mô hình kế
toán phục vụ kế toán quản trị chi phí.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công tyTNHH
MTV cao su Chư- Sê” của Tạ Thị Ngọc Thạch (2013)- Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận của kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp
sản xuất, khái quát được tổng quát về đặc điểm hoạt động kinh doanh, về cơ cấu tổ
chức quản lý, thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty. Luận văn đã
nêu ra một số tồn tại mà các nhà quản lý cần quan tâm, đã chỉ ra sự cần thiết phải
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty.Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV cao su Chư-Sê: Phân loại chi

phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí; Hoàn thiện việc xác định giá thành sản
phẩm; Hoàn thiện việc xác định giá bán sản phẩm; Lập các báo cáo để kiểm soát chi
phí sản xuất; Phân tích chi phí phục vụ quá trình ra quyết định ngắn hạn; Tổ chức
mô hình kế toán.
- Luận văn thạc sỹ “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tạiCông ty Cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” của Lê Thị Hồng Hà (2014)- Trường Đại học Thương Mại.
Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán quản trị doanh nghiệp, kết hợp với cơ sở lý
luận về kế toán quản trị chi phí tác giả đã tập trung hoàn thiện các nội dung như:
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí, hoàn thiện tổ chức phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí, hoàn thiện hệ thống định mức và dự toán ngân
sách, phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh.
Nhìn chung các đề tài này đã góp phần rất lớn cho các Công ty trong việc xây
dựng và vận hành một hệ thống kế toán quản trị chi phí để cung cấp các thông tin
phù hợp, tin cậy, kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định tối ưu. Những
nghiên cứu trên đã khái quát hoá cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí. Tuy kế
toán quản trị chi phí có một hệ thống cơ sở lý luận thống nhất nhưng kế toán quản


9

trị chi phí ra đời và phát triển phụ thuộc rất lớn vào nhà quản trị và đặc điểm ngành
nghề kinh doanh cũng như phải phù hợp với định hướng phát triển của từng doanh
nghiệp. Chính vì có sự khác nhau trong cách vận dụng cơ sở lý luận của kế toán
quản trị chi phí vào thực tiễn từng doanh nghiệp mà những giải pháp hoàn thiện
được các tác giả đưa ra cũng khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Tại Công ty
TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu về tình hình áp dụng kế toán quản trị chi phí tại Công ty. Qua phân tích
thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất
Hà Bắc, từ đó đưa ra những phương hướng và giải pháp để hoàn thiện kế toán quản

trị chi phí tại Công ty.
2. Tính cấp thiết của đề tài:

Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách
thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa. Sau khi gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) vào cuối năm 2006, độ mở của nền kinh tế đã
tăng vọt, luồng vốn gián tiếp và trực tiếp chảy vào mạnh chưa từng có. Cơ chế thị
trường được đòi hỏi phải áp dụng toàn diện hơn và sâu sắc hơn trong đời sống kinh
tế và sản xuất nhằm tuân thủ các điều kiện của WTO. Việc hội nhập sâu rộng là lợi
thế nhưng cũng tiềm tàng những khó khăn với nền kinh tế Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Hiện nay, Việt Nam đang thiếu những doanh
nghiệp đầu đàn, đóng vai trò dẫn dắt, dẫn đến để cho các doanh nghiệp FDI ngày
càng lấn át. Các tập đoàn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thường kéo theo các
doanh nghiệp vệ tinh, nên doanh nghiệp Việt khó khăn hơn trong việc cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với rất nhiều khó khăn, vì vậy
các quyết định về sản xuất cần được cân nhắc cẩn trọng và thông tin về chi phí trở
nên cần thiết. Do đó, hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị ngày càng có
chức năng quan trọng trong cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm mục đích
điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế toán quản trị có một số khác biệt so với kế
toán tài chính, nó là công cụ tài chính đắc lực cho các nhà quản trị, cung cấp thông
tin hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những quyết định sản xuất kinh


10

doanh. Nhưng một thực tế đang tồn tại đó là kế toán quản trị không bắt buộc phải
thực hiện trong doanh nghiệp, báo cáo của kế toán quản trị chỉ sử dụng trong phạm
vi doanh nghiệp, không công bố ra ngoài. Chính vì những yêu cầu như trên mà công
tác tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vẫn chưa được tổ chức một cách

đầy đủ.
Qua quá trình tiếp cận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH MTV Phân đạm
và Hóa chất Hà Bắc, tác giả nhận thấy đây là một đơn vị sản xuất điển hình. Công
ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chủ yếu là các loại hóa chất, phân bón với chi phí
phát sinh đa dạng và phong phú. Tuy nhiên hệ thống kế toán quản trị nói chung
cũng như quản trị chi phí nói riêng đang hoạt động chưa hiệu quả, chưa cung cấp
cho nhà lãnh đạo những thông tin thiết thực để ra quyết định vì vậy chưa tạo ra
những lợi thế cạnh tranh cho công ty với các công ty cùng ngành nghề. Từ những
bất cập trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu lý luận:

Hệ thống hóa và nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận của kế toán
-

quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Mục tiêu thực tế:
+ Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV
phân đạm và hóa chất Hà Bắc nhằm rút ra ưu điểm và những mặt còn hạn chế trong
nội dung kế toán này.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty

góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh giúp công ty phát triển lớn mạnh và bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về kế

-

toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc.

+ Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Đề tài nghiên cứu kế toán quản trị chi phí trong công ty bao gồm chi phí

-

sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa

chất Hà Bắc.
Thời gian: Thời gian nghiên cứu là các năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu


11

Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được
những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về vấn đề
nghiên cứu “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa
chất Hà Bắc” cụ thể là:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
a, Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đọc, tìm hiểu các tài liệu và quy định về kế toán quản trị chi phí. Các tài liệu
nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc: Tài liệu về cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty, bộ máy kế toán. Các quy định về tổ chức công
tác kế toán, quy trình hạch toán, các tài liệu của các doanh nghiệp trong các năm
chủ yếu là các tài liệu liên quan đến kế toán chi phí.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo 1 số bài nghiên cứu về vấn đề kế toán quản trị
chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất để hỗ trợ cho nghiên cứu của mình.
b, Phương pháp quan sát:
Tác giả tiến hành thực hiện phương pháp quan sát trực tiếp công tác kế toán

chi phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc. Mục đích của
phương pháp này là thông qua việc quan sát trực tiếp thực trạng kế toán quản trị chi
phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc để so sánh, đối chiếu
với kết quả thu được qua nghiên cứu tài liệu.
c, Phương pháp phỏng vấn:
Tác giả sử dụng phương pháp này thông qua việc phỏng vấn với kế toán
trưởng, các phó phòng phụ trách Tổ đầu tư, Tổ hạch toán tổng hợp, Tổ hạch toán
vật tư của công ty. Trước khi phỏng vấn, tác giả hẹn trước để xác định thời gian, nơi
chốn và khoảng thời gian ước tính của cuộc phỏng vấn với người được phỏng vấn.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn không hoàn toàn giống nhau, xoay quanh nội
dung chính của kế toán chi phí sản xuất. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận
văn, nếu phát sinh những thắc mắc ngoài các nội dung đã được phỏng vấn tác giả
thực hiện phỏng vấn bổ sung qua điện thoại để hoàn thiện quá trình nghiên cứu


12

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Tổng hợp và xử lý dữ liệu: Các tài liệu thu thập được qua nghiên cứu được
sắp xếp, phân loại thành các nhóm dữ liệu: nhóm dữ liệu thông tin về doanh nghiệp,
nhóm dữ liệu thông tin về kế toán quản trị chi phí, nhóm dữ liệu thông tin về chính
sách, chuẩn mực.
- So sánh: trên cơ sở đã phân nhóm các dữ liệu, tác giả tiến hành so sánh giữa
cơ sở khoa học lý thuyết, các quy định, chế độ kế toán với việc thực hiện trên thực
tế tại doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá: Căn cứ vào những dữ liệu thu thập được, tác giả tiến
hành phân tích, đánh giá và đưa ra các nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất?
- Công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa

chất Hà Bắc được thực hiện như thế nào?
- Những hạn chế trong kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV phân
đạm và hóa chất Hà Bắc? Những giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc hiện nay?
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
- Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc.
- Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân đạm và hóa chất Hà Bắc.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí
Các khái niệm cơ bản
Kế toán


13

Kế toán xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội và sự phát
triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Kế toán- một môn khoa học đã có những
sự thay đổi về nội dung, phương pháp... Trong các tài liệu, sách kinh tế có thể gặp

những định nghĩa về kế toán ở những phạm vi, góc độ khác nhau như:
Trên góc độ khoa học có khái niệm:
Theo Ronald.J.Thacker, viết trong cuốn Nguyên lý kế toán Mỹ thì: “Kế toán là một
phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và đánh giá hoạt động
của mọi tổ chức” (Giáo trình Kế toán tài chính, Học viện tài chính, 2010).
Trên góc độ công việc có các khái niệm sau:
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại,
tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự
kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”
(Giáo trình Kế toán tài chính, Học viện tài chính,2010).
Luật kế toán Việt Nam, 2003 cho rằng: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật
và thời gian lao động.”
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm về kế toán như sau: “Kế toán
là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong doanh nghiệp, qua đó tổng hợp cung cấp thông tin bằng ngôn ngữ
riêng giúp cho bên trong và ngoài doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình hoạt động
trong đơn vị để đưa ra các quyết định kinh doanh”.
Mục đích cơ bản của kế toán là phân tích và giải thích các sự kiện kinh tế phát
sinh trong doanh nghiệp bằng cách quan sát, thu thập và xử lý các thông tin ban đầu
để tạo ra thông tin mới có tính hệ thống, tổng hợp, phản ánh được một cách toàn
diện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kế toán
có chức năng thông tin và kiểm tra. Sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp, các
nhà quản trị có căn cứ để nhận thức đúng đắn, khách quan, kịp thời và có hệ thống
các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đảm bảo lựa chọn được các quyết định hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Kế toán không chỉ giới hạn ở việc ghi
chép tính toán thuần tuý hay cung cấp thông tin kinh tế, mà còn thể hiện ở sự kiểm
tra , kiểm soát đối với các hoạt động sản xuất – kinh doanh, sử dụng và bảo vệ tài



14

sản trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động trong doanh nghiệp có hiệu quả
thiết thực, đúng hướng và đúng pháp luật.
Đối với doanh nghiệp, có hai hệ thống kế toán được sử dụng là: kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Hai hệ thống này được thiết lập để đáp ứng những nhu
cầu thông tin cho các đối tượng khác nhau, nhưng có quan hệ với nhau trong hoạt
động quản trị doanh nghiệp. Cả hai hệ thống kế toán này đều là nguồn thông tin
phục vụ cho quản trị tài chính và thực hiện các thủ tục theo chế độ quy định. Trong
mỗi thời kỳ xem xét, chi phí phát sinh tương ứng với hoạt động của doanh nghiệp
là một giá trị cụ thể. Song có những quan điểm tiếp cận khác nhau trong việc nhận
dạng các chi phí phát sinh. Các quan điểm tiếp cận này hoàn toàn phụ thuộc vào
mục tiêu của đối tượng tiếp cận mà dẫn tới cách nhìn nhận chi phí không hoàn toàn
1.1.1.2.

giống nhau.
Kế toán quản trị:
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản xuất sản phẩm như giá phí nguyên vật liệu, giá phí
sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị tồn kho và kết quả
kinh doanh theo từng hoạt động. Cho đến nay , khi bàn về kế toán quản trị có nhiều
quan điểm khác nhau như:
Theo Ronald W.Hilton, trường Đai học Cornell – Mỹ thì: “ Kế toán quản trị là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức mà nhà quản trị dựa vào
để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức” (Giáo trình Kế toán quản trị,
Đại học Thương Mại, 2006).
Ray H.Garrison viết trong cuốn Managerial Accounting của nhà xuất bản
McGraw-Hill năm 2008: “Kế toán quản trị cung cấp tài liệu cho các nhà quản lý là
những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành và
kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó” (Giáo trình Kế toán quản trị, Đại học

Thương Mại, 2006).
Theo các tác giả Jack L.Smith; Robert M.Keith và William L.Stephens ở Đại
học South Florida thì :“Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các
nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”
(Giáo trình Kế toán quản trị, Đại học Thương Mại, 2006).


15

Luật kế toán Việt Nam, khoản 3, điều 4“ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Tóm lại, từ những định nghĩa trên có thể hiểu: “Kế toán quản trị là quá trình
thu thập, xử lý và lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ chủ yếu
cho những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định
kinh tế và vạch ra kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh”.
Như vậy, kế toán quản trị hình thành do nhu cầu tự nhiên của doanh nghiệp
chứ không có tính bắt buộc về mặt pháp luật. Mặt khác, hệ thống kế toán này không
hoàn toàn đồng nhất giữa các doanh nghiệp vì nó được thiết lập tuỳ thuộc đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thậm chí, trong một doanh
nghiệp, ở những thời kỳ khác nhau cũng có thể có sự điều chỉnh trong hệ thống kế
toán quản trị để đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu quản trị cũng như đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp ở thời kỳ xem xét. Đó là lý do để coi hệ thống kế toán quản
1.1.1.3.

trị là hệ thống “mềm” đối với doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí
a, Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam- Chuẩn mực số 01: “Chi phí là tổng giá trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền

chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định (Giáo trình Kế toán quản trị, Đại
học Thương Mại, 2006).
Từ những khái niệm trên rút ra: “Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các giá
trị của nguồn lực mà doanh nghiệp đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định cho các
hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. tuỳ theo mục đích quản trị mà thời kỳ
xem xét sẽ thay đổi”.
Vậy chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những người quản lý thì chi phí là
mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực


16

tiếp của những chi phí đã chi ra. Do đó vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát
được các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là điều
mấu chốt để có thể quản lý chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Khái niệm kế toán quản trị chi phí:
Kế toán quản trị chi phí chính là một bộ phận của kế toán quản trị.Theo tác giả
Đào Thị Minh Tâm trong bài Kế toán quản trị chi phí và ứng dụng của kế toán
quản trị chi phí vào các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam (Tạp chí Nghiên
cứu tài chính- kế toán số 03/2009) thì: “Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của
kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.

Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ, kế toán chi phí là: “Kỹ thuật hay
phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình hoặc một sản
phẩm…Chi phí này được xác đính bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý,
hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý”. Theo định nghĩa này, kế toán chi phí
không phải là một bộ phận độc lập, mà kế toán chi phí vừa là bộ phận của kế toán
tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị. Bộ phận kế toán chi phí có
trong kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí.
Vậy có thể hiểu : “Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản
trị nhằm thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng chi phí và lập
1.1.2.
1.1.2.1.

kế hoạch dự toán chi phí cho doanh nghiệp”.
Đối tượng và nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của kế toán quản trị chi phí là nghiên cứu chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất trong mối quan hệ với việc ra quyết định kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất nghiên cứu sâu về chi phí sản xuất của doanh
nghiệp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Xây dựng các định mức về dự toán chi phí sản xuất, định mức chi phí
sản xuất, kế hoạch sản xuất. Từ đó giúp cho doanh nghiệp kiểm soát, quản lý chặt
chẽ về chi phí sản xuất.


17

Kế toán quản trị chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí khác.
Các nhà quản trị sử dụng thông tin kế toán quản trị để nắm rõ hơn về từng

thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm,
từng loại công trình dịch vụ. Xây dựng các dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt
động. Kiểm soát thực hiện và giải trình nguyên nhân các chênh lệch giữa chi phí dự
toán và thực tế hay giữa giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Và sử dụng các
1.1.2.2.

thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không bắt buộc phải
tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy
định nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp
theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Do đó nhiệm vụ của kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
Lập các bảng dự toán chi phí sản xuất của sản phẩm để doanh nghiệp tiến
hành sản xuất sản phẩm theo đúng kế hoạch sản xuất và dựa theo các bảng dự toán.
Ghi chép các thông tin về các chi phí sản xuất phát sinh một cách kịp thời
chính xác, phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo từng chỉ tiêu như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung,…
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất, báo cáo ttnh ht nh thực hiện các định
mức,..để các nhà quản lý có kế hoạch sản xuất phù hợp.
Các nhà quản lý đặc biệt quan tâm tới kiểm soát chi phí sản xuất vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán quản

trị chi phí phải tiến hành công việc lập dự toán, báo cáo chính xác, kịp thời.
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí đối với công tác quản trị doanh nghiệp
Kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng có vai trò rất
quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí là công
cụ quản lý, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát chi
phí, thu thập, tính toán hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra các
quyết định quản trị đúng đắn. Có thể khẳng định vai trò quan trọng của kế toán

quản trị chi phí trong doanh nghiệp như sau:


18

Kế toán quản trị chi phí tham gia vào quá trình lập kế hoạch, hoạch định các
chiến lược phát triển doanh nghiệp bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện
kế họach; Giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực, huy
động tối đa năng lực hiện có của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát chi phí
trong đơn vị. Thông qua các báo cáo kế toán quản trị về chi phí ở từng bộ phận,
từng khâu có sự so sánh giữa kế hoạch và định mức xác định được mức độ chênh
lệch từ đó phân tích đưa ra nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí và có biện pháp
can thiệp kịp thời.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết
định của chủ doanh nghiệp. Thông qua các thông tin về chi phí mà kế toán quản trị
cung cấp cho chủ doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định liên quan: lựa chọn cơ
cấu sản xuất sản phẩm; quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, định
giá bán sản phẩm.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho chủ doanh nghiệp đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị như tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thông qua vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp có thể
khẳng định để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp,
các đơn vị kinh doanh cần thiết xây dựng hệ thống kế toán này. Kế toán quản trị chi
phí với việc thực hiện chức năng tư vấn trong quá trình hoạch định kế hoạch, chiến
lược và kiểm tra, giám sát, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sẽ là cần
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.


thiết để các doanh nghiệp có thể phát triển ổn định ở hiện tại và trong tương lai.
Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại là chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất:


19



Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
từng hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung
kinh tế khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành

-

3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ
yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm và nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc,
nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm, hoặc rút ngắn chu kỳ
sản xuất sản phẩm…Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào

-

đối tượng chịu chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo

lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân

-

công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi
phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa

chữa bảo trì, chi phí quản lý phân xưởng…
• Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản
-

mục chính là:
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bóc vác, bao bì, lương nhân
viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên

-

quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và
quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí bằng

-


tiền khác (tiếp khách, hội nghị…)
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp như: chi phí thanh lý,


20

nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
CPSX

CP NVLTT
Chi phí hoạt động SXKD của DN

CP NCTT

CP ban đầu

CPSXC

CP chuyển đổi

CP ngoài SX

CP bán hàng

CP QLDN

Chi phí khác


(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị, Trường Đại học Thương mại,2006, tr38)
Sơ đồ 1.1: Phân loại chi phí theo chức năng
1.2.1.2.
-

Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
Kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với một phần chi phí nhân công trực
tiếp được gọi là chi phí ban đầu, thể hiện chi phí cần thiết khi bắt đầu sản xuất sản

-

phẩm.
Kết hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí
chuyển đổi, chi phí chế biến, thể hiện chi phí cần thiết để chuyển nguyên vật liệu
thành sản phẩm.


21

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản phẩm và

1.2.1.3.

-

chi phí thời kỳ
Chi phí sản phẩm là những chi phí liên qua trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
hoặc mua hàng hóa
Đối với các sản phẩm sản xuất công nghiệp thì các chi phí này gồm chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng hóa
khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm, hàng
hóa tồn kho chờ bán và khi sản phầm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí
tổn để xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, chi phí sản phẩm có đặc điểm là thời kỳ
phát sinh chi phí sản phẩm và thời kỳ ghi nhận chi phí sản phẩm trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh thường khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa sản

-

lượng sản xuất với sản lượng tiêu thụ trong từng thời kỳ.
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết vào
phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính vào
phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.5.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng

-

chịu chi phí để phân loại:
Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực tiếp là
những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
lương…Chi phí trực tiếp thường được đo lường, ghi nhận chính xác cho từng đối

-

tượng nên không tạo nên sự sai lệch về chi phí này khi tính giá thành sản phẩm.

Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do
đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi phí
gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất. Ví dụ chi phí
sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng sản xuất hai loại sản phẩm riêng biệt có thể
được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số


22

lượng sản phẩm…Chi phí gián tiếp rất khó đo lường, ghi nhận chính xác cho từng
đối tượng vì vậy chi phí gián tiếp thường tạo nên sự khác biệt giữa thực tế phát sinh
và mức phân bổ chi phí gián tiếp vào giá thành do sử dụng những tiêu thức, phương
pháp phân bổ khác nhau.
1.2.1.6. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Chi phí của doanh nghiệp khi phân loại theo cách ứng xử của chi phí gồm:
• Biến phí là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi
trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động thì không
đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí là các khoản chi
phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hay thực hiện dịch vụ, giá vốn của hàng hóa
mua vào để bán lại, chi phí bao bì, hoa hồng bán hàng…
Phương trình biểu diễn biến phí:
Y = bx
Trong đó Y: Biến phí;
x: Mức hoạt động;
b: Biến phí tính cho một đơn vị hoạt động
Theo cách ứng xử của chi phí biến phí được chia thành 2 loại:
- Biến phi tỷ lệ (Biến phí thực thụ) là những biến phí có sự biến động cùng tỷ
lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Biến phí cấp bậc: là những biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay



đổi đến một phạm vi giới hạn nào đó.
Định phí là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc ít thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp. Định phí nói chung là
những khoản chi phí đầu tư cho cấu trúc cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp như tiền
lương cho đội ngũ cán bộ khung, khấu hao nhà xưởng, văn phòng, thiết bị máy

-

móc, các khoản bảo hiểm…
Định phí có thể biểu diễn dưới dạng phương trình sau:
y=a
Trong đó y: định phí
a: hằng số
Định phí gồm:
Định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị, nhà xưởng,
cơ sở hạ tầng, quản lý…Những định phí này có đặc điểm là: có bản chất lâu dài (giả
sử khi một quyết định mua sắm hoặc xây dựng các loại tài sản cố định được thực
hiện thì nó sẽ liên quan đến việc kinh doanh của đơn vị trong nhiều năm); và không


23

thể cắt giảm đến bằng không (=0) cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi
hoạt động sản xuất bị gián đoạn.
Thuộc loại định phí này thường có chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương
nhân viên quản lý, chi phí thuê máy móc thiết bị hay nhà xưởng theo hợp đồng dài
-


hạn…
Định phí tùy ý (Định phí không bắt buộc) là những chi phí có thể thay đổi trong
từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. Vì vậy, định phí này còn gọi là định
phí quản trị. Những định phí này có đặc điểm là: có bản chất ngắn hạn và trong
những trưởng hợp cần thiết có thể cắt giảm chúng đi. Thuộc loại này có chi phí

quảng cáo, chi phí đào tạo, nghiên cứu…
• Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu
tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc
điểm của định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm
của biến phí.
Phương trình tuyến tính dùng dự đoán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:
Y = a + bx
Trong đó Y: chi phí hỗn hợp cần phân tích
a: tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ
b: biến phí cho một đơn vị hoạt động
x: số lượng đơn vị hoạt động
Trong thực tế, chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai phạm vi: phạm vi chỉ tồn tại
đinh phí và phạm vi tồn tại cả định phí và biến phí. Vì vậy, cần phải phân tích chi
phí hỗn hợp, nhằm lượng hóa, tách riêng yếu tố định phí, biến phí trong chi phí hỗn
hợp sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện cho việc sử dụng chúng trong việc

-

ghi nhận, hoạch định, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.
1.2.1.7. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành :
Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí

-


mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.
Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào
đó là chi phí mà lãnh đạo ở cấp đó không có thẩm quyền chi phối và ra quyết định.
1.2.1.8. Nhận diện các chi phí khác nhằm phục vụ cho mục đích ra quyết định
- Chi phí chênh lệch: là những chi phí có ởphương án này nhưng không có
hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Xác định chi phí chênh lệch giữa các


24

phương án là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư hay
phương án sản xuất kinh doanh.
-Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ vẫn phải chịu
cho dù doanh nghiệp chọn phương án hay hành động nào. Chi phí chìm không bao
giờ thích hợp cho việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh lệnh.
-Chi phí cơ hội: có thể được hiểu là một lợi ích tiềm tàng bị mất hoặc phải hy
sinh khi lựa chọn một hành động này để thay thế một hành động khác. Chi phí cơ
hội không được phản ánh trên sổ kế toán nhưng lại rất quan trọng cần phải được
1.2.2.

xem xét cân nhắc mỗi khi lựa chọn quyết định kinh doanh.
Lập dự toán chi phí trong doanh nghiệp
Dự toán ngân sách là quá trình tính toán chi tiết nhằm chỉ rõ cách huy động và
sử dụng vốn và các nguồn lực khác theo từng kỳ và được biểu diễn một cách có hệ
thống dưới dạng số lượng và giá trị. Dự toán có thể tính toán cho toàn bộ tổ chức
hay từng bộ phận riêng lẻ.
Dự toán chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ chiếm khối lượng công
việc không nhỏ trong dự toán tổng thể doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp sử dụng
chi phí một cách hiệu quả, chủ thể huy động các nguồn lực để bù đắp chi phí, kiểm

tra, kiểm soát quá trình thực hiện và đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.
Để xác định dự toán chi phí cần dựa vào định mức chi phí hay nói cách khác định

1.2.2.1.

mức chi phí được coi như là thước đo trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp.
Xây dựng định mức chi phí
 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
+ Định mức số lượng nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở công nghệ sản xuất,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, quy cách nguyên vật liệu, lượng
hao hụt, hư hỏng nguyên vật liệu…để xác định số lượng nguyên vật liệu trực tiếp
tiêu hao để sản xuất một sản phẩm cụ thể.
+ Định mức đơn giá mua nguyên vật liệu trực tiếp ước tính yếu tố của giá
nguyên vật liệu trực tiếp cụ thể cần mua, là giá mua thấp nhất với chất lượng phù
hợp yêu cầu, mua của nhà cung cấp gần nhất có tính đến ảnh hưởng của các điều
kiện biến động giá trên thị trường, thay đổi số lượng mua, thay đổi nhà cung cấp…
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp định
mức một sản phẩm

=

Số lượng nguyên vật
liệu trực tiếp định mức
để sản xuất một sản
phẩm

x

Đơn giá mua định

mức của nguyên vật
liệu trực tiếp


25

- Định mức chi phí nhân công trực tiếp
+ Định mức số lượng thời gian lao động trực tiếp xác định số lượng thời gian
lao động trực tiếp để sản xuất một sản phẩm dựa trên công suất máy móc, tiêu
chuẩn kỹ thuật, tình trạng của máy móc, trình độ và kinh nghiệm của công nhân…
+Định mức đơn giá lao động trực tiếp ước tính một giờ lao động trực tiếp, tùy
theo chính sách tiền lương của doanh nghiệp, căn cứ theo hợp đồng lao động với
người lao động, loại công việc, trình độ tay nghề…
Chi phí nhân công
trực tiếp định mức

Số lượng thời gian lao động
=

trực tiếp định mức để sản

x

Đơn giá định mức của

lao động trực tiếp
một sản phẩm
xuất một sản phẩm
- Định mức chi phí sản xuất chung gồm
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí hỗn hợp gồm nhiều yếu tố chi phí khác


nhau. Định mức chi phí sản xuất chung xét theo mô hình ứng xử của chi phí được
chia thành định mức biến phí và định mức định phí.
+ Định mức biến phí sản xuất chung:
Trường hợp chi phí sản xuất chung có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí trực
tiếp có thể áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định tỷ lệ biến phí
sản xuất chung so với chi phí trực tiếp:
Định mức biến phí
SXC

=

Định mức chi phí
trực tiếp

x

Tỷ lệ biến phí SXC so với
chi phí trực tiếp

Trường hợp doanh nghiệp xác định được các chỉ tiêu chuẩn phân bổ chi phí
sản xuất chung hợp lý và xây dựng được định mức của tiêu chuẩn phân bổ:
Đơn giá phân bổ biến phí
SXC

Tổng biến phí SXC ước tính
=

Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Định mức biến phí

Đơn giá phân bổ biến
Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ
=
x
sản xuất chung
phí SXC
cho 1 đơn vị hoạt động
+ Định mức định phí sản xuất chung
Định mức định phí sản xuất chung là định phí sản xuất chung để sản xuất một
sản phẩm. Định mức định phí sản xuất chung thường không thay đổi khi khối lượng
hoạt động thay đổi.
Tỷ lệ phân bổ định phí SXC

=

Tổng định phí SXC


×