Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

luận văn thạc sĩ mở rộng cho vay hộ nông dân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.88 KB, 100 trang )

1

NG
UY
ỄN
CHÍ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------------------

TH
ỨC
-

DƯƠNG NHẬT LINH

LUẬ
N

N
TH
ẠC


MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

KIN
H


TẾLỚP
:
CH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

18A

QL
KT

HÀ NỘI, NĂM 2016


2

NG
UY
ỄN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----------------------------------

CHÍ
TH
ỨC

DƯƠNG NHẬT LINH


LUẬ
N


MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN

N

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

TH

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

ẠC

KIN

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

H

MÃ SỐ

: 62.34.02.01

TẾLỚP
:
CH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

18A

QL

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

KT

TS. LÊ THANH TÂM


3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong Luận
văn này hoàn toàn trung thực. Tất cả các tài liệu tham khảo trong Luận văn đã được
trích dẫn đầy đủ. Mọi sự giúp đỡ đã được tác giả cảm ơn.
Tháng 10 năm 2016
Người cam đoan

Dương Nhật Linh



5

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân
thành đến tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Thanh Tâm, người
cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành thực hiện
đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại; Khoa Sau đại học;
các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và
thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cũng như từ các
độc giả quan tâm để tôi có thể nâng cao hơn nữa kiến thức của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


6

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Bắc Giang
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay HND tại Agribank Bắc Giang


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viêt tắt
1 Agribank
2 Agribank Bắc
Giang
3 BIDV


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Giang
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Dự phòng rủi ro
Hộ nông dân
Ngân hàng thương mại

5
6
7

DPRR

HND
NHTM

8
9

LiênVietPostBank Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Viettinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


8

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển với hơn 70% dân số sống ở nông thôn
và có thu nhập chủ yếu là từ hoạt động nông nghiệp. Chính vì thế nông nghiệp nông
thôn được xem là một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân của nước ta, có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển một đất nước. Sớm
nhận thức rõ điều này, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết
nhằm từng bước tăng cường đầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn, xây
dựng hạ tầng cơ sở, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho sản xuất nông, lâm nghiệp
và phát triển các ngành nghề; đồng thời khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật hiện đại, tiến tới phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá tập trung. Để phát
triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều
kiện hiện nay thì đáp ứng nhu cầu về vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Bắc Giang là một tỉnh nông nghiệp nằm trong khu vực trung du và miền núi
phía Bắc với dân số hơn 1,6 triệu người, trong đó nông nghiệp nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số. Với đặc điểm địa hình miền núi và trung du có đồng bằng xen
kẽ, Bắc Giang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: trồng cây ăn

quả, cây công nghiệp, chăn nuôi quy mô lớn…Trong những năm gần đây, kinh tế
nông thôn của Tỉnh Bắc Giang đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được
nhiều thành tựu nổi bật: tốc độ tăng trưởng bình quân 4%/năm, giá trị sản xuất trên
1 ha đất sản xuất nông nghiệp năm 2015 đạt 86 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm
2010, đã có nhiều ngành nghề phi nông nghiệp phát triển …Tuy nhiên, để nông
nghiệp của Tỉnh tiếp tục phát triển toàn diện trên các lĩnh vực theo hướng tăng năng
suất, nâng cao chất lượng, sản xuất gắn với xuất khẩu thì nguồn lực về tài chính, về
vốn vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đối với nền kinh nông nghiệp có điểm xuất phát
thấp như Bắc Giang thì yếu tố về vốn để đảm bảo cho các hộ dân có nguồn lực sản
xuất, mạnh dạn đầu tư mở rộng càng trở nên cần thiết hơn nữa.
Với tư cách là người bạn đồng hành của nông nghiệp, nông dân và nông thôn,
trong những năm qua Agribank Bắc Giang đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ


9

yếu đến các HND, góp phần tạo công ăn việc làm, giúp người nông dân làm giàu
chính đáng…Tuy nhiên, hoạt động cho vay HND của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn
chế: với tính chất đặc thù món vay nhỏ lẻ và phân tán, cần nhiều thời gian và lao
động sống, do vậy một bộ phận khách hàng là hộ gia đình và cá nhân ở vùng sâu
vùng xa chưa tiếp cận được với nguồn vốn cho vay của chi nhánh; Chất lượng vốn
vay còn nhiều bất cập, hạn chế…
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay hộ nông dân tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang”
làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, nông nghiệp nông thôn vẫn đang là một trong
những vấn đề cần sự tập trung nỗ lực của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Chính vì
vậy, đề tài nghiên cứu vấn đề cho vay HND đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
tác giả và nhiều công trình nghiên cứu được ra đời. Dưới đây là một số công trình

nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo sự hiểu biết của tác giả:
Nguyễn Văn Thanh, 2015. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học
Ngân hàng TP.HCM.
Tiểu Ngọc Linh, 2014. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với HND
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Long An. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Ngọc Tuấn, 2013. Nghiên cứu giải pháp tín dụng của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắc Nông đối với hộ sản xuất cà phê .
Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trương Trần Minh Thi, 2013. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với
HND tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long Châu,
tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyền Hồng Hậu; Cung Thị Nguyệt Linh; Đào Bích Ngọc, 2013. Mở rộng
cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.


10

Nguyễn Ái Vân, 2013. Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với
HND tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Những đề tài trên các tác giả đã sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh để phân tích thực trạng cho vay và đánh giá các kết quả
số liệu thống kế trong quá khứ từ đó rút ra những kết quả đạt được, một số hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế để làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng. Bên cạnh cơ sở lý luận
chung, mỗi nghiên cứu còn có những điểm khác biệt tùy vào bối cảnh, đặc thù và
mô hình hoạt động của mỗi ngân hàng cũng như hoàn cảnh kinh tế của mỗi địa

phương, địa bàn nghiên cứu.
Trong luận văn bên cạnh việc kế thừa các nghiên cứu đi trước, tác giả cũng kết
hợp với những tài liệu và số liệu tìm hiểu được từ thực tiễn để nhận xét và đánh giá
về tình hình của việc mở rộng cho vay HND để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
mở rộng cho vay HND tại chi nhánh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu luận văn: Trên cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích thực trạng để đưa
ra giải pháp nhằm góp phần mở rộng cho vay HND tại Agribank Bắc Giang.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu của luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về mở rộng cho vay HND của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay HND tại Agribank Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay HND tại Agribank Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu thực trạng mở rộng
cho vay HND của Agribank Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tại Agribank Bắc Giang giai đoạn
từ 2013-2015.


11

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu được thu thập thông qua các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình cho vay…của
Agribank Bắc Giang. Bên cạnh đó, các dữ liệu còn được thu thập thông qua sách
báo, tạp chí chuyên ngành; các báo cáo, luận văn có liên quan.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh
dọc giữa kế hoạch đưa ra và thực tế thực hiện và so sánh ngang giữa các năm dựa
trên những số liệu thu thập được. Từ đó, tổng hợp và đánh giá thực trạng hoạt động

mở rộng cho vay HND tại Agribank Bắc Giang
6. Bố cục của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, toàn bộ nội dung chính
của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay hộ nông dân của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ nông dân tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay hộ nông dân tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.


12

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Trong bất kỳ giai đoạn nào, lực lượng nông dân luôn đóng một vai trò nhất
định đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Đặc biệt đối với các nước đang phát
triển sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì kinh tế hộ nông dân được xem là bộ phận
cấu thành không thể thiếu được của nền sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, đã có
nhiều nhà khoa học quan tâm và đưa ra khái niệm về HND
Tác giả Frank Elis định nghĩa “HND là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự
kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhứng chủ yếu
đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao”[11]

Trong khi đó, nhà khoa học Traianốp cho rằng “HND là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và “HND là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp”
[11]. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm HND. Lê Đình
Thắng cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong
nông nghiệp và nông thôn” [6]. Tác giả Đào Thế Tuấnđịnh nghĩa: “HND là những
hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[9]. Còn theo Nguyễn Sinh Cúc thì“Hộ
nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [1].


13

Dựa trên những khái niệm trên đây về HND của các tác giả và theo nhận
thức cá nhân, tác giả cho rằng: Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có
ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu
bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, HND tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ nông dân
Hộ nông dân cũng là một chủ thể trong nền kinh tế, có đặc trưng riêng biệt,
không giống như những đơn vị kinh tế khác. Để phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn, Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách lớn nhằm phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Dưới đây là một số đặc trưng cơ bản của HND:
- Là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn
bó với nhau về kinh tế (sở hữu, quản lý, phân phối) cũng như huyết thống.

- Nguồn tài chính của HND thường bị hạn chế hơn so với các tổ chức kinh tế
khác (ví dụ: một số loại hình doanh nghiệp thì được phép phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, giấy tờ có giá để huy động vốn, giúp tăng nguồn tài chính nhưng ở kinh tế
HND thì pháp luật không cho phép làm điều đó).
- Kinh tế HND có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Trong cơ chế thị trường, khi
gặp điều kiện thuận lợi HND có khả năng mở rộng sản xuất để có nhiều nông sản
hàng hoá. Ngược lại, khi điều kiện không thuận lợi, sản xuất gặp khó khăn hộ có thể
tự điều chỉnh cho phù hợp. Ngoài ra, kinh tế hộ có quy mô sản xuất tương đối nhỏ,
phù hợp với khả năng lao động và sự quản lý của gia đình, vì vậy nó là một đơn vị
sản xuất gọn nhẹ, linh hoạt thích ứng với sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị
trường. Tuy nhiên trình độ sản xuất của HND còn ở mức thấp tương đối nhiều, chủ
yếu là sản xuất thủ công hoặc với máy móc giản đơn.
- Là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ nhưng hộ không hoạt động một cách riêng
biệt, không phải chỉ là kinh tế cá thể, mà hộ có khả năng tồn tại với nhiều hình thức
sở hữu khác, có thể là thành viên của các tổ chức hợp tác hay liên kết với các tổ
chức kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.


14

- Sản xuất của HND luôn gắn liền với quy mô và đặc điểm môi trường sinh
thái đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn. HND chưa thể khắc phục
được những bất lợi của thiên nhiên. Do vậy, kết quả sản xuất của hộ thường hay gặp
rủi ro cao. Sản phẩm tạo ra có thời hạn sử dụng ngắn, chủ yếu mang tính chất tươi
sống, cho nên trong sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chế độ bảo quản, vận
chuyển, chế biến thích hợp và phải có thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, còn có một số
đặc trưng khác như kinh tế hộ vừa là đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng,
kinh tế hộ là đơn vị tự nhiên tự tạo nguồn lao động.
1.1.2. Cho vay hộ nông dân của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Cho vay của ngân hàng thương mại

Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là sự vay
mượn.
Khái niệm tín dụng có thể được xem xét trên 2 góc độ:
Theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho
vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
Theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể khác dựa trên
nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn.
Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để
đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn đó.
- Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người vay cả vốn, gốc và lãi
Trong khi đó, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng. Theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.


15

Như vậy, dựa trên những khái niệm trên thì có thể hiểu: Cho vay của NHTM
là một hình thức cấp tín dụng của NHTM, là quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình NHTM giao kết hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục địch xác định trong mọt thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tùy

theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên một số tiêu thức được sử dụng chủ yếu là:
- Phân loại theo đối tượng khách hàng: Thông qua cách phân loại này các
NHTM phân chia khách hàng của mình thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra
các kế hoạch cũng như các chiến lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của
từng loại khách hàng. Theo cách phân loại này thì hoạt động cho vay của NHTM
chủ yếu được chia thành 2 loại:
+ Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại
hình cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối
tượng được phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng
lớn, và có thể là rất lớn, các khoản vay chủ yếu là dài hạn. Do đặc thù riêng đó
của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách
phục vụ. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không
lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể,
từ đó xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng mối quan hệ với
các khách hàng mới.
+ Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại ngoài các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế được các ngân hàng cho vào nhóm khách hàng cá nhân (bao gồm cá
nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác…). Các khoản vay trong
nhóm đối tượng này nhằm phục vụ chi nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật
dụng cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho các mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho
việc kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ, các tổ hợp tác. Nhóm đối tượng này có số lượng rất
lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, các khoản vay chủ yếu là ngắn và trung hạn.
Tuy nhiên đây là nhóm khách hàng nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp
cận cũng như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.


16

- Phân loại theo thời gian: Phân loại theo thời gian thì hoạt động cho vay của
NHTM được chia thành 3 loại. Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của

từng dự án mà có thể xác định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm trở xuống.
Mục đích của cho vay ngắn hạn là nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình. Đối với
NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay
trunghạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô vừa và nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : Là các khoản cho vay trên 5 năm. Được ngân hàng cung
cấp để đáp ứng các nhu cầu vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định có qui mô lớn, xây
dựng mới các nhà máy xí nghiệp.
- Phân loại theo tính chất bảo đảm của các khoản cho vay:
+Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay mà các khoản vay phát ra đều có
tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh
+ Cho vay không có đảm bảo: là loại hình cho vay mà các khoản vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín như trả nợ đầy đủ,
đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khẳ năng hoàn trả
1.1.2.2. Khái niệm cho vay hộ nông dân của ngân hàng thương mại
Cho vay hộ nông dân của NHTM là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng
và một bên là các hộ. Trong đó ngân hàng chuyển giao tiền cho HND với nguyên tắc
người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc cộng lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai
nhằm giúp HND trang trải các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp, trang trải chi phí cho phát triển ngành nghề đầu tư hoặc các các chi phí khác.


17


1.1.2.3. Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ nông dân
- Quy mô khoản vay của HND thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lại nhiều. Đặc điểm này làm cho chi phí tổ chức cho vay đối HND của
ngân hàng. Vì dù là món vay nhỏ hay lớn thì vẫn phải đảm bảo những yêu cầu của
một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo các
chi phí cho hoạt động của ngân hàng: chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí
cho nhân viên và các khoản chi phí khác. Ngoài ra, do đặc điểm khách hàng vay
vốn thường phân tán trên một địa bàn rộng cho nên việc quản lý món vay của HND
thường tốn nhiều chi phí hơn so với các đối tượng khác.
- Thời hạn khoản vay của cho vay HND mang tính thời vụ. Do mục đích
khoản vay chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất của các HND nên thời hạn
khoản vay thường có liên quan trực tiếp đến chu kì sinh trưởng của động, thực vật
trong ngành nông nghiệp mà HND tham gia nói chung và các ngành nghề cụ thể mà
ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
+ Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp của HND quyết định thời điểm cho
vay, thu nợ của ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay các chuyên ngành hẹp
như cho vay để nuôi trồng một số động thực vật nhất định thì phải tổ chức cho vay
tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu
hoạch/tiêu thụ thì tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của động thực vật là yếu tố quyết định để ngân
hàng tính toán thời hạn cho vay. Cho vay ngắn hạn hay trung dài hạn là phụ thuộc
vào loại giống cây, con và quy trình sản xuất. Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển, trong ngành nông nghiệp, công nghệ sinh học cho phép lai tạo nhiều giống
mới, có năng suất chất lượng cao hơn và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
- Nguồn trả nợ của các HND thường không ổn định. Đối với các HND thì
nguồn trả nợ vay chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Vì vậy mà nguồn trả nợ của HND không có tính ổn định, phụ
thuộc và chịu tác động rất lớn từ điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, HND cũng có
một số nguồn khác để trả nợ vay ngân hàng: tiền từ việc làm thêm cho các HND



18

khác vào thời điểm nông nhàn (cắt cỏ, gặt lúa, hái bắp thuê,…), nguồn thu của các
thành viên trong gia đình từ các hoạt động khác mà họ tham gia.
- Khả năng tiếp cận vốn vay của HND thường khá hạn chế so với các loại
khách hàng khác. Khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay của HND chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố khác nhau từ cả hai phía người đi vay vốn và ngân hàng.
+ Về phí người đi vay (HND): yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng tiếp
cận vốn vay là điều kiện kinh tế của chủ hộ và trình độ văn hóa. Thông thường các
HND có điều kiện kinh tế khá giả dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay lớn của ngân
hàng do họ có cơ sở vững chắc là điều kiện kinh tế ổn định, có tài sản thế chấp.
Ngược lại những hộ nghèo khó chủ động về nguồn trả vốn cũng như tài sản thế
chấp của các hộ này thấp nên khả năng tiếp cận nguồn vốn vay sẽ khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, trình độ văn hóa cũng cản trở việc tiếp cận nguồn vốn của các hộ. Các
hộ có trình độ văn hóa thấp thường gặp khó khăn khi vay vốn với các thủ tục hiện
tại do họ không có khả năng tự làm đơn, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
cũng như đáp ứng các thủ tục phức tạp khác. Ngoài ra, các hộ này thiếu am hiểu về
kỹ thuật sản xuất và thông tin thị trường đa phần sẽ không dám vay để đầu tư sản
xuất, cải thiện đời sống.
+ Về phía ngân hàng: yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự tiếp cận vốn vay của
các hộ là thủ tục, phương thức và lãi suất cho vay của ngân hàng. Ngân hàng nào có
thủ tục, phương pháp cho vay đơn giản nhanh gọn thì khách hàng dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn hơn so với những ngân hàng thủ tục phức tạp, lãi suất thấp thì sẽ thu hút
được lượng khách hàng nhiều hơn.
- Cho vay HND thường nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ: Nông nghiệp là
ngành sản xuất vật chất cơ bản cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho xã hội,
giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước
đang phát triển. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp phải phụ thuộc rất nhiều vào thiên

nhiên cũng như đối tượng tham gia phần lớn là những người nông dânbị hạn chế về
nhiều nguồn lực: vốn, kỹ thuật, trang thiết bị…Với tầm quan trọng cùng với những
khó khăn do đặc thù của ngành đem lại thì lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn


19

nhận được sự quan tâm và hỗ trợ hàng đầu của Chính phủ và Nhà nước nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho nông nghiệp phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người nông dân. Chính vì vậy, hoạt động cho vay HND thường nhận được sự
hỗ trợ từ phía Chính phủ thông qua các chương trình vay vốn và những ưu đãi về lãi
suất dành riêng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Việt Nam là một nước nông
nghiệp, đại dân số làm nghề nông, do vậy việc hỗ trợ giúp đỡ người nông dân để
phát triển nông nghiệp nông thôn là một điều không thể không làm, đặc biệt là về
nguồn lực vốn. Để đảm bảo cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn Đảng và Nhà nước ta luôn hỗ trợ cho ngành nông nghiệp thông
qua các chủ trương, chính sách, chương trình phát triển kinh tế.
1.1.2.4. Vai trò của cho vay hộ nông dân đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế hàng hóa không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Ở nước ta hiện nay, thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các
đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với HND. Vì vậy, nguồn vốn cho vay của ngân
hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Nhờ
có nguồn vốn vay hỗ trợ mà các đơn vị kinh tế nói chung và HND nói riêng đảm
bảo được quá trình sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi.
a. Đối với hộ nông dân
- Hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu số lượng và chất
lượng vốn cho các HND với ưu điểm thuận tiện, an toàn và có khả năng đáp ứng
được nhu cầu vốn lớn đa dạng của các hộ. Từ đó giúp các HND phát huy tối đa nội
lực của mình, khai thác hết các tiềm năng về lao động, đất đai một cách hợp lý, có
hiệu quả. Có vốn các HND sẽ mạnh dạn đầu tư mở rộng và đa dạng hóa các hoạt

động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động và tận dụng hết tối đa
tiềm năng sẵn có.
- Cho vay ràng buộc trách nhiệm các hộ phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời
hạn nhất định như thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, cho vay giúp các hộ phát huy
được tính tự chủ, năng động sáng tạo. Trong quá trình sản xuất các hộ phải nỗ lực,
tận dụng tối đa khả năng của mình, không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật


20

nuôi tạo ra nguồn để trả nợ. Các hộ vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay giúp nhu cầu về vốn của các hộ được đáp ứng kịp thời, người dân
không phải tìm đến cho vay nặng lãi, đặc biệt là các hộ nghèo. Người dân sẽ yên
tâm ổn định sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực khác như
kinh doanh dịch vụ, mua sắm tư liệu sản xuất ...Từ đó giúp thu nhập của các hộ
được tăng lên, đời sống vật chất tinh thân cũng được nâng cao.
- Cho vay tạo góp phần tạo điều kiện cho các hộ tiếp thu kiến thức, khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới để áp dụng vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
b. Đối với ngân hàng
- Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Do vậy, hoạt động cho vay
HND cũng góp phần tạo ra thu nhập cho ngân hàng.
- Cho vay HND góp phần giúp các ngân hàng nâng cao uy tín hình ảnh trên thị
trường. Từ đó, làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng từ các khoản tiền
gửi của dân cư.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì đặc
trưng của ngân hàng là rủi ro cao do đó đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ là phương

pháp để giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động cho vay HND, ngân hàng có thể mở rộng thêm được
các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn...Bên cạnh
đó, cho vay HND giúp phần tạo điều kiện để ngân hàng có thể nghiên cứu tâm lý,
nhu cầu khách hàng trên cơ sở đó đưa ra những sản phẩm mới tiện ích cho cả khách
hàng và ngân hàng.


21

c. Đối với nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp điều tiết vốn trong nền kinh tế, luân
chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ những người có vốn đến những
người có nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Vì vậy
mà cho vay HND cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung và thúc
đầy kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển nói riêng.
-Hoạt động cho vay HND còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng đã giúp các hộ có nguồn tài chính kịp thời để đầu tư sản
xuất, kinh doanh, phát triển các ngành nghề truyền thống, khai thác được các tiềm
năng về lao động, đất đai và các nguồn lực sản xuất khác. Từ đó góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, hạn chế luồng di
dân vào thành thị, rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn,
xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo, đưa nông thôn tiến gần thành thị.
- Qua hoạt động cho vay, NHTM giữ vai trò trung gian giữa các ngành kinh tế
khác nhau, giữa các cá nhân trong nền kinh tế với nhau, là cầu nối điều tiết để
nguồn vốn trong nền kinh tế luôn có sự vận động và quay vòng. Từ đó góp phần
hạn chế các hiện tượng xấu trong xã hộ như cho vay nặng lãi, tín dụng “đen”…giúp
người dân không còn quá khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn mà lại chỉ
phải trả một mức lãi suất bình quân với nền kinh tế. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho
các hộ nâng cao trình độ hiểu biết, tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật

vào sản xuất kinh doanh, từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị
trường.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm mở rộng cho vay hộ nông dân
Theo từ điển Việt Nam, mở rộng được định nghĩa là làm cho có phạm vi, quy mô
trở nên rộng lớn hơn trước. Như vậy, theo định nghĩa trên thì mở rộng cho vay là làm
cho phạm vi và quy mô cho vay lớn hơn. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về mở
rộng quy mô cho vay:


22

Có quan niệm cho rằng, xét trong lĩnh vực ngân hàng thì mở rộng cho vay có thể
hiểu là việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay trong tài sản của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về quy mô các khoản vay.
Trong khi đó, có quan niệm thì cho rằng mở rộng cho vay là việc ngân hàng
tăng quy mô cho vay thông qua tăng thị phần, tăng trưởng dư nợ cho vay, tăng khối
lượng khách hàng, đi đôi với việc kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn
vốn cho ngân hàng.
Dựa trên hiểu biết và nhận thức thì tác giả cho rằng mở rộng cho vay cần phải
xét theo 2 chiều hướng. Thứ nhất, mở rộng cho vay theo chiều rộng nghĩa là tăng quy
mô cho vay và phạm vi cho vay của các NHTM. Thứ 2, mở rộng theo chiều sâu nghĩa
là bên cạnh việc tăng về mặt quy mô số lượng cho vay thì chất lượng của các khoản
cho vay cũng cần phải được đảm bảo và nâng cao.
Như vậy quan điểm của tác giả: Mở rộng cho vay HND là làm tăng quy mô cho
vay của HND trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau như: tăng dư nợ cho vay HND, tăng số lượng HND vay vốn, đa dạng hóa các
hình thức cho vay... Bên cạnh việc mở rộng cho vay về quy mô, ngân hàng cũng cần
chú ý đến chất lượng của khoản vay,sao cho đảm bảo mở rộng gắn liền với chất

lượng.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay hộ nông dân
Có rất nhiều yếu tố để đánh giá mở rộng cho vay HND của NHTM. Sau đây là
2 nhóm chỉ tiêu phổ biến để đánh giá mức độ mở rộng cho vay HND:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng về quy mô của cho vay HND
- Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng HND: Phản ánh khả năng thu hút
khách hang của ngân hàng cũng như mức độ mở rộng về quy mô. Nếu tốc độ tăng
số khách hàng được vay vốn càng cao chứng tỏ mức độ mở rộng về quy mô và khả
năng thu hút khách hàng của ngân hàng càng lớn.
Số lượng HND vay vốn kỳ thực hiện – Số

Tốc độ tăng số
lượng khách
hàng

=

lượng HND vay vốn kỳ trước
Số lượng HND vay vốn kỳ trước

x 100%


23

- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay HND: Tốc độ tăng trưởng cho vay HND
phản ánh dư nợ cho vay HND năm nay so với với năm trước. Tăng trưởng dư nợ
cho vay là một trong những tiêu chí phản ánh việc mở rộng cho vay. Dư nợ cho vay
HNDnăm nay cao hơn năm trước chứng tỏ cho vay HND năm nay mở rộng hơn sơ
với năm trước về quy mô.

Dư nợ CV HND kỳ thực hiện – Dư nợ CV

Tốc độ tăng
trưởng cho vay

HND kỳ trước

=

HND

x 100%

Dư nợ cho vay HND kỳ trước

- Tỷ trọng dư nợ cho vay HND: Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ HND so với tổng dư
nợ: Phản ánh lượng vốn đầu tư được tập trung vào đối tượngHND tại từng thời điểm.
Tỷ trọng dư nợ cho
vay HND

=

Tổng dư nợ của cho vay HND
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

- Thị phần cho vay HND của NHTM: Thị phần là khái niệm về quy mô hoạt
động của một doanh nghiệp trong một thị trường nhất định. Đối với lĩnh vực ngân
hàng, khi ngân hàng nắm giữ thị phần của một sản phẩm dịch vụ nào đó chứng tỏ

ngân hàng đã thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ đó. Thị phần
cho vay của ngân hàng có thể được xác định dựa trên tổng dư nợ cho vay.Tổng dư
nợ cho vay càng lớn cho thấy thị phần cho vay của ngân hàng càng gia tăng, quy
mô hoạt động của ngân hàng càng rộng và ngược lại.
Thị phần cho vay của
NHTM

=

Dư nợ CV HND
Tổng dư nợ CV HND của các NHTM

x 100%

Như vậy, nếu ngân hàng có thị phần càng lớn trong cho vay HND sẽ càng tạo
điều kiện thuận lợi cho phép ngân hàng dễ dàng hơn trong việc mở rộng hoạt động
cho vay về mặt quy mô. Và ngược lại, nếu thị phần thấp thì ngân hàng sẽ bị hạn chế
trong việc cạnh tranh thu hút khách hàng
1.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng cho vay HND


24

- Tỷ lệ nợ xấu cho vay HND: Tỷ lệ nợ xấu cho vay HND là tỷ lệ phần trăm
giữa nợ xấucho vay HKD và tổng dư nợ cho vay HNDcủa NHTM ở một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay

=


Nợ xấu cho vay HND
Tổng dư nợ cho vay HND

x 100%
HND
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để đánh giá thực chất tình hình hiệu quả cho vay hộ
sản xuất. Nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn
chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình
chất lượng cho vay tại ngân hàng , đồng thời phản ánh khả năng quản lý cho vay
của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàngđối với các
khoản vay.
Hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và nợ xấu là vấn đề
khó tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng, điều quan trọng là NHTM
phải duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được. Theo ngân hàng
Thế giới, tỷ lệ nợ xấu <= 5% và mức tốt nhất là khoảng từ 1-3%.
- Mức trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng rủi ro nhằm để bù đắp tổn thất
đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không
có khả năng chi trả, hoặc do giải thể, chết, mất tích. Căn cứ vào phân loại nợ để xác
định mức trích lập dự phòng rủi ro.
Tỷ lệ trích lập
DPRR

=

Tổng DPRR trong cho vay HND
Tổng dư nợ cho vay HND

x 100%

Tỷ lệ trích lập DPRR càng thấp chứng tỏ các khoản nợ xấu của ngân hàng

càng ít, chất lượng cho vay càng được nâng cao
- Mức độ sử dụng DPRR tín dụng cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín
dụng cũng như thể hiện khả năng quản lý và giải quyết nợ xấu của ngân hàng. Nếu
mức độ sử dụng DPRR tín dụng càng ít thì có nghĩa là ngân hàng đang làm tốt công
tác thu hồi nợ, hạn chế nợ xấu, đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng. Ngược lại nếu
mức độ sử dụng DPRR tín dụng cao thì có nghĩa là nợ xấu của ngân hàng lớn, chất
lượng tín dụng kém.


25

- Thu nhập cho vay HND: Thu nhập từ cho vay HND là một yếu tố dùng để
đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay. Thu nhập cao chứng tỏ, hoạt động cho
vay của ngân hàng đang được thực hiện tốt và ngược lại. Các chỉ tiêu thường được
sử dụng:
Thu nhập cho vay HND kỳ thực hiện – thu
Tốc độ tăng
trưởng thu nhập

nhập cho vay HND kỳ trước

=

x 100%

Thu nhập cho vay HND kỳ trước
Tỷ trọng thu nhập cho
vay HND

Thu nhập của cho vay HND


=

Tổng thu nhập

x 100%

- Tỷ lệ thu nhập cận biên (NIM) của cho vay HND: là chênh lệch giữa thu
nhập lãi và chi phí lãi trên tổng tài sản có sinh lãi. Tỷ lệ này giúp ngân hàng dự báo
trước khả năng sinh lãi của mình thông qua việc kiểm soát chặc chẽ tài sản sinh lời
và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phó thấp nhất
NIM

=

Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Tài sản có sinh lãi


×