Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thƣơng việt nam chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.56 KB, 136 trang )

NGUYỄN CHÍ THỨC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN

LỚP: CH18A – QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐỨC THỊNH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG


CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH XUÂN
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THANH TÂM

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân” hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Đức Thịnh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại, đặc biệt là PGS.TS. Lê Thanh
Tâm, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp
và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với
đề tài luận văn: “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” chuyên ngành Tài chính
– ngân hàng. Các kết quả đạt được là những đóng góp về mặt khoa học cũng như
thực tiễn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thanh Xuân. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời
gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thanh Tâm đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực
hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn thầy, cô khoa Sau Đại học - trường Đại học
Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc
sĩ của mình. Tác giả chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại ngân hàng
Vietinbank - Chi nhánh Thanh Xuân đã tạo điều kiện cung cấp các tài liệu liên quan
và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Đức Thịnh


iii
MỤC LỤC
NGUYỄN ĐỨC THỊNH.................................................................................................i
NGUYỄN ĐỨC THỊNH................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
Nguyễn Đức Thịnh..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ....................................................v
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Thanh Xuân 37.................................................v
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Thanh Xuân 2013-2015 39........v
Bảng 2.2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân chi nhánh Thanh Xuân 43.....................v
Biểu đồ 2.1 Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN (2013-2015) 49.......v
Bảng 2.3. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Thanh Xuân 51.............v
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân Vietinbank Thanh Xuân 2013-2015 52........................v
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 53.........................................................v
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 54...................................................v
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 54...............................................v
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 55..................................................v
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn 56........................................v
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn 57.....................................v
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo 58.............................v
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo 58.........................v
Bảng 2.9: Thu lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 59........................................v
Bảng 2.10 Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ CVKHCN 60........................v
Bảng 2.11: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ cho vay cá nhân 61......................................v
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả điều tra khách hàng 62................................................v
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch của Vietinbank Thanh Xuân 2016 76....................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................66
3.1.2. Định hướng hoạt động và phát triển cho vay khách hàng cá nhân .........................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................46


iv
CÁC PHỤ LỤC...........................................................................................................49



v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Vietinbank Thanh Xuân....................................................37
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Thanh Xuân 2013-2015...........39
Bảng 2.2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân chi nhánh Thanh Xuân.......................43
Biểu đồ 2.1 Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN (2013-2015).........49
Bảng 2.3. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Thanh Xuân................51
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân Vietinbank Thanh Xuân 2013-2015...........................52
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân............................................................53
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng......................................................54
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng..................................................54
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.....................................................55
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn...........................................56
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn.......................................57
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo................................58
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo............................58
Bảng 2.9: Thu lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...........................................59
Bảng 2.10 Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ CVKHCN ...........................60
Bảng 2.11: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ cho vay cá nhân.........................................61
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả điều tra khách hàng...................................................62
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch của Vietinbank Thanh Xuân 2016.......................................76


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
ACB

ANZ
ATM
BIDV
CVKHCN
HSBC

NGHĨA TIẾNG VIỆT

Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên ANZ (Việt Nam)
Máy rút tiền tự động

Automated Teller
Machine

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Cho vay khách hàng cá nhân
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên HSBC (Việt Nam)
Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


TMCP

Thương mại cổ phần

VIP

NƯỚC NGOÀI

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

NHBL

VietinBank Thanh Xuân

NGHĨA TIẾNG

Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân
Khách hàng quan trọng

Very Important
Person


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ

năm yếu tố: Vốn tự có, công nghệ tiên tiến, phát triển dịch vụ, quản trị hệ thống và
chiến lược phát triển. Trong đó, yếu tố phát triển dịch vụ và công nghệ tiên tiến là
hai yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
Để thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, đảm bảo chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, hiện nay các NHTM đang chú trọng tới phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ nói chung và hoạt động cho vay nói riêng theo định hướng khách hàng mục
tiêu. Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng, mang
lại lợi nhuận trực tiếp đối với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cho vay cũng
là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, Chính phủ và các NHTM luôn chú
trọng đến việc phát triển hoạt động cho vay với mục đích ổn định và phát triển ngân
hàng, mặt khác đảm bảo cung ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất
kinh doanh cho toàn bộ nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, cho vay khách hàng
cá nhân (CVKHCN) là mảng hoạt động được sự quan tâm đầu tư phát triển của các
NHTM nói chung và Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) nói
riêng; VietinBank đã định hướng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một
trong mười mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020.
Là một trong những chi nhánh dẫn đầu khu vực phía Bắc, Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân (VietinBank Thanh Xuân) luôn
bám sát định hướng phát triển của VietinBank, qua đó góp phần nâng cao vị thế, uy
tín của VietinBank Thanh Xuân. Trong những năm qua, hoạt động cho cho vay
khách hàng cá nhân của VietinBank Thanh Xuân đã được đầu tư phát triển và đã đạt
được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan thì hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của VietinBank Thanh Xuân còn tồn tại một số
hạn chế cần được khắc phục như: hoạt động CVKHCN có quy mô chưa ổn định, tỷ


2
trọng thu nhập từ hoạt động CVKHCN còn rất thấp, chất lượng hoạt động
CVKHCN giảm mạnh.... Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân đối với chính VietinBank Thanh Xuân, tôi chọn đề tài: “Phát

triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân” với mong muốn tìm hiểu thực trạng
hoạt động cho vay của VietinBank Thanh Xuân, để từ đó có những giải pháp hợp lý
cho chiến lược phát triển hoạt động CVKHCN của VietinBank Thanh Xuân.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) nói chung và hoạt động CVKHCN là các
hoạt động quan trọng, cơ bản của các NHTM; việc phát triển các hoạt động này
được đánh giá là chiến lược của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy,
vấn đề nghiên cứu dịch vụ NHBL và hoạt động CVKHCN đang nhận được sự quan
tâm của nhiều tác giả cả về lý luận và thực tiễn. Dưới đây là một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
• Tô Khánh Toàn (2014), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam”. Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị
quốc gia HCM.
• Đào Lê Kiều Oanh (2012), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán
lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Luận án tiến sĩ.
• Trần Thị Lan Phương (2013), “Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Ngoại Thương.
• Phạm Văn Sáng (2012), “Hoạt động bán lẻ tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia.
• Trần Ngọc Minh (2011), “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tưu và Phát triển Việt Nam chi nhánh sở giao dịch 1”. Luận văn thạc sĩ,
Đại học Quốc gia.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trên đã đề cập đến việc phát triển
hoặc hoàn thiện một vấn đề hoặc toàn diện hoạt động Ngân hàng bán lẻ trên toàn bộ
hệ thống hoặc trên các chi nhánh tại các thị trường khác nhau. Các giải pháp đề xuất


3
của các tác giả trên cơ sở phân tích định hướng phát triển và thực trạng của đơn vị

nghiên cứu. Có thể nói, về mặt phương pháp luận, việc nghiên cứu và đề xuất giải
pháp như thế là hợp lý. Tuy nhiên, tình hình áp dụng một, một số hoặc đồng bộ các
giải pháp đề xuất còn là một hạn chế, nếu không muốn nói là các giải pháp này chưa
thực sự đến với kế hoạch hoặc chiến lược phát triển của các NHTM.
Mặt khác, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại VietinBank Thanh Xuân trong giai đoạn 2013 - 2015.
Như vậy, việc thực hiện đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân” là hết sức
cần thiết nhằm đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của VietinBank Thanh Xuân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sự phát
triển hoạt động CVKHCN, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của VietinBank Thanh Xuân, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank
Thanh Xuân trong thời gian tới (định hướng đến 2020).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân trong thời
gian qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
trong thời gian tới.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại nói
chung và phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân
- Phạm vi về mặt thời gian: Xuất phát từ điều kiện thời gian và các điều kiện
khác cho nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân trong giai đoạn 2013 - 2015.
- Phạm vi về mặt nội dung: Luận văn chủ yếu quan tâm đến nội dung chính
của việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân trên quan điểm của ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phục vụ cho việc nghiên cứu sự phát triển của hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của VietinBank Thanh Xuân, tác giả đã nghiên cứu các báo cáo về cơ cấu
tín dụng, doanh số cho vay khách hàng cá nhân, báo cáo về nợ xấu cho vay khách
hàng cá nhân...của VietinBank Thanh Xuân. Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu
một số sách, báo tạp chí có liên quan đến việc phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Xác định đối tượng điều tra: Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu sự phát
triển của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của VietinBank Thanh Xuân thì đối


5

tượng điều tra được xác định đó là những khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng của
VietinBank Thanh Xuân. Đồng thời, nhằm đảo bảo tính tin cậy của kết quả điều tra,
tác giả đã lựa chọn ngẫu nhiên 120 khách hàng làm đơn vị mẫu điều tra.
Thiết kế phiếu điều tra: Phiếu điều tra được thiết kế một cách khoa học để thu
thập được các thông tin từ khái quát đến chi tiết, từ thông tin chung đến quan điểm
cá nhân của người trả lời.
Thu thập dữ liệu điều tra: Dữ liệu điều tra được thu thập bằng 2 hình thức: tác
giả gọi điện/ gặp gỡ để phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu điều tra qua đường thư
điện tử, trong đó phiếu điều tra được gửi trực tiếp đến các đối tượng là chủ yếu.
Xử lý dữ liệu điều tra: Sau khi đã thu thập tất cả các phiếu điều tra, các phiếu
điều tra được rà soát để lựa chọn các phiếu đạt yêu cầu (các phiếu điền đầy đủ dữ
liệu). Dữ liệu của các phiếu điều tra đạt yêu cầu được mã hóa và nhập vào máy tính.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để có được những kết luận nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được đã được
phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, khái quát, tổng
hợp, đánh giá xu hướng của các dữ liệu cũng như thực trạng và kết quả về sự phát
triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các Tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản. Như vậy, có thể thấy rằng NHTM có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế: huy động nguồn tiền nhàn rỗi rải rác trong xã hội, tập trung và cấp tín dụng
cho các khách hàng là tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân nhằm mục đích phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội.
NHTM có chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung ứng
dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng NHTM là một khái niệm rất cơ bản trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng. Theo các mục đích khác nhau, khái niệm này có thể được tiếp cận dưới các
góc độ khác nhau, từ khía cạnh đơn giản đến toàn diện, từ góc độ lý thuyết đến quan
điểm ứng dụng… Xuất phát gốc từ khái niệm tín dụng, có thể bao gồm nhiều loại
tín dụng khác nhau như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà
nước…,tuy nhiên trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu, ở đây chỉ trình bày khái
niệm tín dụng NHTM qua những nội dung cơ bản như sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ đối tượng sở hữu (NHTM) sang
đối tượng sử dụng (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ nguyên
tắc hoàn trả, NHTM khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để
tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng thời hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín
nhiệm của ngân hàng.



7
- Sự chuyển nhượng vốn là có thời hạn
- Sự chuyển nhượng vốn có kèm chi phí
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ
thể khác trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong
quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác, ngân hàng có thể vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền
gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân,
từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.
Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả về tài sản và dựa
trên cơ sở lòng tin đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ tín dụng này được
thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, và cho thuê tài chính.
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất
tại các NHTM.
Kinh tế thị trường ngày một phát triển, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
ngày càng khốc liệt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng lợi nhuận, hạn chế
được rủi ro và đứng vững được trên thị trường, các ngân hàng ngày càng đưa ra
nhiều hình thức tín dụng đa dạng.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của NHTM. Cho vay là một
hình thức của cấp tín dụng, là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng với khách hàng đã được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 và Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày

31/5/2005 do Thống đốc NHNN Việt Nam phê duyệt, cho vay là một hình thức cấp


8
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để
sử dụng voà mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi [8].
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010) “Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”
Như vậy, cho vay là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, không chỉ
vậy, trong các báo cáo tài chính của các NHTM, doanh số cho vay luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Vì cho vay là một hình thức của tín dụng, nên có thể phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau, và tương ứng có nhiều hình thức cho vay khác nhau của NHTM
như: Phân loại theo thời hạn khoản vay, phân loại theo phương thức cho vay, phân
loại theo hình thức đảm bảo, phân loại theo đối tượng khách hàng… Để phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, ở đây quan tâm đến cách phân loại theo đối tượng khách
hàng. Theo cách phân loại này thì cho vay bao gồm cho vay khách hàng doanh
nghiệp, cho vay tổ chức tài chính và cho vay khách hàng cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
công ty hợp danh. Những khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn
và có thể là rất lớn. Hình thức cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng
như cho vay ngắn hạn theo món, vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay
theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn,…
Khách hàng tổ chức tài chính bao gồm: các ngân hàng khác, hợp tác xã tín
dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính,… Thường cho vay NHTM nhằm
đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của các ngân hàng này và các giao dịch thường diễn
ra trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Khách hàng cá nhân: là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.


9
Đối tượng vay vốn là những khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà, sửa chữa
nhà, xây dựng nhà, mua ô tô, mua các thiết bị gia dụng, thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh và đáp ứng một số yêu cầu khác. Các phương thức vay vốn đa
dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, cho
vay theo hạn mức,…
1.1.1.3. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
CVKHCN là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi. Đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể.
Mục đích vay bao gồm vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
- Vay tiêu dùng: Là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia
đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận
chuyển, xây dựng, du lịch, du học, chữa bệnh…
- Vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức tài trợ cho mục đích bổ sung vốn lưu
động; thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các chi phí
sản xuất kinh doanh cần thiết; xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,…
CVKHCN đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm chưa được
phát triển rộng rãi ở thị trường Việt Nam. Hiện nay xu hướng tiêu dùng tăng cao để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì
thế, các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây
là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
CVKHCN thường phục vụ cho hai mục đích chủ yếu sau: phục vụ đời sống,
tiêu dùng hàng ngày và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất
hộ cá thể. Số tiền cho vay thường bị giới hạn bởi các điều kiện tín dụng của ngân


10
hàng do đó những khoản vay này thường có quy mô nhỏ. Tuy nhiên số lượng các
khoản vay lớn, điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu sau [10]:
Thứ nhất, đối tượng của CVKHCN bao gồm tất cả cá nhân và hộ gia đình có
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Cá nhân là khách hàng của loại hình
cho vay này có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, có mức thu nhập khác
nhau,… Do đó số lượng khách hàng là rất lớn.
Thứ hai, sự phát triển của xã hội, của quy mô dân số ngày càng tăng dẫn đến
nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân phong phú và đa dạng. Khi chất lượng
cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân
hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.2.2. Cho vay khách hàng cá nhân thường có chi phí bình quân cao
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng, cho
nên để duy trì và phát triển hoạt động CVKHCN, các NHTM sẽ tốn kém nhiều chi
phí cho các hoạt động [6].
- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác
từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
- Ngoài ra, còn có các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm,
điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên,...
Quy mô của từng món vay nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay nhiều trong khi
chi phí để thực hiện một khoản vay khách hàng cá nhân không chênh lệch nhiều so
với một khoản vay doanh nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy chi phí bình quân trên một

đồng vốn cho vay mà ngân hàng phải chi cao hơn các loại cho vay khác.
1.1.2.3. Cho vay khách hàng cá nhân thường có rủi ro cao
Trong hoạt động CVKHCN, chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng
thường không cao và không đầy đủ, điều này gây khó khăn trong việc đánh giá trực
tiếp năng lực trả nợ của khách hàng. Đây cũng là yếu tố góp phần làm tăng rủi ro
trong hoạt động CVKHCN [10].


11
Mặt khác, nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà
không nhất thiết phải từ kết quả sử dụng những khoản vay. Thêm nữa, nguồn
trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của khách hàng, đây chính là
những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho ngân hàng của
khách hàng cá nhân.
Vì vậy, CVKHCN có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Xuất phát từ những đặc điểm đó, lãi suất cho vay của
loại hình CVKHCN thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác.
1.1.3. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay (hay còn gọi là Quy trình tín dụng) là một trình tự các bước
đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng
ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Có thể nói, quy
trình tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra một
cách thống nhất, khoa học; hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy
trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có
liên quan trong quá trình cho vay. Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau với
kết quả cụ thể của từng giai đoạn. Việc thiết kế quy trình tín dụng tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm khách hàng..., tuy nhiên

chúng đều có những công việc chính không thể bỏ qua. Trong quy trình tín dụng,
kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để thực hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh
hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn sau. Tuy vậy, trong thực tế, tùy
từng trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của quy trình tín dụng có thể được các cán
bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Quy
trình cho vay thường thực hiện qua các giai đoạn trọng tâm như sau: (i) Lập hồ sơ
tín dụng; (ii) Thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng; (iii) Quyết định tín dụng; (iv)
Giải ngân; (v) Giám sát và thanh lý tín dụng.


12
1.2. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì phát triển là một quá trình
tiến lên từ thấp đến cao; phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng; phát triển là
khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về
chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định [13]. Như vậy hiểu một
cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, chúng ta có thể khái niệm phát triển CVKHCN
theo nghĩa rộng và hẹp cụ thể như sau:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển CVKHCN là sự gia tăng tỷ trọng doanh số và
dư nợ CVKHCN tại ngân hàng (tăng về lượng).
- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển CVKHCN là sự gia tăng dư nợ CVKHCN trong
cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự gia tăng về danh mục sản
phẩm cho vay, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân (tăng về lượng và chất).
Như vậy, Phát triển CVKHCN được thể hiện qua sự tăng lên về quy mô (qui
mô KH, qui mô dư nợ, qui mô doanh số cho vay…) và sự gia tăng về chất lượng

(nợ xấu giảm, thu nhập tăng…).
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Các tiêu chí phát triển về quy mô CVKHCN
a) Số lượng khách hàng và sản phẩm CVKHCN [14]
Số lượng khách hàng và sản phẩm CVKHCN phản ảnh sự gia tăng thị phần
KHCN trên thị trường, phản ánh sự hấp dẫn của các sản phẩm CVKHCN vay đối
với khách hàng cá nhân trên thị trường.
b) Doanh số cho vay khách hàng cá nhân [14]
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong
kỳ, phản ánh tình hình cho vay trong một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh quy mô cho vay khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này
phản ánh chính xác sự tăng, giảm qua các năm từ đó thấy được xu thế của hoạt


13
động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
tìm kiếm khách hàng, tình hình cho vay khách hàng cá nhân càng tốt.
Doanh số CVKHCN là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kỳ (bao
gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay
trong kỳ đã thu hồi, ở đây khái niệm “kỳ” có thể hiểu là năm, quý hoặc tháng).
Doanh số CVKHCN phản ánh khái quát tình hình hoạt động CVKHCN của ngân
hàng trong một thời kì nhất định.
Chỉ tiêu phản ánh mức tăng, giảm doanh số CVKHCN được xác định thông
qua giá trị mức tăng, giảm doanh số CVKHCN, cụ thể như công thức.
Mức tăng, giảm
doanh số CVKHCN

=


Doanh số

-

CVKHCN kỳ (t)

Doanh số
CVKHCN kỳ (t-1)

Đây là giá trị tuyệt đối phản ánh quy mô hoạt động CVKHCN. Chỉ tiêu này
phản ánh chính xác hoạt động CVKHCN qua các kỳ. Khi so sánh chỉ tiêu này qua
các thời kỳ của NHTM, ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân của NHTM đó.
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng, giảm doanh số CVKHCN được xác định thông
qua giá trị tốc độ tăng, giảm doanh số CVKHCN, cụ thể như công thức.
Giá trị này cho biết trong kỳ (t), doanh số CVKHCN tăng bao nhiêu phần trăm
so với kỳ (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số
CVKHCN càng nhanh.

Tốc độ tăng, giảm
doanh số CVKHCN

Doanh số
CVKHCN kỳ (t)
(%) =

-

Doanh số
CVKHCN kỳ (t-1)

X 100

Doanh số CVKHCN kỳ (t)

Chỉ tiêu này dùng để so sánh tốc độ tăng giảm doanh số CVKHCN qua các kỳ để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Giá trị này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng


14
càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
* Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng cá nhân

Tỷ trọng này cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng qua từng thời kỳ. Thông qua tỷ trọng này có thể đánh giá được
hiệu quả cho vay đối KHCN là cao hay thấp . Tỷ trọng này cao thể hiện sự chú ý
phát triển cho vay KHCN của ngân hàng, đổng thờ thể hiện quy mô cho vay KHCN
của ngân hàng.
c) Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân [14]
Chỉ tiêu dư nợ CVKHCN phản ánh quy mô hoạt động CVKHCN của một
ngân hàng. Dư nợ CVKHCN càng cao chứng tỏ hoạt động CVKHCN của ngân
hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ CVKHCN thông qua
các giá trị: mức tăng, giảm dư nợ CVKHCN; tốc độ tăng, giảm dư nợ CVKHCN và
tỷ trọng dư nợ CVKHCN.
Dư nợ CVKHCN

=

Dư nợ cho vay

Năm (t -1)

năm (t)

+

Doanh số
CVKHCN năm (t)

-

Doanh số thu nợ
CVKHCN năm (t)

Giá trị mức tăng, giảm dư nợ CVKHCN được xác định như công thức
Mức tăng, giảm
dư nợ CVKHCN

=

Tổng dư nợ
CVKHCN kỳ (t)

-

Tổng dư nợ
CVKHCN kỳ (t-1)

Để đo lường mức độ tăng, giảm dư nợ CVKHCN, người ta sử dụng giá trị tốc
độ tăng, giảm dư nợ CVKHCN, được xác định như công thức.



15

Dư nợ
Tốc độ tăng, giảm
dư nợ CVKHCN

(%) =

Dư nợ

-

CVKHCN kỳ (t)

CVKHCN kỳ (t-1)
X 100

Dư nợ CVKHCN kỳ (t)

Trong mối tương quan với các hoạt động tín dụng khác, người ta đo tỷ trọng
dư nợ CVKHCN, được xác định như công thức (1.5).
Tổng dư nợ CVKHCN
Tỷ trọng dư nợ CVKHCN
(%)

=

X 100

Tổng dư nợ cho vay

1.2.2.2. Về chất lượng
a) Thu lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Lợi nhuận từ cho vay KHCN
Đây cũng là một chỉ tiêu để đánh giá kết quả việc mở rộng cho vay KHCN.
Mở rộng cho vay KHCN của NHTM với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh
số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì
mở rộng cho vay mới được coi là đạt hiệu quả. Lợi nhuận cho vay KHCN năm sau
phải cao hơn năm trước.

Chi phí cho vay KHCN là phần chi phí bao gồm: Lãi suất huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu vay cho các kỳ hạn vay, chi phí quảng cáo, chi phí hoạt động…
Chi phí này được phân bổ trong từng thời kỳ.
Dư nợ cho vay là số tiền khách hàng nhận nợ tại ngân hàng.
Lãi suất cho vay ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cho vay KHCN. Lãi suất cho


16
vay được áp dụng cho các khoản vay và thay đổi từng thời kỳ căn cứ vào chính sách tín
dụng của ngân hàng. Lãi suất cho vay KHCN còn phụ thuộc thời hạn vay vốn, thời
hạn vay càng cao thì lãi suất cho vay càng cao, do ngân hàng phải bù đắp rủi ro
và chi phí khi cho vay như: Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung
hạn; chi phí thẩm định khách hàng; Chi phí quản lý khoản vay trong thời gian
dài…. Do những đặc điểm về chi phí và rủi ro trên nên lãi suất cho vay cá nhân
thường được định giá cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực
tế, người vay thường quan tâm đến số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất phải trả
cho món vay đó. Khi cho vay ngân hàng cũng phải tính toán mức lãi suất tối thiểu
để áp dụng cho các khoản vay, mức lãi suất này đảm bảo ngân hàng bù đắp chi phí

cho vay và có lãi một chút.

Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận cho vay KHCN trong năm so với Tổng lợi nhuận
của ngân hàng và đồng thời phản ánh qua các năm, tỷ lệ đó là bao nhiêu %, tỷ lệ
đó tăng lên bao nhiêu phản ánh lợi nhuận cho vay KHCN tăng lên và hiệu quả đạt
được gắn liền hiệu quả việc mở rộng KHCN.
Chỉ số NIM (Net Interest Margin) có nghĩa là chỉ số dùng để xác định chênh
lệch giữa thu nhập lãi và chi phí phải trả cho nhà đầu tư của ngân hàng. Từ con số
này người dùng sẽ biết ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy
động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu (Những con số thường dao động từ
1%-6%)
b) Nợ xấu và nợ quá hạn
* Nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Giá trị mức tăng, giảm nợ xấu được xác định như công thức:


17

Tổng Nợ xấu

Mức tăng, giảm

=

-

CVKHCN kỳ (t)


Tổng Nợ xấu
CVKHCN kỳ (t-1)

nợ xấu CVKHCN

Để đo lường mức độ tăng, giảm nợ xấu CVKHCN, người ta sử dụng giá trị
tốc độ tăng, giảm nợ xấu CVKHCN, được xác định như công thức:

Tốc độ tăng, giảm
nợ xấu CVKHCN

Tổng Nợ xấu
CVKHCN kỳ (t)
(%) =

-

Tổng Nợ xấu
CVKHCN kỳ (t-1)
X 100

Tổng Nợ xấu CVKHCN kỳ (t)

* Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Tổng nợ xấu CVKHCN

X 100


Tổng dư nợ CVKHCN

- Tỷ lệ nợ xấu được xác định như công thức:
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng, đo lường chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ cơ cấu lại,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất chất lượng tín dụng tại ngân hàng nói
chung và hoạt động CVKHCN nói riêng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và công tác thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng hoạt động CVKHCN
của ngân hàng càng kém và ngược lại. Ngoài ra, việc theo dõi, đánh giá nợ nhóm 2
có ý nghĩa quan trọng, nhằm giúp ngân hàng khắc phục kịp thời nguy cơ suy giảm
khả năng trả nợ của khách hàng.
Nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp so với định mức của ngân hàng, thể hiện quan
điểm của ngân hàng khi cho vay là nếu không đủ tin tưởng thì không cho vay, cho
vay đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro,
kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.


×