Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng nghề cơ điện luyện kim thái nguyên với doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
=======o O o=======

ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI
DOANH NGHIỆP

Luận văn thạc sĩ giáo dục học

Thái Nguyên, năm 2009

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
=======o O o=======

ĐỖ ĐÌNH TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN VỚI
DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.05


Luận văn thạc sĩ giáo dục học

Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Bá Dƣơng

Thái Nguyên, năm 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer
Page 2 of 166.




Header Page 3 of 166.
MỤC LỤC

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

TRANG
3
9
9

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề
1.4. Những nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề

11
20
28


MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN
LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN

2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển Trường cao đẳng
nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên

34
34

2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của trường

35

2.3. Thực trạng công tác đào tạo và quản lý đào tạo của trường

37

2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo

48

CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN LUYỆN
KIM THÁI NGUYÊN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG
CÔNG TY THÉP VIỆT NAM


56

3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp

56

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường cao
đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biên pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58
73
76

1. Kết luận
2. Kiến nghị

76
77

PHẦN PHỤ LỤC

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 3 of 166.

1




Header Page 4 of 166.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 4 of 166.

2




Header Page 5 of 166.
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

CB

Cán bộ


CBGV
CNH – HĐH

Cán bộ giáo viên
Công nghiệp hoá hiện đại hoá

CNKT3
CTCT HSSV

Công nhân kỹ thuật 3
Công tác chính trị học sinh sinh viên

CP

Cổ phần

CSVC

Cơ sở vật chất

Đoàn TNCSHCM
DN
GD - ĐT

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp
Giáo dục - đào tạo

GV


Giáo viên

HSSV
KH

Học sinh sinh viên
Kế hoạch

KTX
LĐTBXH

Ký túc xá
Lao động thương binh xã hội

TN
TP

Thái Nguyên
Thành phố

PTCS
PTTH

Phổ thông cơ sở
Phổ thông trung học

QLXH

Quản lý xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 5 of 166.

3




Header Page 6 of 166.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Từ cuối thế kỷ XX cho đến nay sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học
- kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, phát triển kinh tế tri thức đã và đang
tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống và xã hội trong đó có giáo
dục và đào tạo.
Xã hội hiện đại với đặc trưng là toàn cầu hoá, thông tin, trí tuệ với cuộc cách
mạng kỹ thuật số đã làm đảo lộn nhận thức về mục tiêu, về mô hình và khả năng
giáo dục đào tạo. Quá trình chuyển đổi tư tưởng từ người dạy làm trung tâm sang
người học làm trung tâm vừa là cơ sở có tính nền tảng, vừa phải gắn liền với quá
trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn công tác giáo dục - đào tạo trong đó có vấn
đề quản lý giáo dục - đào tạo.
Hiện nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người,
nguồn lực con người hay nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định
nhất đến sự phát triển nhanh và bền vững của một quốc gia. Các nhà kinh tế đã
khẳng định rằng đầu tư cho con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo
là đầu tư có hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng khinh tế nhanh và bền
vững của đất nước. Nhờ có sự ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhằm phát triển nguồn

nhân lực mà nhiều nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước
công nghiệp phát triển.
Ở Việt Nam, trong nhiều Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta
ngày càng nhấn mạnh vấn đề này. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng CSVN
khẳng định: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững “.
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, có chức năng đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật – nghiệp vụ ở trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 6 of 166.

4




Header Page 7 of 166.
thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều
kiện.
Trong vòng 1 thập kỷ gần đây chúng ta đã chuyển dần từ mô hình giáo dục
đào tạo khép kín sang mô hình giáo dục mở với hệ thống tạo điều kiện học tập suốt
đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, thực hiện liên kết đào
tạo giữa các nhà trường với các tổ chức kinh tế xã hội khác. Công tác quản lý giáo
dục đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học cũng đã được đổi mới một bước để
thích ứng với mô hình và cơ chế mới.Tuy nhiên thực tiễn cho thấy chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ta còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về

mặt năng lực, kỹ năng nghề nghiệp. Sản phẩm đào tạo của các trường cao đẳng, đại
học chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống xã hội do còn tách rời giữa các cở đào
tạo với các tổ chức sử dụng sản phẩm đào tạo. Những năm gần đây đã xuất hiện sự
liên kết trong quá trình đào tạo sinh viên của một số trường cao đẳng, đại học với
các tổ chức kinh tế, xã hội bên ngoài có nhu cầu về sử dụng nguồn nhân lực song
vẫn còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn, bất cập vì thiếu những nghiên cứu cơ bản
về mặt lý luận trong đó có cả lý luận về quản lý giáo dục đào tạo.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như : Nguyễn Lân,
Đức Minh, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên,
Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Quang Uẩn … đã có những đóng góp nhất định trong
lĩnh vực lý luận và thực tiễn đổi mới công tác giáo dục đào tạo. Trong lĩnh vực
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cũng đã có đóng góp về mặt lý luận của nhiều
nhà nghiên cứu có tâm huyết như Phạm Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Đức Chính, Nguyễn Khánh Bằng và một số người khác. Mấy năm gần đây tại các
cơ sở đào tạo như: Khoa Quản lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I,
Viện quản lý giáo dục, Khoa sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa tâm lý sư
phạm đại học sư phạm Thái Nguyên….những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục, quản lý đào tạo ở các nhà trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học đã
thu hút hàng trăm học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Những nghiên cứu
đã dẫn ra ở trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận quản lý giáo dục đào
tạo ở Việt Nam hiện nay, đề xuất được những giải pháp quản lý phù hợp, có tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5


Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên theo nhận thức của
chúng tôi để nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo giữa các trường với các tổ chức bên

ngoài và xã hội thì còn ít công trình nghiên cứu đề cập đến, còn thiếu tính hệ thống
về mặt lý luận nhất là trong công tác quản lý đào tạo.
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1965 mà tiền thân là Trường công nhân kỹ thuật 3. Sau hơn 40 năm trưởng
thành và phát triển đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần
đây, bên cạnh việc mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo, nhà trường còn bắt đầu thực hiện liên kết
trong quá trình đào tạo giữa nhà trường và các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty
Thép Việt Nam – Nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm đào tạo của trường.
Liên kết đào tạo là kết quả đổi mới cả về nhận thức và hành động của nhà
trường trong công tác đào tạo, nó tạo ra những điều kiện thuận lợi để gắn nhà
trường với thực tiễn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo và đặc biệt là chủ động giải quyết vấn đề đầu ra – công ăn việc làm cho
Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Tuy nhiên thực tiễn liên kết đào tạo trong
mấy năm qua cho thấy:
- Còn khó khăn, lúng túng trong việc xây dựng lại mô hình đào tạo, đặc biệt
là cơ chế liên kết trong đào tạo, quản lý đào tạo nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đào tạo đề ra.
- Việc bố trí, sử dụng và điều động giáo viên đi giảng dạy ở các doanh
nghịêp gặp rất nhiều khó khăn, nhất là ở một số Khoa có nhiều lớp đào tạo theo nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực quản lý đào tạo cũng có nhiều bất cập về mặt phân cấp quản
lý, phối hợp quản lý.
- Phần lớn các biện pháp quản lý công tác đào tạo là những biện pháp sử
dụng trong mô hình cũ, chưa được đổi mới trong điều kiện thực hiện liên kết đào
tạo nên bất cập, kém hiệu quả.
- Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với việc liên kết đào tạo giữa các
trường và các doanh nghiệp chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6


Footer Page 8 of 166.




Header Page 9 of 166.
Từ những lý do về mặt lý luận và thực tiễn như đã trình bày ở trên đã thôi
thúc tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề
mới, có nhiều khó khăn song là vấn đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng
đảm bảo cho Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên tồn tại và
phát triển trong bối cảnh trong nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ
đó có cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đào tạo ở Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên trong liên kết đào tạo.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Chọn đại diện 30 giảng viên và cán bộ quản lý
đào tạo, 200 sinh viên các hệ đào tạo và 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp trực tiếp
tham gia liên kết đào tạo, sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu và khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu để từ đó làm rõ một số khái niệm công cụ như: Quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý đào tạo, biện pháp quản lý, biện pháp quản lý đào tạo, đào tạo nghề,
những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết đào tạo nghề.
4.2. Tiến hành điều tra và phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo, các
biện pháp quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái

Nguyên trong những năm gần đây.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trong điều kiện thực hiện liên
kết đào tạo của nhà trường với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Giả thuyết khoa học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 9 of 166.

7




Header Page 10 of 166.
5.1. Hiệu quả công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên hiện nay còn thấp nên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đào tạo.
5.2. Nếu xây dựng và thực thi một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết
đào tạo phù hợp, đồng bộ, có tính khả thi sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu :
6.1. Về khách thể nghiên cứu: Tập trung điều tra ở 200 sinh viên, 30 giảng
viên và cán bộ quản lý đào tạo, 30 cán bộ quản lý doanh nghiệp.
6.2. Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn chỉ tập trung điều tra, nghiên
cứu về các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên từ 2003 đến 2008.

7. Các phƣơng pháp nghiên cứu :
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng phương

pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những tài liệu lý luận có liên quan để làm
sáng tỏ cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Sử dụng các phương pháp của xã hội học để điều tra, khảo sát, trao đổi với
các khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê.
8. Đóng góp mới của luận văn:
8.1. Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung cho lý luận quản lý hoạt động liên kết
đào tạo ở các trường cao đẳng nghề ở nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 10 of 166.

8




Header Page 11 of 166.
8.2. Về thực tiễn quản lý giáo dục: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo ở một số trường cao đẳng nghề. Những kết quả nghiên cứu
còn là cơ sở và là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công
tác đào tạo.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu được trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động liên kết đào giữa Trường

Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 11 of 166.

9




Header Page 12 of 166.

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề :
Hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp đã được nhiều
nước tiên tiến trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng, nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đồng thời hiệu quả của hoạt động liên kết đào tạo đã mang lại lợi ích kinh tế to
lớn cho cả phía nhà trường và doanh nghiệp.
Đối với các trường thì sản phẩm là học sinh tốt nghiệp ra trường có tay nghề
cao, tiếp cận được với công nghệ thực tiễn của sản xuất. Đây là yếu tố quan trọng
để giữ vững thương hiệu, uy tín của nhà trường đồng thời giảm chi phí đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị đào tạo.
Đối với các doanh nghiệp có thể chủ động về đội ngũ lao động và khi tiếp

nhận lao động vào doanh nghiệp không mất thời gian đào tạo lại do công nhân còn
hạn chế về kỹ năng thực hành nghề và khả năng thích ứng với sự thay đổi của công
nghệ.
Ở một số quốc gia phát triển như Đức thì các trường không những liên kết
với doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo mà các trường còn trực thuộc trong
doanh nghiệp. Theo thống kê có khoảng 93,3 % các công ty sở hữu trường dạy
nghề riêng và phát triển chiến lược nhân sự trong tương lai thông qua các mô hình
dạy nghề.
Đối với Việt Nam chúng ta, do yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, đặc biệt là những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, giá trị của sức lao động tuỳ thuộc vào trình độ,
tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Để nâng cao được chất lượng
đào tạo nghề, đòi hỏi người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10


Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
vững kỹ năng thực hành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội, của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên mà hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và
doanh nghiệp đã được nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ các nước tiên tiến trên thế
giới và được vận dụng vào các chính sách của Việt Nam. Điều này được cụ thể hoá
trong Luật giáo dục năm 2005, Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993, Điều lệ
trường cao đẳng nghề năm 2007. Cụ thể: Điều 36 Luật giáo dục năm 2005 quy định
“ Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ “ ; Điều 9 Quy chế trường nghề nhà nước năm 1993 quy định “ Quá
trình giáo dục đào tạo phải quán triệt nguyên lý học đi đôi với hành, kết hợp với lao

động sản xuất, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội .
Thực tế ở Việt Nam chúng ta từ những năm 1995 đến nay, thực hiện Chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá công tác dạy nghề nên đã hình thành
mô hình các tập đoàn, tổng công ty, công ty trực tiếp quản lý một số trường đào tạo
nghề. Điển hình như Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dệt may
Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ, Tổng công ty Thép Việt Nam v..v.
Việc hình thành và phát triển các trường đào tạo nghề thuộc doanh nghiệp để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật trực tiếp sản xuất của doanh
nghiệp và nhu cầu của xã hội ở nước ta trong thời gian qua là tất yếu khách quan.
Là nơi trực tiếp cung cấp lao động qua đào tạo nghề cho doanh nghiệp, phù hợp với
nhu cầu thực tế sử dụng của doanh nghiệp, người học được thực hành ngay trên
may móc, thiết bị đang được sử dụng ở doanh nghiệp.
Mặc dù có chủ trương, chính sách như vậy song ở nước ta cho đến nay thực
trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa các trường và doanh nghiệp được đánh giá là
vẫn còn yếu kém, chưa đồng bộ và có rất ít các công trình nghiên cứu về vấn đề
trên. Những nghiên cứu về liên kết đào tạo mới chỉ giới hạn trong ngành hoặc trong
lĩnh vực hẹp. Ví dụ: Vào những năm 70 của thế kỷ XX, tác giả Đạng Danh Ánh và
một số cán bộ thuộc Tổng cục dạy nghề lúc đó đã đi sâu nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy nghề trong các trường nghề.
Năm 1993, tác giả Trần Khánh Đức nghiên cứu vấn đề "Hoàn thiện đào tạo
nghề tại xí nghiệp". Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các trường, lớp dạy nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 13 of 166.

11





Header Page 14 of 166.
đặt tại đơn vị sản xuất và trong một số lĩnh vực về bưu chính viễn thông và hóa
chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ đi sâu tìm hiểu: "Cơ sở lý luận và thực tiễn
phương thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất" . Năm
2004, trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học
cấp thành phố: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy
nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng".
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên được thành lập từ
năm 1965 thuộc Bộ Công nghiệp trước đây, từ năm 1997 đến nay thuộc Tổng công
ty Thép Việt Nam quản lý. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các ngành kinh tế khác của xã hội, Trường
đào tạo 3 cấp trình độ đó là : Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề các
nghề Cơ, Điện và Luyện kim.
Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường với các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thép Việt Nam mới được thực hiện trong một số năm gần đây ( đặc biệt là
từ năm 2003 đến nay ) đã được triển khai và đạt được những kết quả nhất định. Để
đánh giá thực trạng, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để quản lý
các hoạt động trên nhằm đạt kết quả cao hơn cần thiết phải có một nghiên cứu tổng
hợp, khách quan. Chính vì vậy tôi chọn “ Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp “
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời
sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì
quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất
cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm
tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo C.Mác, quản lý (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12



Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người).
Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã
hội, theo ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó.
Khái niệm “ quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá
trình quản lý xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, dưới đây là một số
nhận thức chung về khái niệm này.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (
Người quản lý, tổ chức quản lý ) lên khách thể ( Đối tượng quản lý ) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô
toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị…
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương
tiện, tài chính v..v để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.
- Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
của xã hội, đặc biệt là từ khi con người biết tiến hành những hoạt động lao động
chung.
- Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của quá trình lao động, nó là

hiện tượng xã hội xuất hiện sớm ngay từ khi xuất hiện xã hội loài người. Khi con
người xuất hiện thì xuất hiện quản lý con người và quản lý xã hội.
Theo K. Marx: Bất kỳ một hoạt động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào,
được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định sự quản
lý. Quản lý xác định sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hoàn thành những
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với
sự vận động riêng rẽ của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 15 of 166.

13




Header Page 16 of 166.
K. Marx so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng với hệ thống nhạc công.
Trong đó nhạc trưởng là một chủ thể quản lý, nhạc công là những chủ thể bị quản
lý. Nhạc trưởng và nhạc công có quan hệ quản lý ( Quan hệ về công việc và quan
hệ con người ) để đưa một sản phẩm “ Kép “, một sản phẩm siêu sản phẩm. Đó là
chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý cùng phát triển ( Hoạt động tạo ra của chủ thể
và sự phát triển của con người).
Những tư tưởng bàn về quản lý xã hội đã xuất hiện rất sớm ở cả Phương
đông lẫn Phương tây. Song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng vào
thực tiễn có tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập niên đầu của thế kỷ XX (
Vào năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác phẩm
nổi tiếng : Những nguyên lý quản lý khoa học).
Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều định nghĩa về
quản lý. Các nhà lý luận quản lý Phương tây và các nước Đông âu như Henri Fayon

( 1841 – 1925 ) hay F. Redrich Taylor ( 1856 – 1915)… đã nghiên cứu khoa học về
quản lý và coi đây là ngành mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển xã hội, có thể dẫn ra
một số như:
Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát
quan điểm của F. Taylor và cho rằng : Quản lý là thông qua người khác để đạt được
mục tiêu của mình.
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Trong tác phẩm “ Những vấn đề cốt yếu của quản lý “ Harold Koontz cho
rằng : Quản lý là một dạng thiết yếu , nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý
là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “ Quản lý nguồn nhân lực
“ thì : Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14


Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để
đạt mục tiêu của tổ chức.
Ở Việt Nam tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình “ Quản lý kinh tế “ cho
rằng: Quản lý là tác động hướng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ
thống đối tượng bằng một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ làm

cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của các quy
luật khách quan và phù hợp với định hướng và mục tiêu của hệ thống chủ thể quản
lý.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng cần xem xét khái niệm quản lý ở hai góc
độ : Chính trị - xã hội và hành động. Ở góc độ chính trị – xã hội quản lý được hiểu
là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Còn ở góc độ hành động quản lý được hiểu
là chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội.
Một xã hội, một tổ chức muốn phát triển tốt thì trước hết phải có một cơ chế
quản lý tốt. Cơ chế quản lý ấy phải chi phối và tác động vào các lĩnh vực của xã
hội, tổ chức và làm cho nó vận động theo hướng tích cực mà chủ thể quản lý đã xác
định. Từ góc độ này tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng : Quản lý là quá trình
tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Những năm gần đây vấn đề nguồn nhân lực, nhân tài có vị trí đặc biệt quan
trọng đến nỗi nhiều nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý là quá trình tập hợp và sử
dụng các nhóm nguồn lực ( đặc biệt là nhân lực) theo định hướng mục tiêu để thực
hiện các nhiệm vụ.
Để khái quát và làm rõ được quy trình quản lý Richard Winter ( 2007) đã cho
rằng: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức theo cách có hiệu quả
và hiệu xuất cao thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các
nguồn lực của tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 17 of 166.

15





Header Page 18 of 166.
Định nghĩa của Richard Winter theo chúng tôi vừa đầy đủ và rõ ràng, nội
hàm của nó không chỉ phản ánh đúng những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản
lý mà nó còn chỉ rõ quy trình quản lý.
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau về quản lý, song về cơ bản các nhà
nghiên cứu đều gặp nhau ở các nội dung cơ bản, quản lý bao gồm các yếu tố, các
điều kiện sau:
* Là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm phối
hợp hành động để đạt được mục tiêu quản lý.
* Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất
là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo
ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động
có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
* Quản lý là phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải
có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của
mình.
Đề cập đến các nhiệm vụ của quản lý, nhà quản lý học người Mỹ được coi là
tiêu biểu của thế kỷ XX Peter Druker cho rằng có các nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu: Đó là điều cần đạt được biểu hiện bằng định lượng hoặc
định tính.
- Xây dựng tổ chức: Đây là một trong những điều kiện tổng hợp thiết yếu để
ổn định, phát triển bộ máy.
- Tạo động lực : Đây là đòn bẩy, sức mạnh để tổ chức đơn vị phát triển, con
người tiến bộ.

- Phát huy nhân lực, vật lực, tài lực: Đây là điều kiện cụ thể tạo nên sức
mạnh nội lực, ngoại lực thúc đẩy tổ chức mình quản lý phát triển, đồng thời tránh
được lãng phí, tiêu cực trong bộ máy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 18 of 166.

16




Header Page 19 of 166.
Ở Việt Nam theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì quản lý có những
nhiệm vụ sau đây:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức.
- Xác định điều kiện, phương tiện để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất.
- Phối hợp hoạt động trong, ngoài tổ chức.
- Tổ chức, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Điều chỉnh nội dung, cách thức, phương tiện, tổ chức cho phù hợp tình
hình.
- Đề xuất các chế độ chính sách và thực hiện chế độ chính sách.
Các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cần xác định vai trò, chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục phải căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ trên để tác động đến bộ
máy mà mình quản lý.

1.2.2. Quản lý giáo dục.
Về nội hàm khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều khiển, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm thực hiện quá trình GD - ĐT của nhà trường theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Khi bàn về vấn đề này Viện sỹ A.Fanaxep đã phân chia xã hội thành ba lĩnh
vực: Lĩnh vực chính trị – xã hội, lĩnh vực văn hoá - tư tưởng, lĩnh vực kinh tế. Và
xếp quản lý giáo dục được xem là một bộ phận nằm trong quản lý văn hoá - tư
tưởng.
Theo M.I.Kônđakôp : Quản lý nhà trường ( công việc nhà trường) là hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức,
có khoa học và có hướng chủ thể, quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường để đảm bảo vận hành tối ưu của xã hội – Kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học thế hệ trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 19 of 166.

17




Header Page 20 of 166.

Như vậy quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học.
Có tổ chức được hoạt động dạy học mới thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục; tức là cụ
thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
yêu cầu của nhân dân của đất nước. Xuất phát từ quan niệm này một số nhà nghiên

cứu ở Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm cho rằng: Quản lý giáo dục (
và nói riêng quản lý trường học ) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý ( Hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam , mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ những định nghĩa dẫn ra ở trên có thể đi đến cách hiểu khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm điều
hành, phối hợp các lực lượng giáo dục để đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực quản lý kinh tế xã hội đặc biệt nhằm phát
triển dân tộc, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội.
1.2.3. Quản lý đào tạo:
Quản lý đào tạo là một lĩnh vực quản lý bao gồm tất cả những vấn đề mà cơ
sở đào tạo thường làm và bằng cách đó cung cấp cho người học những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp có hiệu quả. Hay nói một cách khác, quản lý
đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý các mục tiêu cụ thể của các yếu tố sau:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp và hình thức đào tạo.
- Nguồn nhân lực đào tạo ( Giảng viên).
- Đối tượng đào tạo ( Sinh viên ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 20 of 166.

18





Header Page 21 of 166.
- Điều kiện đào tạo.
- Quy trình tổ chức đào tạo, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, nên người ta
còn cho rằng quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Giáo dục đào tạo là một bộ phận của nền kinh tế xã hội. Nó được cơ cấu
thành hệ thống và là một bộ phận kết cấu hạ tầng của xã hội. Do đó quản lý giáo
dục, quản lý đào tạo thực chất là quản lý một lĩnh vực kinh tế – xã hội đặc biệt
nhằm đào tạo nguồn nhân lực lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao
nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của một nền kinh tế – xã hội.
Cơ sở lý luận để đổi mới quản lý đào tạo được hình thành từ việc đúc kết quá
trình thực tiễn điều hành hoạt động đào tạo, kết hợp với lý luận quản lý kinh tế – xã
hội. Đồng thời từ cơ sở lý luận đó lại tác động trở lại, để hình thành chiến lược,
chính sách phát triển, cơ cấu hệ thống quản lý đào tạo, mô hình quản lý các cấp.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế –
xã hội.
Để thực hiện hai chức năng trên quản lý đào tạo cần:
- Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách,
mục tiêu chiến lược giáo dục - đào tạo.
- Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ
chế thực hiện các chuẩn mực đã đề ra.
- Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ
ràng.

- Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với
nhiệm vụ chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng
nguồn nhân lực của mình.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 21 of 166.

19




Header Page 22 of 166.
Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện luyện kim Thái Nguyên với các doanh nghiệp và đề xuất những
biện pháp quản lý cho thời gian tới, chúng tôi sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở
khảo sát, đánh giá về quản lý đào tạo.
1.2.4. Đào tạo nghề :
1.2.4.1. Nghề :
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay
thuật ngữ “ Nghề “ được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây
là một số khái niệm.
- Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa : Là một loại hoạt động đòi hỏi có
sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Khái niệm nghề ở Pháp: Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Khái niệm nghề ở Anh : Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo
trong khoa học, nghệ thuật.
- Khái niệm nghề ở Đức : Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực

lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác
nhau.
Ở Việt Nam: Nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có
thể thấy 1 số nét đặc trưng nhất định đó là :
+ Đó là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
+ Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
+ Là phương tiện để sinh sống.
+ Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội,
đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
1.2.4.2. Đào tạo:
Là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến
thức kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng lực để thực hiện

thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như vậy đào tạo là sự
phát triển có hệ thống kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện
một nghề hay một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay
đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu
chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
1.2.4.3. Đào tạo nghề:
Là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo
của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao
gồm 2 quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là:
- Dạy nghề : Là quá trình giảng viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề : Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn. Bao gồm đào tạo nghề mới, đào
tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề ….
Năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng không phải là bản năng mà phải trải
qua rèn luyện. Môi trường tốt nhất cho sự phát triển khả năng này ở học sinh
trường nghề đó là họ phải được rèn luyện trong môi trường sản xuất của doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21


Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
nghiệp sau khi được học lý thuyết. Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội đối
với công tác đào tạo nghề hiện nay, và cần phải nhấn mạnh, trách nhiệm trước hết

là thuộc về lãnh đạo của các trường dạy nghề. Chính bản thân họ phải ý thức được
việc cần phải cải tổ công tác quản lý để không ngừng tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp trong liên kết đào tạo để góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của đơn vị.
1.3. Mối quan hệ giữa quản lý và chất lƣợng đào tạo nghề.
1.3.1. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề.
Chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi loại hình doanh nghiệp,
các hệ thống kinh tế xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Đối với các doanh
nghiệp chất lượng là chìa khoá và sự đảm bảo thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay cũng cạnh tranh gay gắt, thu hút
người học và cung ứng sản phẩm sau đào tạo cho các thị trường lao động trong
nước và xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
Có nhiều khái niệm về chất lượng. Sau đây là một số khái niệm có thể xem
xét.
- Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu : Chất lượng của
sản phẩm là mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
- Theo J.Juran ( Mỹ ): Chất lượng là tiềm năng thoả mãn nhu cầu của thị
trường với chi phí thấp nhất.
- Theo ISO 8402 -86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những đặc điểm,
những đặc trưng của sản phẩm thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng xác định và phù hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 – 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính
của một thực thể ( đối tượng ) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
- Tại hội thảo “ Nâng cao chất lượng đào tạo” - Đại học quốc gia Hà Nội, tác
giả Lê Đức Ngọc cho rằng : Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của
người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Những năng lực đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22



Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
gồm: Khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và kỹ năng thực hành,
năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn được đào tạo.
Chúng tôi nhất trí với quan điểm của tác giả và cho rằng nội hàm của chất
lượng đào tạo được thể hiện:
1. Hệ thống tri thức:
- Khối lượng tri thức được học.
- Trình độ kiến thức.
- Nội dung kiến thức.
2. Trình độ nhận thức sau khoá học:
- Biết.
- Hiểu.
- Ứng dụng.
- Phân tích.
- Tổng hợp.
- Đánh giá.
- Chuyển giao.
- Sáng tạo.
3. Về kỹ năng được đào tạo:
- Bắt chước.
- Thao tác.
- Phối hợp.
- Tự động hoá.
4. Về năng lực tư duy :
- Tư duy cụ thể.
- Trình độ tư duy lôgic.

- Trình độ tư duy hệ thống.
- Trình độ tư duy trừu tượng.
5. Phẩm chất nhân văn :
- Khả năng hợp tác.
- Khả năng thuyết phục.
- Khả năng quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 25 of 166.

23




×