Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TÂM (2q - 90tr)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH
DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở LỢN, SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN
CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO LỢN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH
DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS
GÂY RA Ở LỢN, SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN
CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO LỢN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được
sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản lý và Đào tạo
sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi được theo học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và
NCS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các em sinh viên các lớp K44
đã đóng góp công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Tâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .............................................................................................2
3. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..........................................4

1.1.2. Đặc điểm sinh học của ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis .............9
1.2. Bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra ở chó và bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc ......................................12
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học ..............................................................................12
1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng................................................................17
1.2.3. Chẩn đoán bệnh sán dây chó và bệnh Cysticercus tenuicollis ...............22
1.2.4. Phòng, trị bệnh Cysticercus tenuicollis ..................................................23
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................24
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................24
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................25
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........27
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................28
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên.......................................28


iv

2.3.2. Nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn ở Thái Nguyên ........28
2.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn
đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ................28
2.3.4. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn ...........28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................28
2.4.1. Bố trí thu thập mẫu và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn.......................................................28
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn ở
thực địa .................................................................................................29
2.4.3. Phương pháp xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế

tạo từ ấu trùng Cysticercus tenuicollis .................................................30
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên ...................32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................34
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra trên lợn tại tỉnh Thái Nguyên ..........................................34
3.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các
huyện, thành thuộc tỉnh Thái Nguyên ..................................................34
3.1.2. Nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương .......44
3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do
ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn .......................................52
3.1.4. Xác định nhiệt độ và thời gian bảo quản kháng nguyên thích hợp ........54
3.1.5. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ...........................................57
3.1.6. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn ...........60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................67
1. Kết luận .............................................................................................................67
2. Đề nghi ..............................................................................................................
68
̣
TÀ I LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT


: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

KCTG

: Ký chủ trung gian

TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollism ở lợn
tại các điạ phương ..................................................................................... 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tuổi .................................................................................................... 38
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo tính biệt ............................................................................................. 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn
theo mùa vụ .............................................................................................. 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
(trong số 41 lợn mắc bệnh) ....................................................................... 44
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus
tenuicollis.................................................................................................. 46
Bảng 3.7. Tổn thương đại thể ở các khí quan của lợn có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh ..................................................................................... 49
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên sau
chế tạo trên lợn gây nhiễm ....................................................................... 52
Bảng 3.9. Tỷ lệ các xét nghiệm của kháng nguyên chế tạo ...................................... 53
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp (4oC) đến độ nhạy và độ đặc hiệu
của kháng nguyên theo thời gian bảo quản .............................................. 54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ phòng ( 18 - 28oC) đến độ nhạy và độ
đặc hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản ................................ 55
Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ............................................... 57
Bảng 3.13. Tỷ lệ các xét nghiệm ở lợn trên thực địa sau mổ khám .......................... 58
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên trong
chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ..................... 59
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên lợn
gây nhiễm ................................................................................................. 61
Bảng 3.16. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn
trên thực địa .............................................................................................. 63



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn tại các điạ phương ................................................................................ 35
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo tuổi ................................................................................................ 40
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo tính biệt ......................................................................................... 41
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn theo mùa vụ .......................................................................................... 43
Hình 3.5: Biểu đồ triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ................................................................................ 47
Hình 3.6: Biểu đồ tổn thương đại thể ở các khí quan của lợn có ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ................................................................... 50
Hình 3.7: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ thấp (4oC) đến độ nhạy và độ đặc
hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản ........................................ 54
Hình 3.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ phòng ( 18 - 28oC) đến độ nhạy và độ đặc
hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản ........................................ 56
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở
lợn trên thực địa .......................................................................................... 58
Hình 3.10: Biểu đồ hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
trên lợn gây nhiễm ...................................................................................... 61
Hình 3.11: Biểu đồ hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis
cho lợn trên thực địa ................................................................................... 63


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã và đang ngày càng có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tổng đàn gia súc ngày càng tăng, nhiều
giống mới được nhập vào nuôi để cải tạo đàn gia súc có hiệu quả.
Tuy nhiên, dịch bệnh xảy ra trên đàn vật nuôi cũng ngày càng phức tạp và
khó kiểm soát. Ngoài những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: bệnh Lở mồm long
móng, bệnh Tụ huyết trùng, bệnh Leptospira……,thì bệnh ký sinh trùng, trong đó có
bệnh do sán dây và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis đã gây thiệt hại khá nặng
nề cho ngành chăn nuôi.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và (2012) [17], ấu trùng Cysticercus tenuicollis
ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và gây bệnh. Ấu
trùng là những bọc nước mang đầu sán dây Taenia hydatigena, có kích thước to,
nhỏ không đều, bám ở bề mặt màng treo ruột, lách, gan, thận, phổi... Vì thế, trong
quá trình giết mổ có thể dễ nhầm lẫn ấu trùng với các bọc nước bình thường, từ đó
không có biện pháp tiêu diệt ấu trùng, làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người
và gia súc.
Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không
nghiêm ngặt. Khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Số lượng
ấu sán nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng
hoàng đản, con vật ăn kém, sốt cao. Số lượng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các khí
quan trong xoang bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng cấp
tính. Ở thể cấp, con vật không được chăm sóc, điều trị kịp thời, tỷ lệ chết có thể
lên tới 60 - 70% (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [2]).
Sán dây ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội
chứ ng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và dễ chết do kiệt sức (Tô Du và
Xuân Giao, 2006 [4])



2

Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh đối với súc vật còn sống rất khó khăn vì
không thể chẩn đoán bằng các phương pháp xét nghiệm phân, xét nghiệm máu và
các xét nghiệm khác. Điều đáng quan tâm là, hiện nay bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra cho đàn gia súc chưa có thuốc điều trị đặc hiệu
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2012 [15]).
Trong những năm gần đây, chó đươ ̣c nuôi ở tỉnh Thái Nguyên khá nhiề u. Tuy
nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho chó còn ít được
chú ý, trong khi phương thức chăn nuôi chó ở tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là nuôi

thả rông, dẫn đến chó bị nhiễm sán dây sẽ phát tán mầm bệnh, làm cho lợn và các
vật nuôi khác, kể cả con người cũng dễ bị nhiễm bệnh.
Từ luận giải trên cho thấy, việc tìm hiểu về đặc điểm của bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, để từ đó xây dựng biện pháp phòng chống
thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp phần hạn chế tỷ
lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh ấu trùng sán
dây cho người và nhiều loài vật nuôi khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một số
đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng
nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh Thái Nguyên"
2. Mục đích của đề tài
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để xác định được biện pháp phòng chống
bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở Thái Nguyên, từ đó xây dựng được quy trình phòng chống bệnh
đạt hiệu quả cao.
Đánh giá chất lượng của kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn.

3. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại
tỉnh Thái Nguyên.


3

- Đánh giá được độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo.
- Xác định điều kiện bảo quản kháng nguyên chế ta ̣o.
- Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc
điểm của bệnh và sử dụng kháng nguyên để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng kháng nguyên
chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng, trị
bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ
nhiễm ở lợn, từ đó giảm thiệt hại do bệnh gây ra.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó

1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Islam, AWMS; Chizyuka, -HGB (1983) đã nghiên cứu về sự lưu hành
giun , sán ký sinh ở chó tại Lusaka, Zambia. Kiểm tra 85 chó địa phương cho thấy,
40% số chó bị nhiễm với một hay nhiều loài sán ký sinh. Sán được tìm thấy trên
chó là các loài Dipylidium canium, Taenia hydatigena và Diphyllobothrium latum.
Ở việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về ký sinh trùng trên dê của Hourdermer
(1983) cho thấy: đã phát hiện khu hệ giun sán trên dê, tỷ lệ nhiễm như sau:
- Lớp Trematoda: Fasciola hepatica 35%, Eurytrema pancreaticum 15%,
Homalogaster paloniae 5%.
- Lớp Cestoda: Cysticercus tenuicollis 10%
- Lớp Nematoda: Oesophagostomun venulosum 70%, Oesophagostomum
columbianum 20%, Mecistocirrus digitatus 40%.
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [31], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], Nguyễn
Thị Lê và cs. (1996) [22], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn
hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để sắp xếp các loài sán dây phát
hiện được ở người, chim, thú nuôi và thú hoang dã ở Việt Nam. Trong đó, sán dây
ký sinh ở chó có vị trí như sau:
Ngành Plathelminthes
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometraerinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937


5


Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758
Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện một số công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên cứu
về thành phần loài sán dây ở người được chú ý hơn, đồng thời mở rộng phạm vi
nghiên cứu sang một số động vật nuôi và động vật hoang dã.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus
tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và thú
hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis và loài sán
Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm thông tin về một số loài

sán, trong đó có loài Taenia hydatigena và Taenia pisiformis.
Năm 1967, hai nhà ký sinh trùng học người Ba Lan là Drozdz và
Malczewski đã công bố các loài sán dây ở động vật nhai lại 8 tỉnh miền Bắc, trong
đó có ấu trùng Cysticercus tenuicollis của loài Taenia hydatigena.


6

Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs. (1977) [31], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9],
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên
chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt
Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium
caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus
granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: tính đến thời điểm hiện tại,
người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [16] cho thấy, đã phát hiện được
8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] đã mổ khám 174 cá thể thuộc 21 loài của bộ ăn thịt,
kết quả cho thấy, trong các loài mèo rừng, cầy Giông, cầy Hương và chó nhà được mổ
khám, phát hiện thấy các loài Taenia hydatigena, Taenia pisifomis, Multiceps multiceps,
Spirometra erinacei-europaei, Dipylidium caninum ký sinh.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại
và không có mẫu. Tác giả đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu,
tình hình nghiên cứu về từng loài, đã mô tả hoàn chỉnh loài Spirometraerinaceieuropaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các
thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs., 2004 [2]).
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số sán dây ký sinh ở chó

* Đặc điểm chung:
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], (2003) [10], Nguyễn Thị Lê và cs., (1996) [22]
cho biết: Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải
băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành
ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có loài sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên
đầu bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số


7

loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ
phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố
định cho mỗi loài sán.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở gần
cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt
sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết,
cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác với sán lá là không có
hệ tiêu hoá.
Hệ thần kinh của sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm
phần trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn
nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính

từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có
những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính, trong mỗi đốt có cả bộ phận sinh dục
đực và bộ phận sinh dục cái phát triển ở các giai đoạn khác nhau.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ,
trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá,
một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., (1999) [11].
Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm, gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu
hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành
hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,220 mm, có mỏm rất cong, móc hàng
dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có
đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa các
ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo
không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có
túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng


8

hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn
hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng
và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng
trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh
ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,031 0,038 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của
lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy
dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác
bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng,
móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ
trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ,

kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Vòng đời của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ
Cyclophyllidae trứng chứa thai sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai
sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau:
Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai
thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống
lâu hay chóng ở ký chủ trung gian và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp
nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là
động vật không xương sống... Có loài cần 1 ký chủ trung gian để hoàn thành vòng
đời, nhưng cũng có loài cần 2 ký chủ trung gian mới hoàn thành vòng đời. Các họ
sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [15] cho biết vòng đời của sán dây thuộc họ
Taeniidae (các loài Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps,..)
Đốt sán già theo phân ký chủ cuối cùng (chó, mèo,…) ra ngoài, vỡ và giải
phóng ra trứng sán. Đốt sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống của ký
chủ trung gian. Nếu ký chủ trung gian nuốt phải đốt sán hoặc trứng sán, vào tới
dạ dày của ký chủ trung gian, vỏ trứng bị phân hủy, ấu trùng 6 móc nở ra và


9

bám vào niêm mạc ruột, theo máu hoặc dịch lâm ba di chuyển về gan và các tổ
chức khác. Sau 2 - 3 tháng thành ấu trùng Cysticercoid. Khi ký chủ cuối cùng
ăn phải bộ phận có ấu sán sẽ bị bệnh do sán dây trưởng thành ký sinh gây ra.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis
1.1.2.1.Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], (2003) [10]; Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22],

Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11] đều cho biết: ấu trùng Cysticercus
tenuicollis (nang sán) thấy nhiều ở gan và các cơ quan trong xoang bụng của lợn,
trâu, bò, dê và nhiều loài thú khác, kể cả ở người. Ấu trùng này có dạng bọc chứa
đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây giống đầu sán dây Taenia
hydatigena trưởng thành. Đầu có móc và các giác bám, giác bám có đường kính
0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, màng trong của nang được bọc
bằng màng ngoài, màng này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của
nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, màng mỡ chài và các
cơ quan khác trong xoang bụng của gia súc. Gia súc nhiễm ấu trùng với số lượng ít
thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng thì
gia súc dễ phát bệnh và có thể chết (theo Johannes Kaufmann, 1996) [40].
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [10] cho biết: ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn, dê, cừu,
trâu, bò, hươu và cả ở người.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8], ấu trùng Cysticercus tenuicollis
là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam hoặc quả
bưởi, trong bọc có nhiều nước, có một đầu sán dính vào màng trong của bọc, đầu
sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Radfar M. H. (2005) [52] cho biết: đầu sán ở trong ấu trùng Cysticercus
tenuicollis có 2 loại móc bám là móc lớn và móc nhỏ. Ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh trên cừu có số lượng móc là 15,33 ± 1,33 móc lớn và 15,44 ±
1,42 móc nhỏ. Chiều dài móc lớn là 199,1 ± 10,93 µm, chiều dài móc nhỏ là 134,85
± 11,63 µm.


10

Nath S. và cs. (2010) [46] đã phân tích thành phần hóa học và các thành phần
sinh hóa trong dịch nang của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Kết quả cho thấy:

trong dịch nang sán có canxi (12- 260 mg /100ml), natri (130,5 - 424,3 ppm ) và
kali (12,5 - 52,5 ppm); các enzym easpartate aminotransferase (0,131- 23U/L),
alanine aminotransferase (1,00 - 86,17 U/L), lactat dehydrogenase (10 - 108 U/L )
và alkaline phosphate (18 - 176 U/L).
Saad M. và cs. (2010) [54] cho biết: màng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
được cấu tạo từ các nguyên bào sợi và các tế bào gốc đa năng, có thể biệt hóa thành
nhiều loại tế bào khác nhau, biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa với các mô nhầy.
Ở độ phóng đại 10 lần, thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis có cấu tạo đa
lớp với hình dạng ngoằn ngoèo và các lớp có hiện tượng phân nhánh.
Ở độ phóng đại 100 lần, thấy các lớp được cấu tạo từ các tế bào khác nhau
như nguyên bào sợi, tế bào gốc đa năng, tế bào biểu mô vảy và tế bào không biệt
hóa với mô nhầy sền sệt.
Quan sát mô học ký sinh trùng, thấy các tế bào biểu mô vảy có chức năng
bảo vệ và cảm giác. Lớp gelatin và các tế bào không chuyên biệt ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng, phát triển của ký sinh trùng ở giai đoạn phôi thai. Các tế
bào gốc đa năng có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, giúp
nang sán phát triển và hoàn chỉnh các cơ quan cần thiết, đặc biệt là phát triển
thành sán trưởng thành khi ấu trùng Cysticercus tenuicollis vào cơ thể chó và
các thú hoang khác.
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa trong dịch lỏng của ấu trùng
Cysticercus tenuicollis thu thập từ 11 con cừu cho thấy: các thành phần sinh hóa
như protein tổng số, glucose, cholesterol, triglyceride, acid uric và urea trong dịch
lỏng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis có vai trò rất quan trọng cho sự trao đổi
chất, sinh lý học, miễn dịch học, di truyền học và biến dị. Tỷ lệ các thành phần có
trong ấu trùng Cysticercus tenuicollis khác biệt đáng kể so với các thành phần có
trong huyết tương của ký chủ mà ấu trùng ký sinh.
1.1.2.2. Chu kỳ sinh học của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) [20] sán dây trưởng thành Taenia hydatigena
ký sinh ở ruột non chó và động vật ăn thịt thường xuyên thải những đốt sán già theo
phân ra ngoài môi trường. Khi các đốt sán già phân hủy, trứng sán được giải phóng



11

và phân tán ra môi trường. Nếu lợn, trâu, bò, dê, cừu và người ăn phải, ở đường tiêu
hóa ấu trùng 6 móc được giải phóng, xuyên qua thành ruột theo hệ tuần hoàn về gan
và các cơ quan trong xoang bụng, di chuyển đến vị trí ký sinh, sau 2 tháng đã phát
triển thành ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Khi vật chủ cuối cùng (chó, cáo) ăn phải
ấu trùng này, sau 50 - 60 ngày đã phát triển thành sán trưởng thành trong ruột non.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: Đốt sán già theo phân chó,
chó sói... ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức
ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu nuốt vào thì
đến dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi theo
tuần hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát triển
thành ấu trùng Cysticercus tenuicollishoàn chỉnh sau 3 tháng. Khi chó và các
loài ăn thịt khác ăn phải ấu trùng sán dây, vào đường tiêu hóa, màng bọc của
ấu trùng được phân hủy, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh
dưỡng và phát triển thành sán dây Taenia hydatigena trưởng thành.
Theo Junquera P. (2013) [47], sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở ký chủ
cuối cùng là chó và thú ăn thịt (cáo, chó sói, mèo), ký chủ trung gian là cừu, dê,
trâu, bò, hươu, nai, ngựa và lợn.
Khi chó và thú hoang nhiễm sán dây Taenia hydatigena, trong ruột của ký
chủ, sán dây Taenia hydatigena trưởng thành rụng các đốt sán già, đốt sán được đưa
ra ngoài môi trường theo phân. Một đốt sán già chứa tới hàng nghìn trứng.
Trứng sán và đốt sán già ở ngoài môi trường lẫn trong cỏ, đất, nước, thức ăn,
kể cả thức ăn dự trữ. Các ký chủ trung gian như: cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai,
ngựa, lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng hay đốt sán già sẽ bị bệnh ấu
trùng Cysticercus tenuicollis. Trứng sán có khả năng gây nhiễm trong vòng vài
tháng ở ngoài môi trường tự nhiên.
Sau khi vào ruột ký chủ, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng qua thành ruột vào máu

và di chuyển đến gan. Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các nhu mô gan để ra bề
mặt gan và tới bề mặt các cơ quan khác trong xoang bụng như màng treo ruột, màng
mỡ chài, thận, ruột trong khoảng 30 ngày. Trên bề mặt các cơ quan trong xoang
bụng, ấu trùng hình thành các nang và lớn dần, nang phát triển hoàn thiện mất 35 - 55
ngày sau khi nhiễm.


12

1.2. Bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra ở chó và bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học
1.2.1.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây Taenia hydatigena
Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra đã được nhiều
tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn ít và chưa hệ thống nên chưa
phản ánh đầy đủ những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
Skrjabin và Petrov (1963) [24] cho biết, nếu như đường xâm nhập của các giun,
sán địa lý thường là qua nước hoặc thức ăn bị nhiễm bẩn, thì nhiều loại giun, sán sinh
vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ cuối cùng khi ký chủ đó ăn phải các mô và các cơ
quan của ký chủ trung gian chứa ấu trùng giun, sán ở giai đoạn cảm nhiễm. Với cách
xâm nhập này, chó sói cảm nhiễm sán dây Taenia hydatigena do ăn phải cừu có ấu
trùng sán.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [29]: chó săn thường nhiễm sán dây do ăn
thịt thỏ chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bò, chó ở lò sát
sinh mắc sán do ăn phủ tạng của bò, cừu, lợn. Chó nuôi trong nhà mắc sán do
ăn bọ chó trên mình nó chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ
chó… là ấu trùng của những loài sán khác nhau, nên chó là một trong những
loài vật bị nhiều loài sán dây ký sinh nhất.
Ở nước ta, loài Taenia hydatigena được phân bố rộng ở cả 3 vùng: đồng
bằng, trung du, miền núi với những kiểu khí hậu khác nhau (Nguyễn Thị Kỳ,

1994) [9].
Dịch tễ học của bệnh sán dây ở chó liên quan chặt chẽ đến số lượng chó nuôi
và chế độ kiểm soát giết mổ. Ở những nơi mà chế độ kiểm soát giết mổ không
chặt chẽ thì chó dễ mắc bệnh sán dây do ăn phải những cơ quan nội tạng của gia
súc có ấu trùng (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [11]).
Kết quả kiểm tra 130 chó tại thành phố Huế của Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn
Duệ (2000) [23] thấy: chó nhiễm sán dây rất sớm, giai đoạn sơ sinh đến một năm
tuổi đã nhiễm với tỷ lệ cao, trong đó tỷ lệ nhiễm Dipylidium caninum là 13,07%.
Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000) [23] đã kiểm tra 130 mẫu phân
chó ở Thành phố Huế, thấy chó nhiễm sán dây từ rất sớm, giai đoạn sơ sinh đến 1
năm tuổi nhiễm với tỷ lệ cao.


13

Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng từ năm 1982 - 1985 thấy: trong 138 chó bị bệnh
sán dây có 101 chó nhiễm Dypilidium caninum, chiếm tỷ lệ 73,91%. Chó con từ 27 30 ngày tuổi đã bị nhiễm sán. Chó nuôi ở thành phố chủ yếu bị bệnh sán dây loài
Dypilidium caninum (dẫn theo Phạm Sỹ Lăng, (2002) [16]).
Butar B. S. và cs. (2013) [36] đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả
năng gây bệnh của trứng sán Taenia hydatigena. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có
99,47 - 100% trứng chứa ấu trùng 6 móc giảm hoặc ngừng hoạt động và không có
khả năng gây bệnh sau 5 phút xử lý ở nhiệt độ 57,38oC và 60°C.
Sán dây sống ký sinh trong ruột động vật có xương sống, trong chu kỳ phát
triển cần sự tham gia của một hoặc hai vật chủ trung gian. Vì vậy, sự phân bố của
sán dây phụ thuộc rất nhiều vào vật chủ, quy luật sinh thái học của cả vật chủ và
sán dây là yếu tố quan trọng nhất chi phối sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán dây ở
vật chủ (Nguyễn Thị Kỳ, (2003) [10]).
Dalimi A. và cs. (2006) [37] đã kiểm tra 83 chó ở các tỉnh phía Tây của Iran thấy:
có 38,55% số chó nhiễm sán dây loài Dipylidium caninum; 53,01% số chó nhiễm loài
Taenia hydatigena; 7,23% nhiễm loài Taenia ovis; 4,82% nhiễm loài Multiceps

multiceps; 13,25% nhiễm loài Echinococcus granulosus.
Theo Nguyễn Hữu Hưng và Cao Thanh Bình (2009) [7], kiểm tra 597 mẫu phân
chó tại thành phố Cần Thơ, có 95 mẫu nhiễm sán dây (15,91%). Chó nhiễm sán dây
Dipylidium caninum ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ nhiễm biến động từ 14,78 - 16,58%.
Theo kết quả nghiên cứu của Yotko K. và cs. (2009) [65], tỷ lệ nhiễm loài
Taenia hydatigena của chó ở vùng Tây Bắc Bulgaria là 47,85%.
Từ năm 2004 - 2009 Xhaxhiu D. và cs. (2010) [64] đã mổ khám 111 chó từ các
vùng ngoại ô Tirana của Albania để kiểm tra giun sán đường tiêu hóa, phát hiện được 3
loài sán dây là Dipylidium caninum (65,8%); Taenia hydatigena (16,2%);
Echinococcus granulosus (2,7%).
1.2.1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8] cho biết: căn bệnh là ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn,
dê, cừu, bò, hươu, ngoài ra còn thấy ở ngựa và người. Kích thước ấu trùng khác
nhau, có khi bằng hạt đậu, quả cam, hoặc to hơn, có dạng bọc, bên ngoài là mô
liên kết, bên trong chứa thể dịch trong và một đầu sán trưởng thành. Ở những vùng
nuôi nhiều chó, tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn thường


14

cao. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời
gian gia súc tiếp xúc với căn bệnh tăng.
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác
phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu
trùng hơn, còn trâu, bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
Bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis phân bố ở khắp nơi, lợn nước ta nhiễm
khoảng 44%. Ở những nơi nuôi nhiều chó và nuôi lợn thả rông, tỷ lệ nhiễm bệnh
càng cao và gây thiệt hại đáng kể cho chăn nuôi lợn.
Động vật cảm nhiễm: lợn, động vật hoang dã và người đều cảm nhiễm với

ấu trùng Cysticercus tenuicollis.
Điều kiện truyền lây: tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào phương thức chăn
nuôi, phụ thuộc vào số lượng và tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây Taenia hydatigena.
Tỷ lệ nhiễm bệnh tăng dần theo tuổi của gia súc, vì gia súc nuôi càng dài
ngày thì cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh càng nhiều nên tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao.
Mổ khám 589 dê nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, thấy tỷ lệ nhiễm
ấu sán cổ nhỏ ở dê là 23,8%, cường độ nhiễm sán là 1 - 18 ấu sán/dê. Tuổi dê càng
cao thì tỷ lệ nhiễm càng tăng lên và mức độ nhiễm càng nặng hơn (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs., (1999) [11].
Phan Địch Lân và cs. (2002) [21] cho biết: Bệnh ấu sán cổ nhỏ do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis gây ra thấy phổ biến khắp các vùng. Tỷ lệ dê mắc bệnh cao
hay thấp phụ thuộc vào số lượng chó nuôi ở các địa phương, các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu... số
lượng chó nuôi nhiều nên dê nhiễm ấu sán cổ nhỏ tương đối phổ biến (21,12%), có
trường hợp nhiễm rất nặng (35 ấu sán/dê). Tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis tăng
lên theo tuổi dê.
Nguyễn Quốc Doanh và cs. (2002) [1] đã điều tra tình hình nhiễm sán dây
Taenia và ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên lợn và người tại một số xã thuộc tỉnh
Bắc Ninh và Bắc Kạn trong thời gian 1999 - 2000. Kết quả cho thấy:
Kiểm tra ấu sán qua mổ khám 26 lợn, có 10 con có ấu trùng Cysticercus
tenuicollis, không tìm thấy ấu trùng Cysticercus cellulosae. Kiểm tra trên 323 mẫu
huyết thanh lợn tại 5 xã ở Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, thấy tỷ lệ
nhiễm ấu sán là 9,91% (biến động 6,06 - 15,49%). Tỷ lệ nhiễm khác nhau có liên
quan tới phương thức chăn nuôi chó và lợn của người dân địa phương.


15

Theo Radfar M. H. và cs. (2005) [53], trong thời gian từ tháng 4 năm 2001
đến tháng 3 năm 2002, mổ khám 1336 cừu và 1674 dê tại lò mổ Kerman, Đông

Nam Iran, thấy 172 cừu (chiếm 12,87%) và 302 dê (chiếm 18,04%) bị nhiễm ấu
trùng Cysticercus tenuicollis.
Manfredi M. T. và cs. (2006) [42] cho biết: Mổ khám 6 dê cái 2 - 4 năm tuổi
và 3 dê 50 ngày tuổi ở một trang trại ở miền Bắc Italy, phát hiện thấy dê bị nhiễm
ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở gan, phổi và màng bụng.
Sissay M. M. và cs. (2008) [58] đã tiến hành mổ khám từ tháng 5 năm 2003
đến tháng 4 năm 2005, trên 655 cừu và 632 dê ở Haramaya, Harar, Dire Dawa và
Jijiga tại Ethiopia thấy: ở cừu, tỷ lệ nhiễm là 26% với ấu trùng Cysticercus ovis
(của sán dây Taenia ovis), 79% nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis (của sán
dây Taenia hydatigena) và 68% nhiễm ấu trùng Echinococcus granulosus. Với dê,
tỷ lệ nhiễm tương ứng lần lượt là 22%, 53% và 65%.
Samuel W. và Zewde G.G. (2010) [55] đã mổ khám 768 dê và 630 cừu, quan
sát thấy: 358 dê (46,6%) và 252 cừu (40%) nhiễm Cysticercus tenuicollis. Trong
đó, dê trưởng thành và cừu trưởng thành nhiễm nhiều hơn con non (51,8% so với
41,4% và 47,4% so với 35,8%). Dê, cừu ở vùng núi nhiễm cao hơn so với vùng
đồng bằng.
Saulawa M. A. và cs. (2011) [56] cho biết: mổ khám 261 con cừu thấy có 4
con bị nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis, chiếm 13,03%. Tỷ lệ nhiễm ở cừu
đực cao hơn ở cừu cái, tỷ lệ nhiễm tăng theo tuổi.
Wondimu A. và cs. (2011) [63] cho biết: tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis trên dê ở Ethiopia là 21,01%, bệnh đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi dê.
Oryan A. và cs. (2012) [61] đã mổ khám 1050 cừu và 950 dê ở lò mổ Shiraz,
phát hiện 184 cừu (17,52%) và 523 dê (55,05%) nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis. Trong đó, tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis của con đực cao hơn con
cái (P <0,01), và tỷ lệ nhiễm ở dê cao hơn ở cừu (P <0,01).
Mổ khám 507 dê và cừu (trong đó có 236 cừu và 271 dê) tại Maiduguri, tỷ lệ
nhiễm Cysticercus tenuicollis ở cừu là 71,6%, ở dê là 71,9%, tỷ lệ nhiễm tăng theo
tuổi. Trong đó, ở nhóm trên 4 năm tuổi tỷ lệ nhiễm 90% ở cừu và 81,6% ở dê,
nhóm dưới 4 năm tuổi nhiễm 68,9% ở cừu và 69,8% ở dê. Tỷ lệ nhiễm ở con cái

cao hơn con đực. Bệnh tích chủ yếu thấy ở màng mỡ chài của cừu (37,3%) và dê


16

(51,3%), màng treo ruột ở cừu (36,7%), ở dê (27,2%); bề mặt gan ở cừu (14,2%), ở dê
(9,7%), và xoang phúc mạc ở cừu (11,8%) ở dê (11,8%) (Biu A. A. và Murtala S.,
2012 [35]).
Oguz B. và Deger S. (2013) [60] đã mổ khám 525 cừu và 184 dê, thấy tỷ lệ
nhiễm Cysticercus tenuicollis là 27,9%.
Endale Mekuria và cs. (2013) [38] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố
liên quan đến tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên cừu và dê. Tác giả cho
biết: tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở dê là 26,4%, ở cừu là 22,8%. Ở các loài khác nhau tỷ lệ
nhiễm bệnh khác nhau. Tuổi ký chủ ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm ấu trùng. Cừu và dê
non tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây thấp hơn ở con trưởng thành (20,9 % so với 24,8%).
Cũng theo tác giả trên, tình trạng cơ thể của vật nuôi có ảnh hưởng nhiều tới tỷ
lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis. Tỷ lệ nhiễm Cysticercus tenuicollis ở dê và cừu có
sức khỏe yếu lần lượt là 39,8% và 29,9%, cao hơn nhiều so với dê và cừu có sức
khỏe tốt (tỷ lệ nhiễm ở cừu khỏe là 14,5%; ở dê khỏe là 22,3%).
Theo Junquera P. (2013) [47], bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra
phổ biến trên toàn thế giới, chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ nhiễm ở các khu vực
thay đổi rất nhiều. Bệnh có thể xảy ra do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự tồn tại
của trứng sán trên đồng cỏ hoặc các hoạt động của động vật hoang dã mang bệnh. Ở
những nơi nuôi chó thả rông và việc giết mổ gia súc không kiểm soát chặt chẽ thì
tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysicercus tenuicollis ở lợn rất cao.
Mohammad Mirzaei và Hadi Rezaei (2014) [44] đã nghiên cứu về tỷ lệ
nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở cừu và dê từ tháng 4 năm 2012 đến tháng
4 năm 2013 ở Tabriz, Iran: trong số 1400 con cừu và 1000 con dê mổ khám, tỷ lệ
nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis là 4,37%, trong đó 4,9% ở dê và 4% ở cừu.
Nhóm 12 tháng tuổi trở lên, tỷ lệ nhiễm là 4,67% ở cừu và 6,04% ở dê. Nhóm

dưới 12 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 0,8% ở cừu và 1,56% ở dê. Tỷ lệ nhiễm ấu
trùng ở con cái cao hơn con đực.
Tác giả cũng cho biết ấu trùng ký sinh ở nhiều khí quan trong cơ thể, trong
đó gan nhiễm ấu trùng với tỷ lệ cao nhất, cơ hoành nhiễm với tỷ lệ thấp nhất
Theo Ma J. và cs. (2014) [43]: một cuộc điều tra giun, sán ở dê tại tỉnh Hồ
Nam, Trung Quốc qua mổ khám 479 con dê cho thấy, 86% số dê kiểm tra bị
nhiễm ít nhất một loài giun, sán. Tổng cộng 15 loài giun, sán đã được tìm thấy
trong đó Cysticercus tenuicollis là phổ biến nhất.


×