Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẢO ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
THUỘC CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN BẢO ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
THUỘC CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Đức

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, những kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bảo Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới TS.Trần Văn Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu và các bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu thập số liệu để hoàn
thiện luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Bảo Đông


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3
5. Kết luận của luận văn .............................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ ............................................... 4
1.1. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở .................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cán bộ công đoàn cơ sở ..................................................................... 8
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở ................................ 9
1.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở ............................................... 11
1.2. Quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở .......................................... 11

1.2.1. Khái niệm về Quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở ................ 11
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở ...... 12
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở ... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở ................................................................................................................. 28
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 28
1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 34


iv

1.4. Cơ sở thực tiễn nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở ......................................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Phú Thọ ..................................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lào Cai ...................................... 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lai Châu ................................................ 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 40
2.2.4. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 42
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng .......................................................... 42
2.3.2. Xây dựng chương trình kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng ................................. 42
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng ......................................... 42
2.3.4. Đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng ...................................................... 42

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG CÁN
BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ THUỘC CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH
LAI CHÂU ............................................................................................................... 43
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu ............................................... 43
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 43
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 43
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 44
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .................................... 45
3.2. Tổng quan về Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ........................................... 47
3.2.1. Số lượng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu ........ 48
3.2.2. Trình độ cán bộ công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu ......... 52
3.2.3. Cơ cấu độ tuổi, giới tính cán bộ công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên
chức tỉnh Lai Châu .................................................................................................... 54


v

3.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu ................................................................. 58
3.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở ....................... 58
3.3.2. Thực trạng xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở ......................................................................................................... 66
3.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở ................................................................................................................. 71
3.3.4. Kết quả hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc công
đoàn viên chức .......................................................................................................... 77
3.4. Đánh giá công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu ................................................................. 81
3.4.1. Thành công ...................................................................................................... 81
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 83

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 84
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ THUỘC CÔNG ĐOÀN VIÊN
CHỨC TỈNH LAI CHÂU....................................................................................... 86
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ
sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu .......................................................... 86
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 86
4.1.2. Định hướng...................................................................................................... 87
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu .................................... 91
4.2.1. Hoàn thiện căn cứ xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng ............................ 91
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng ................................ 93
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng ................ 97
4.2.4. Hoàn thiện phương pháp đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng ............ 100
4.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................................ 102
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 109
4.3.1. Kiến nghị đối với Liên đoàn Lao động cấp trên ........................................... 109
4.3.2. Kiến nghị với các cấp chính quyền ............................................................... 110
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 114


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành


CB

: Cán bộ

CBCĐ

: Cán bộ công đoàn

CBCĐCS : Cán bộ công đoàn cơ sở
CBVC

: Cán bộ viên chức

CCVC

: Công chức viên chức



: Công đoàn

ĐVCĐ

: Đoàn viên công đoàn

LĐLĐ

: Liên đoàn lao động


LLCT

: Lý luận chính trị

UBKT

: Ủy ban kiểm tra

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở ............. 17
Bảng 1.2.

Mô tả mô hình và phương pháp đào tạo ............................................... 23

Bảng 2.1. Mẫu điều tra ........................................................................................... 41
Bảng 3.1.

Số lượng cán bộ công đoàn thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ....... 49

Bảng 3.2. Số lượng cán bộ công đoàn bán chuyên trách ở các loại hình công
đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ................. 50
Bảng 3.3. Trình độ học vấn của cán bộ công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn
Viên chức tỉnh Lai Châu ........................................................................ 52

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ công đoàn cơ sở trực thuộc Công
đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ............................................................... 53
Bảng 3.5. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công đoàn ............................................ 55
Bảng 3.6. Cơ cấu và giới tính của cán bộ công đoàn ............................................. 57
Bảng 3.6. Bảng đánh giá phát hiện nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh - năm 2015 ..................... 60
Bảng 3.7. Kế hoạch và thực tế số lượng đào tạo từ năm 2012 đến năm 2015 ....... 63
Bảng 3.8. Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn của CĐCS
AB (thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh) năm 2014 ................................. 65
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá kỹ năng giải quyết công việc của CBCĐVC ............. 66
Bảng 3.9. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở trực thuộc
Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ..................................................... 68
Bảng 3.10. Kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cơ sở 2015 ............. 69
Bảng 3.11. Số lượng đào tạo năm 2012 - 2015 theo các loại hình đào tạo ............. 73
Bảng 3.12. Số lượng đào tạo, bồi dưỡng các lĩnh vực từ năm 2012 - 2015 ............ 73
Bảng 3.13. Đào tạo trình độ lý luận nghiệp vụ công đoàn....................................... 74
Bảng 3.14. Sự thay đổi trình độ lý luận chính trị của cán bộ công đoàn cơ sở
năm 2012 - 2015 .................................................................................... 75
Bảng 3.15. Nguồn kinh phí chi đào tạo từ năm 2012 - 2015 ................................... 76
Bảng 3.16. Kết quả đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ..................................................... 78
Bảng 3.17. Tác động của công tác đào tạo và bồi dưỡng đến chất lượng đội
ngũ CBCĐVC tỉnh Lai Châu ............................................................... 80
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá tinh thần trách nhiệm của CBCĐVC ......................... 82


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.


Số lượng cán bộ công đoàn bán chuyên trách ở các loại hình .............. 51

Hình 3.2.

Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ công đoàn cơ sở trực
thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu ........................................... 54

Hình 3.3.

Số lượng cán bộ công đoàn cơ sở theo độ tuổi...................................... 56

Hình 3.4.

Cơ cấu cán bộ công đoàn cơ sở theo giới tính....................................... 58

Hình 3.5.

Tỷ lệ số lượng cán bộ được đào tạo so với kế hoạch ............................ 64

Hình 3.6.

Hệ thống tổ chức và loại hình đào tạo cán bộ đoàn cơ sở tỉnh .............. 67


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cán bộ công đoàn (CBCĐ) là cán bộ quần chúng, đại diện cho người lao động,

họ trưởng thành từ thực tế lao động, sản xuất kinh doanh và thường xuyên tham
gia vào lĩnh vực quan hệ lao động, nhằm bảo đảm quan hệ lao động ngày càng hài
hoà, ổn định và tiến bộ trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời, quá trình đổi mới đã và đang đặt ra những yêu cầu mới, nhất
thiết phải không ngừng hoàn thiện và tăng cường sức mạnh của hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế dẫn đến tình trạng lao động trong các thành phần kinh tế tăng
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và quan hệ lao động cũng có xu hướng phức
tạp hơn, làm cho nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, kinh doanh hoặc giải thể,
phá sản dẫn đến một bộ phận người lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm,
quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, lao động bị xâm phạm,
cuộc sống bị xáo trộn, thu nhập giảm, điều này đã tác động tiêu cực đến xã hội. Điều
này đòi hỏi các đoàn thể chính trị - xã hội, trong đó có tổ chức công đoàn không
ngừng đổi mới tổ chức hoạt động, nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò của mình; đổi mới
tổ chức, để nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn cách mạng mới; cần phải nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCĐ đủ về số lượng, bảo đảm về trình độ, năng lực, có bản lĩnh
chính trị vững vàng,… đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, góp phần thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Với tầm quan trọng, yêu cầu cấp bách của công tác quản lý đào tạovà bồi
dưỡng nguồn cán bộ công đoàn trong quá trình hội nhập kinh tế và sự phát triển
kinh tế xã hội; chất lượng nguồn cán bộ công đoàn sẽ quyết định quá trình thúc đẩy
sự phát triển của phong trào công nhân, viên chức, lao động cả nước, trong đó có
Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu. Do vậy hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn ở Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu đang là vấn đề được Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh; Đảng đoàn Liên đoàn Lao động tỉnh và Ban thường vụ Công
đoàn Viên chức tỉnh rất quan tâm hiện nay [6]; trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo


2


cán bộ công đoàn cơ sở. Đồng thời với sự biến đổi nhanh chóng của môi trường và
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; đòi hỏi hoạt động đào tạo cán bộ công đoàn phải đào tạo
đa hình thức và phải đào tạo chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công đoàn đảm bảo theo tiêu
chuẩn quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, góp phần quyết định vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Mặt khác, các vấn đề về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ cán bộ công đoàn, vai trò quan trọng của công đoàn cơ sở hay các vấn đề khác
liên quan đến hoạt động công đoàn…đều đã được nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện
ý nghĩa sâu sắc trong cả lý luận và cuộc sống thực tiễn. Nhưng chưa một tác giả nào
nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
tại một tỉnh miền núi phía bắc như tỉnh Lai Châu. Do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc Công
đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu” nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển tổ chức công
đoàn và phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn của các
cơ quan tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu, đánh giá những thành
công, hạn chế để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở, vai trò, đặc điểm, phân loại cũng như yêu cầu đối với cán bộ công đoàn
cơ sở, số lượng, chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở của Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015. Đánh giá
những thành công, hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.

- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quảquản lý đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu
trong thời gian tới.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những nội dung cơ bản: xác định nhu cầu, xây
dựng chương trình kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công đoàn cơ sở.
- Về không gian: Địa bàn Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2013 - 2015. Định hướng đến 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công đoàn cơ sở; nghiên cứu đánh giá hiện trạng và nhu cầu phát triển cán
bộ công đoàn cơ sở của địa phương.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích rõ thực trạng công tác quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh Lai Châu, đánh giá được thành công,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể,
cấp bách, sát hợp với yêu cầu thực tiễn, thiết thực phục vụ cho phong trào công
nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn của Công đoàn Viên chức tỉnh
giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo.
5. Kết luận của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo; kết cấu luận

văn gồm bốn chương.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ công đoàn cơ sở
- Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ
sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh Lai Châu.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1.1. Đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ công đoàn cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm Công đoàn Việt Nam
“Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại
diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau
đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận
động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”.
(Trích: Điều 1 Luật Công đoàn tháng 12/2012/QH13)
Công đoàn Việt Nam là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam.

Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ dựa
vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng. - Với Nhà nước,
Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà
nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động. Với tổ
chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức, bình đẳng, tôn trọng, tạo
điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch…)
* Khái niệm công đoàn cơ sở
Theo Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 thì: “Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ
sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam”.


5

Công đoàn cơ sở được thành lập ở các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài
công lập; các cơ quan Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và
tổ chức xã hội nghề nghiệp, có 5 đoàn viên trở lên và được Công đoàn cấp trên
quyết định thành lập.
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được tổ chức theo 4 loại hình:
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không có tổ Công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có tổ Công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
+ Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có Công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
+ Công đoàn cơ sở có Công đoàn cơ sở thành viên.
* Khái niệm cán bộ công đoàn cơ sở
Cán bộ công đoàn cơ sở bao gồm tổ trưởng, tổ phó, uỷ viên Ban chấp hành,
chủ tịch công đoàn cơ sở, uỷ viên uỷ ban kiểm tra là người được bầu vào các chức
danh thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn được cơ quan, đơn vị có

thẩm quyền của công đoàn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công
đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức công đoàn.
* Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
Lao động của cán bộ công đoàn cơ sở là loại lao động trí óc, để thực hiện và
đạt hiệu quả công việc, cán bộ công đoàn cơ sở phải có một trình độ nhất định về:
Chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa - xã hội, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý và dân vận. Do đó, cán bộ công đoàn cơ sở phải được đào
tạo và từng bước bồi dưỡng, nâng cao cái đã có.
Đào tạo bồi dưỡng là thực hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một bên
là những điều đã đạt được, đã có trong hiện tại với một bên là những yêu cầu cho
những thứ cần ở tương lai, những thứ mà cần phải có theo chuẩn mực.


6

Xác định được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói
chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở nói riêng trong giai đoạn cách mạng
mới, nhà nước luôn coi việc đào tạo cán bộ là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên
trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở cho đến nay chưa
được nêu trong từ điển Tiếng Việt, nhưng đã được đề cập trong một số công trình
khoa học, tuy có những cách thức tiếp cận khác nhau, song có những quan niệm
chung như sau:
“Đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở” là việc tổ chức giảng dạy và học tập dài
ngày gắn với việc giáo dục nhân cách, cung cấp kiến thức những tri thức, kĩ năng,
nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sốngnhằm chuẩn bị cho cán bộ công đoàn cơ sở khả năng đảm nhận một công việc
nhất định. Đối với công tác cán bộ công đoàn thì đào tạo là một trong những hoạt
động để duy trì và nâng cao chất lượng cán bộ công đoàn cơ sở, là điều kiện quyết

định để tổ chức công đoàn hoạt động ngày càng vững mạnh và là chỗ dựa vững
chắc cho công nhân viên chức, lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Đào tạo là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ thống
để cán bộ công đoàn cơ sở thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước đó.
Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở một cấp độ nhất định,
vì vậy sau một quá trình đào tạo mỗi người học được cấp bằng. Đào tạo phải gắn với
những thay đổi môi trường, đáp ứng đòi hỏi của môi trường. Thông thường, đào tạo
là một quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới hoặc ở trình độ cao hơn.


7

Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm
việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoá học một cách có hệ
thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên ngành như kỹ thuật, cơ
khí, thương mại, văn phòng, tài chính, hành chính, luật…hay các lĩnh vực khác
nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Đào tạo được xác định như quá trình làm biến đổi hành vi con người một
cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học tập này có được là kết quả của
việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch
hay nó là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần phát triển xã hội.
“Bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở” là trang bị, tăng cường thêm kiến thức,
truyền thụ kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động thực tiễn công đoàn để
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ công đoàn cơ sở nhằm hình
thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tâm lý, tác phong công tác đáp
ứng yêu cầu, đòi hỏi về tiêu chuẩn cán bộ công đoàn cơ sở.

Vậy có thể thấy,hoạt động bồi dưỡng làm tăng thêm năng lực, phẩm chất của
mình. Hoạt động đào tạo làm cho người cán bộ công đoàn cơ sở trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Thông thường hoạt động đào tạo là một
quá trình trang bị những kiến thức cơ bản mới hoặc một trình độ cao hơn nên thời
gian đào tạo thường dài so với hoạt động bồi dưỡng. Thời gian của các khoá đào tạo
ít nhất từ một năm trở lên, còn hoạt động bồi dưỡng chỉ với mục đích bổ sung kiến
thức hoặc cập nhật những vấn đề mới liên quan đến hoạt động của cán bộ công đoàn
cơ sở nên thời gian ngắn hơn từ một tuần đến ba tháng.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở là công việc của tổ chức công
đoàn nhằm cung cấp, trang bị cho đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở quan điểm, lập
trường, tư tưởng, đạo đức, những kiến thức, kỹ năng giúp cho cán bộ công đoàn cơ
sở trở thành những người có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn Việt nam.


8

Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một bộ phận của chiến lược tổng thể quản lý
nguồn nhân lực bao gồm lập kế hoạch và công tác quản lý cán bộ; các quy định
nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, lương bổng, các sáng kiến quản lý công việc và
năng suất công tác, các mối quan hệ lao động trong cơ quan, tổ chức v.v.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở không chỉ nhằm nâng cao trình
độ nói chung mà phải sát với yêu cầu công việc trên cơ sở các tiêu chuẩn chức
danh, nhiệm vụ công tác. Vì vậy, việc xác định nhu cầu, nội dung và đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng phải có sự ưu tiên, phân định khác nhau.
Như vậy, có thể khái quát khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ
sở như sau:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở là quá trình truyền đạt và tăng
cường thêm kiến thức những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống
dưới các hình thức khác nhau để cán bộ công đoàn cơ sở đảm nhận và nâng cao chất

lượng, hiệu quả công việc được giao.
1.1.2. Phân loại cán bộ công đoàn cơ sở
Cán bộ công đoàn cơ sở bao gồm cán bộ công đoàn chuyên trách, cán bộ
công đoàn không chuyên trách, là chủ tịch công đoàn cơ sở, các uỷ viên ban chấp
hành công đoàn cơ sở, tổ trưởng, tổ phó công đoàn, uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm
nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được
Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ tổ phó tổ công
đoàn trở lên, cụ thể như sau:
- Chủ tịch công đoàn cơ sở: Do ban chấp hành công đoàn bầu ra, hoặc do đại
hội hoặc hội nghị trực tiếp bầu ra, khi có trên 50% đại biểu đại hội hoặc hội nghị đề
nghị bầu trực tiếp và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp của cơ sở. Chủ
tịch công đoàn cơ sở là người đứng đầu Ban chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn cơ
sở, người trực tiếp chịu trách nhiệm trước ban chấp hành công đoàn, đoàn viên và trước
công đoàn cấp trên cơ sở trực tiếp về tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở.


9

- Ban chấp hành công đoàn cơ sở: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ
đại hội, hội nghị bầu ra, số lượng ban chấp hành cơ sở do đại hội công đoàn quyết
định, tuy nhiên theo quy định của điều lệ Công đoàn Việt Nam khoá X, số lượng uỷ
viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, từ 3 đến 15 uỷ viên, đối với công đoàn cơ sở
có từ 3000 đoàn viên trở lên không quá 17 uỷ viên
- Tổ trưởng tổ công đoàn: Là người trực tiếp làm việc, sinh hoạt hàng ngày
với đoàn viên và công nhân lao động, do đoàn viên trong tổ bầu ra, tổ trưởng công
đoàn là người đại diện trực tiếp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên, công nhân viên chức, lao động trong tổ trực tiếp chịu trách nhiệm giải

quyết các vướng mắc của đoàn viên trong tổ, trực tiếp triển khai các hoạt động của
tổ công đoàn xây dựng củng cố tập thể tổ đoàn kết, vận động, các thành viên trong
tổ tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm các chế độ chính sách
của nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của cơ quan đơn vị phát triển.
- Uỷ viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở do Ban chấp hành công đoàn cơ
sở bầu ra để giúp Ban chấp hành, Ban Thường vụ thực hiện việc kiểm tra chấp hành
Điều lệ công đoàn cơ sở, kiểm tra cùng cấp khi tổ chức hoặc đoàn viên có dấu hiệu
vi phạm Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của công đoàn; kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn cơ sở.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
- Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công
nhân, viên chức, lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà ổn định, tiến bộ,
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt vai trò đại diện chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Công nhân, viên chức, lao động “người lao động” và xây dựng mối
quan hệ lao động hài hoà ổn định, tiến bộ, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị của đơn vị trước hết cần quan tâm xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động,
nội dung chương trình kế hoạch của công đoàn cơ sở cần tập trung vào các lĩnh vực
đó là: Hướng dẫn giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng với người sử dụng lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động; đại diện người lao động tham gia xây
dựng thoả ước lao động tập thể; Vận động người lao động tham gia xây dựng thỏa
ước, giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể; kịp thời nắm bắt tâm tư,


10

nguyện vọng, những bức xúc của người lao động và đáp ứng những tâm tư nguyện
vọng của người lao động; chủ động phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức
đối thoại với người lao động để nắm bắt kịp thời những khó khăn thuận lợi của đơn

vị, người lao động và cùng nhau chia sẻ khó khăn để đưa đơn vị phát triển.
- Giúp cho người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Tham gia quản lý đơn vị có vai trò rất quan trọng nhằm phát huy quyền dân
chủ của người lao động đóng góp trí tuệ của người lao động vào quản lý đơn vị
nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, để bảo vệ lợi ích trước mắt,
lâu dài; quyền, lợi ích của cá nhân, tập thể của người lao động. hay nói cách khác,
tham gia quản lý đơn vị là phương tiện để công đoàn thực hiện tốt vai trò bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Tham gia xây dựng quan
hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong đơn vị. Phối hợp tổ chức phong trào
thi đua trong phạm vi đơn vị để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chính trị, nâng cao ý thức tổ chức
kỷ luật, tác phong công nghiệp và năng lực làm chủ của người lao động.
Chỉ đạo và tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, các chế độ chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động ở đơn vị, nhiệm
vụ của tổ chức công đoàn và nghĩa vụ của người lao động. Đặc biệt cần quan tâm
đến việc tuyên truyền, phổ biến nội dung thoả ước lao động tập thể; nội dung các
nội quy, quy chế như: quy chế dân chủ ở cơ sở của đơn vị để mọi người lao động
đều am hiểu về chính sách pháp luật và nội quy, quy chế nâng cao tinh thần tự giác
thực hiện chính sách pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị và tự bảo vệ mình trước
cơ quan pháp luật.
* Nhiệm vụ của CBCĐCS: để phát huy hết vai trò trên cương vị là CBCĐCS,
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công nhân viên chức, phát huy quyền dân chủ
của người lao động nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị thì đòi
hỏi nhiệm vụ của CBCĐCS trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế cần phải
có trình độ, kỹ năng tốt phù hợp với thực tế và đáp ứng được nhu cầu của công tác
giáo dục đào tạo, bồi dưỡng phát triển CBCĐCS nhất là Luật Lao động. Sự hiểu
biết này không chỉ phục vụ cho bản thân mà còn sử dụng thực hiện tốt nhiệm vụ.



11

1.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
- Cán bộ công đoàn cơ sở là người được trưởng thành từ phong trào công
nhân, viên chức, lao động.
Tức là thông qua các hoạt động thực tiễn của phong trào công nhân, viên
chức lao động thì cán bộ được tiếp xúc với các hoạt động thực tiễn từ đó bộc lộ
những phẩm chất đạo đức, khả năng, năng lực của bản thân nên được tập thể người
lao động tín nhiệm bầu làm cán bộ công đoàn.
- Do đại hội, hội nghị bầu và được cấp trên trực tiếp công nhận hoặc được
chỉ định vào các chức danh của công đoàn và hoạt động theo nhiệm kỳ.
Thông qua các hoạt động thực tiễn của phong trào công nhân, viên chức, lao
động tại đơn vị đồng thời trong hội nghị, đại hội của công đoàn bầu và được cấp
trên trực tiếp công nhận hoặc được cấp trên chỉ định vào các chức danh của công
đoàn thì khi đó chính thức trở thành cán bộ công đoàn. Là cán bộ được bầu cử nên
thường là người năng động, sáng tạo, tâm huyết và được sự tín nhiệm và ủng hộ của
tập thể người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bởi vậy cán bộ công
đoàn có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của tổ chức và xã hội.
- Cán bộ công đoàn làm việc theo chế độ tập thể Ban chấp hành, Ban
Thường vụ.
Trong quá trình lãnh đạo, mọi quyết định, mọi hoạt động của công đoàn do
tập thể Ban chấp hành quyết định và giao cho một đồng chí phụ trách thường là Chủ
tịch, tổ trưởng công đoàn; Do là cán bộ được bầu cử nên thường là người năng
động, sáng tạo, tâm huyết và được sự tín nhiệm và ủng hộ của tập thể người lao
động trong đơn vị, bởi vậy cán bộ công đoàn có một vị thế xã hội nhất định để thực
hiện quyền lực của tổ chức và trong xã hội.
1.2. Quản lý đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công đoàn cơ sở
1.2.1. Khái niệm về Quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
Nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân và lao động chung.
C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Trong


12

lịch sử phát triển loài người xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ
chức - điều khiển con người với các hoạt động theo những yêu cầu nhất định; dạng
lao động đó được gọi là quản lý.
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng
tới những mục tiêu chung. Trong quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại
với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự
phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Như vậy: Quản lý là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu
chung đề ra. Năng lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử
dụng sức lao động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Công việc quản lý
bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm soát.
Qua những nội dung trên, tác giả đưa ra khái niệm Quản lý đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở là hoạt động tổ chức, điều hành các cán bộ công
đoàn cơ sở thực hiện và nâng cao về tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống dưới các hình thức khác nhau nhằm hoàn thành mục tiêu chung.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở có vai trò quan trọng

trong công tác công đoàn. Để nâng cao hiệu quả trong công tác công đoàn, cần giải
quyết các mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu công việc của tổ chức
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng tối đa đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức công đoàn cơ sở thông qua việc giúp
cho người cán bộ công đoàn hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề
nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn,
với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc
trong tương lai.


13

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở
Cán bộ công đoàn cơ sở ở các loại hình cùng khác nhau song trong quá trình
đào tạo cần quan tâm đào tạo bản lĩnh chính trị, sự tâm huyết, nhiệt tình với công
tác công đoàn tức là đòi hỏi người cán bộ công đoàn cơ sở phải là người am hiểu về
đường lối, chủ trương của Đảng, kiên định và phấn đấu vì mục tiêu tư tưởng của
Đảng, hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh có kiến thức
rộng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, nắm vững pháp luật,
trước tiên là pháp luật có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của công nhân, viên
chức, lao động và công đoàn, đồng thời đòi hỏi cán bộ công đoàn phải có tâm huyết
và trách nhiệm với công việc. Như vậy giữa phẩm chất trí tuệ và năng lực công tác
của cán bộ công đoàn hòa quyện vào nhau, tạo thành bản lĩnh chính trị và tâm huyết
của cán bộ công đoàn. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với ngành
nghề, với yêu cầu thực tiễn của sản xuất, công tác ở đơn vị, có kiến thức về kinh tế,
chính trị, xã hội, pháp luật và công đoàn, đặc biệt là có khả năng tự học, tự nghiên
cứu, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức và lối sống:
Trong công việc cũng như cuộc sống, cán bộ công đoàn cơ sở cần có tinh

thần, ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính năng động, sáng tạo, tính cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Cụ thể giúp cán bộ công đoàn cơ sở nâng cao ý
thức ham học hỏi, tính điềm đạm, tác phong sâu sát, gần gũi quần chúng, khả năng
giao tiếp, vận động, thuyết phục quần chúng và quan hệ rộng rãi, có trách nhiệm với
công việc, quan tâm đến đồng nghiệp và tập thể.
- Nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ công tác công đoàn:
Đây là yêu cầu quan trọng với cán bộ công đoàn cơ sở trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cán bộ công
đoàn cơ sở phải có khả năng và phương pháp tuyên truyền, vận động, thuyết phục
để vận động, tập hợp đoàn viên và người lao động, đặc biệt là đào tạo cán bộ công
đoàn có khả năng tổ chức các hoạt động, các kỹ năng đàm phán, thương lượng, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và tập thể người lao động.
Đặc điểm của việc quản lý đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở.


14

- Cán bộ công đoàn cơ sở là người được trưởng thành từ phong trào công
nhân, viên chức, lao động.
Tức là thông qua các hoạt động thực tiễn của phong trào công nhân, viên
chức lao động thì cán bộ được tiếp xúc với các hoạt động thực tiễn từ đó bộc lộ
những phẩm chất đạo đức, khả năng, năng lực của bản thân nên được tập thể người
lao động tín nhiệm bầu làm cán bộ công đoàn.
- Do đại hội, hội nghị bầu và được cấp trên trực tiếp công nhận hoặc được
chỉ định vào các chức danh của công đoàn và hoạt động theo nhiệm kỳ.
Thông qua các hoạt động thực tiễn của phong trào công nhân, viên chức, lao
động tại đơn vị đồng thời trong hội nghị, đại hội của công đoàn bầu và được cấp
trên trực tiếp công nhận hoặc được cấp trên chỉ định vào các chức danh của công
đoàn thì khi đó chính thức trở thành cán bộ công đoàn. Là cán bộ được bầu cử nên
thường là người năng động, sáng tạo, tâm huyết và được sự tín nhiệm và ủng hộ của

tập thể người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bởi vậy cán bộ công
đoàn có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của tổ chức và xã hội.
- Cán bộ công đoàn làm việc theo chế độ tập thể Ban chấp hành, Ban
Thường vụ.
Trong quá trình lãnh đạo, mọi quyết định, mọi hoạt động của công đoàn do
tập thể Ban chấp hành quyết định và giao cho một đồng chí phụ trách thường là Chủ
tịch, tổ trưởng công đoàn; Do là cán bộ được bầu cử nên thường là người năng
động, sáng tạo, tâm huyết và được sự tín nhiệm và ủng hộ của tập thể người lao
động trong đơn vị, bởi vậy cán bộ công đoàn có một vị thế xã hội nhất định để thực
hiện quyền lực của tổ chức và trong xã hội.
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở
Việc đào tạo là rất cần thiết cho tổ chức nhưng không phải cho bất kỳ ai đi
vào đào tạo cũng mang lại kết quả tốt và hơn nữa, nó còn phụ thuộc vào kinh phí bỏ
ra. Chính vì vậy phải xác định nhu cầu và đối tượng đào tạo xem khi nào đào tạo,
đào tạo ở bộ phận nào, đào tạo kỹ năng nào, cho đối tượng nào, bao nhiêu người,
nhu cầu của đối tượng được xác định dựa trên phân tích nhiệm vụ của tổ chức, các
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thực hiện và trình độ, kiến
thức, kỹ năng của đối tượng được đào tạo.


15

Hiện nay, Liên đoàn Lao động cấp huyện mặc dù đội ngũ cán bộ công đoàn
cấp cơ sở đã được củng cố kiện toàn sau đại hội xong thực chất chất lượng đội ngũ
cán bộ công đoàn vẫn còn nhiều bất cập về trình độ chuyên môn, lý luận cũng như
nghiệp vụ công tác công đoàn. Do đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ công đoàn cơ sở là vô cùng cần thiết.
1.2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là khoảng cách giữa những gì hiện có và những
gì mong muốn trong tương lai xét về khía cạnh thái độ của người quản lý và người

lao động trong doanh nghiệp. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phát sinh khi cán bộ công
đoàn cơ sở không đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc trong
hiện tại cũng như tương lai.
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở và thống kê số liệu
trình độ cán bộ công đoàn theo văn bằng về các tiêu chuẩn sau:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
- Trình độ nghiệp vụ công đoàn (Đại học công đoàn, đại học phần công đoàn,
bồi dưỡng nghiệp vụ…)
- Trình độ lý luận chính trị
- Trình độ ngoại ngữ, tin học.
Trên cơ sở đó làm căn cứ để xây dựng kế hoạch và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cho giai đoạn tiếp theo.
Theo đó, ở bước công việc này, nhà quản lý nhân sự phải thực hiện những
nội dung sau đây:
* Phân tích công việc
Đối với các cán bộ công đoàn cơ sở do đã có hệ thống các bản tiêu chuẩn
chức danh (công việc) nên nội dung phân tích công việc khá đơn giản. Mô hình
năng lực (ASK) được viết tắt bởi:
- K: Knowledge (kiến thức), những gì ta biết
- S: Skill (kỹ năng), khả năng thực hiện một công việc cụ thể thuần thục
- A: Attitude/ Actitive (tố chất, thái độ, tâm huyết). Một cán bộ công đoàn cơ
sở chỉ được xem là chuyên nghiệp khi có kiến thức tốt, kỹ năng tốt và tố chất phù
hợp/thái độ tích cực.


×