Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ BÍCH HẠNH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ BÍCH HẠNH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là do cá nhân tôi thu thập từ
các báo cáo của sách, báo, tạp chí, bài giảng... các kết quả nghiên cứu có liên
quan đến đề tài đã đƣợc công bố. Các trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Lai Châu, ngày … tháng…. năm 2016
Tác giả luận văn

Ngô Thị Bích Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Đào đạo Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
GS.TS. Đỗ Đức Bình đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến UBND Tỉnh Lai Châu, Sở Tài chính, Cục thuế
tỉnh và một số sở, ban, ngành, huyện, thành phố liên quan đã tạo điều kiện thuận
lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý
thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới
các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn....và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc

công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận án đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nội dung luận văn./.
Lai Châu, ngày 26 tháng 9 năm 2016
Tác giả

Ngô Thị Bích Hạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài .................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của Đề tài ...................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................................................ 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ........ 4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách nhà nƣớc ................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ..... 5
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ....... 8
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nƣớc .............................................. 8

1.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ........................................... 12
1.3. Chủ thể và đối tƣợng quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc ........................... 20
1.3.1. Chủ thể quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc ............................................. 20
1.3.2. Đối tƣợng quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc.......................................... 21
1.4. Các công cụ và phƣơng thức quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc ............... 22
1.4.1. Các công cụ quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc ...................................... 22
1.4.2. Phƣơng thức quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ...................................... 23
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc .................. 23


iv
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở một số tỉnh và bài học
rút ra cho tỉnh Lai Châu .................................................................................. 25
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở một số tỉnh ................ 25
1.6.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lai Châu ............................................... 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 29
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 32
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu Ngân sách Nhà nƣớc ................................. 32
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc .................. 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ..... 33
3.1. Khái quát đặc điểm chủ yếu của tỉnh Lai Châu ....................................... 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.2. Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn

2011-2015 ........................................................................................................ 41
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................ 50
3.4. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Lai Châu ....... 53
3.4.1. Tình hình quản lý thu NSNN ................................................................ 53
3.4.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc theo kết quả phỏng vấn ... 66
3.4.3. Thực trạng quản lý thu thuế theo kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn .... 72
3.5. Kết quả đạt đƣợc về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ............................. 78
3.5.1. Ƣu điểm kết quả chủ yếu ...................................................................... 78
3.5.2. Hạn chế về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ......................................... 81
3.5.3. Nguyên ngân của những hạn chế .......................................................... 83


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚCTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020............... 88
4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Lai Châu trong thời gian tới ..................................................................... 88
4.1.1. Quản lý thu ngân sách phải dựa vào chủ trƣơng và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh .......................................................................... 88
4.1.2. Quản lý thu ngân sá́ch phải dựa trên đa dạng hóa và khai thác các
nguồn thu ......................................................................................................... 89
4.1.3. Quản lý thu ngân sá́ch phải xuất phát từ tổ chức tốt bộ máy quản lý
thu ngân sách Nhà nƣớc .................................................................................. 89
4.2. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................................... 90
4.2.1. Định hƣớng............................................................................................ 90
4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 91
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Lai Châu đến năm 2020 ........................................................................... 92

4.3.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế ..................................................... 92
4.3.2. Nhóm giải pháp quản lý thu phí, lệ phí ................................................. 99
4.4. Một số kiến nghị..................................................................................... 101
4.4.1. Đối với Trung ƣơng, Chính phủ và Bộ Tài chính ............................... 101
4.4.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Lai Châu ............................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NN

Nhà nƣớc

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách


NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Bảng 3.6.
Bảng 3.7.

Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 ................................................... 40
Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2011-2015 ............................................................................. 41
Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 ..... 42
Bảng tăng trƣởng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2015...... 44
Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn theo từng lĩnh vực
giai đoạn 2011-2015 .................................................................... 45
Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn theo từng sắc thuế
giai đoạn 2011-2015 .................................................................... 46
Ý kiến về quy định về phân cấp nguồn thu ngân sách địa
phƣơng năm 2011 và các năm tiếp theo tại Nghị quyết số
181/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lai Châu ...................................................................................... 66
Ý kiến về chất lƣợng công tác xây dựng dự toán ngân sách

Thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu........................................ 67
Ý kiến về tổ chức chấp hành dự toán thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Lai Châu ............................................................................... 68
Ý kiến về chất lƣợng công tác quyết toán thu NSNN trên địa
bàn tỉnh Lai Châu ........................................................................ 70
Ý kiến về hiệu quả công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Lai Châu ............................................................................... 71
Bảng đánh giá về chính sách thuế ............................................... 73
Bảng đánh giá công tác quản lý thuế hiện nay ............................ 73
Bảng đánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế của
ngành thuế ........................................................................... 74
Bảng đánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế ....................... 74
Bảng đánh giá về nhận thức của hộ kinh doanh về cách
tính thuế .............................................................................. 75
Bảng đánh giá của hộ kinh doanh về quản lý thuế...................... 76
Bảng đánh giá của hộ kinh doanh về các khoản thuế phải nộp ....... 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Quản lý thu NSNN là một trong những nội dung quan trọng của quản
lý tài chính công. Từ những năm 90 đến nay cùng với quá trình đổi mới chính
sách, chế độ thu NSNN, cơ chế quản lý thu NSNN ở Việt nam không ngừng
đƣợc đổi mới và hoàn thiện theo tinh thần của công cuộc cải cách hành chính
của nƣớc nhà. Với vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy nên thời gian qua, công
tác quản lý thu NSNN rất đƣợc chú trọng. Luật NSNN ban hành năm 1996
(có hiệu lực từ 01/01/1997); Luật NSNN sửa đổi năm 1998, Luật NSNN năm
2002 (có hiệu lực từ 01/01/2004) và các văn bản dƣới luật đã góp phần đổi
mới cơ chế quản lý NSNN cũng nhƣ cơ chế quản lý thu NSNN, góp phần xây

dựng và hoàn thiện bộ máy cơ quan thu thống nhất từ Trung ƣơng (TW) đến
địa phƣơng góp phần đổi mới quy trình thu, phƣơng thức quản lý thu NSNN.
Nhờ đó, công tác quản lý thu NSNN đã đạt đƣợc những kết quả nhất định: Số
thu đƣợc tập trung đầy đủ, kịp thời vào NSNN và đƣợc quản lý ngày một chặt
chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp, góp
phần ổn định và phát triển kinh tế của cả nƣớc.
Trong bối cảnh chung của đất nƣớc, sau hơn 10 năm chia tách tỉnh
Lai Châu đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về KT-XH, bộ mặt của tỉnh
ngày càng đổi mới. Công tác quản lý thu ngân sách cơ bản đã đi vào nề nếp
và ngày càng đƣợc đổi mới, hoàn thiện. Do đó, công tác thu ngân sách trên
địa bàn trong những năm qua đạt khá cao, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc
và đều vƣợt dự toán đƣợc giao, góp phần tích cực vào việc duy trì tốc độ
tăng trƣởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và củng
cố quốc phòng - an ninh. Tuy vậy, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định: Thu ngân sách vẫn chƣa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân
sách còn hạn chế…..


2
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó nhằm động viên đầy đủ và hợp
lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ và góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu
lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn tiếp theo tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu NSNN trên địa
bàn tỉnh Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN và đề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN và quản lý
thu NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa
bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2011 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý thu NSNN, đề ra các giải pháp quản lý thu NSNN trên
địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020.


3
4. Đóng góp của Đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về vấn đề thu NSNN nói chung. Đồng thời, đánh giá đƣợc thực
trạng công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong giai đoạn
2011-2015; chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại và nguyên nhân, là cơ sở
cho việc đề xuất giải pháp.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các
đơn vị liên quan và cơ quan cùng cấp có điều kiện KTXH tƣơng tự và cá nhân
có quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu tham khảo áp dụng tại địa
phƣơng trong giai đoạn tới.

- Qua nghiên cứu đề tài đã đề xuất đƣợc những quan điểm, định hƣớng
mục tiêu cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm quản lý thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Các giải pháp là tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của
địa phƣơng nghiên cứu tham khảo trong việc xây dựng chính sách về công tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp quản lý thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Lai Châu đến năm 2020.


4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm
trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính, nó phản ánh những
mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã
hội và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc. Sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân

sách Trung ƣơng là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao
gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân.
Thực chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với
quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Theo “Luật ngân sách” nhà nƣớc Việt Nam năm 2002 thì: “Ngân sách
nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
1.1.1.2. Khái niệm về thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nƣớc với
chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nƣớc,nhằm giải quyết hài hòa các
lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nƣớc


5
cũng nhƣ yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà
nƣớc. Hay nói cách khác, thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm nhiều khoản thu đa dạng và phức tạp nhƣ các
khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nƣớc; các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thu NSNN trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản thu mà
chính quyền địa phƣơng (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong
một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Nó chỉ bao gồm những

khoản thu, mà chính quyền địa phƣơng huy động vào ngân sách, không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tƣợng nộp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đƣợc hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm
vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức
triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch thu NSNN. Nhƣ vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan
liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu,
kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực
hiện có kết quả công việc quan lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí
nguồn lực nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý.
Quản lý thu NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành.
Quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do
Nhà nƣớc ban hành phải đƣợc thể hiện rõ nét từ khâu lập kế hoạch thu, đến
khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá


6
quá trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thoát ly cơ sở các văn
bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, công tác quản lý thu NSNN sẽ mất
phƣơng hƣớng, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các
khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN.
Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý
thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nƣớc. Tùy theo vị trí của

từng cơ quan Nhà nƣớc mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có
khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu
sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó khăn,
thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do Nhà nƣớc đề ra. Chính vì vậy, trong
quản lý thu NSNN phải coi việc phối kết hợp vừa là một đặc điểm quan trọng
vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.
Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền
kinh tế.
Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hƣởng đến công tác
lập kế hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch
thu. Nếu không bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức
công tác quản lý thu NSNN từ khâu lập kế hoạch thu cho đến khâu tổ chức
triển khai các biện pháp, quy trình thu và kiểm tra giám sát quá trình thực
hiện kế hoạch thu sẽ mất phƣơng hƣớng và không sát với thực tiễn, mang tính
chủ quan phiêu lƣu.
Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự
phối kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt
động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN..
1.1.2.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu


7
nhập của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Các nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn
định và phát triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ

thống thu dƣới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nƣớc. Nhà
nƣớc muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc có đƣợc đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng
đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ
chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc
trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu NSNN góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
môi trƣờng kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc
đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu NSNN có vai trò tác động đến sản lƣợng và sản
lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thƣờng dẫn tới giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng
cân bằng. Trong nền KTTT, ngƣời ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy
mô sản lƣợng của nền kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.


8
1.2. Yêu cầu, nội dung và quy trình của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Yêu cầu đối với quản lý thu ngân sách nhà nước
Bảo đảm động viên đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSNN theo
đúng chính sách, chế độ, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc. Đây là yêu cầu tất

yếu mang tính chất bắt buộc của công tác quản lý thu NSNN; bởi lẻ không
bảo đảm động viên đầy đủ, kịp thời số thu NSNN đã đƣợc xác định thì mọi kế
hoạch chi tiêu của NSNN cho phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc sẽ bị phá
vở và không thực hiện đƣợc. Để đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời số thu
NSNN đã đƣợc xác định, công tác quản lý thu NSNN phải nắm chắc diễn
biến nguồn thu phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, kịp thời có biện
pháp động viên thích hợp số thu vào NSNN; đồng thời có biện pháp chống
thất thu, gian lận thƣơng mại, đi sâu phân tích diễn biến tình giá cả, lãi suất
trên thị trƣờng đối với các loại hàng hóa dịch vụ. Bảo đảm thực thi nghiêm
chỉnh các văn bản pháp luật về thu NSNN từ các cơ quan quản lý thu cũng
nhƣ từ đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Kịp thời phát hiện những
bất hợp lý trong chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN để
kiến nghị những giải pháp bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Xác lập cơ chế, quy trình quản lý thu thích hợp, tuân thủ các yêu cầu cải
cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, NSNN; tận dung tối đa những thành quả
công nghệ tin học, bảo đảm cơ chế, quy trình quản lý thu NSNN theo hƣớng hiện
đại phù hợp xu hƣớng chung của thế giới và khu vực; tạo mọi điều kiện thuận lợi
tối đa cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Trong quản lý
thu NSNN phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng; đồng thời, phải phối kết hợp
công việc giữa các bộ phận một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
1.2.2. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao gồm rất nhiều
vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung trình
bày một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các
khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN.


9
* Nội dung quản lý thu thuế
Nhƣ chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có

xu hƣớng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời, thuế cũng là công
cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, quản lý thu thuế
nói chung và quản lý thu thuế ở địa phƣơng có ý nghĩa đặt biệt quan trọng
trong quản lý NSNN. Quản lý thu thuế là hệ thống các biện pháp nghiệp vụ
do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực hiện.
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Quy trình xây dựng các biện
pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, nằm trong khuôn khổ luật
quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà
nƣớc cũng phải phù hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế
quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nhất là sau khi chúng ta gia nhập WTO.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Quy trình tổ chức và
quản lý thuế đƣợc áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc cho các cơ quan
thu và cho các đối tƣợng nộp thuế là các pháp nhân hay thể nhân. Không cho
phép cơ quan thu đƣợc đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng nhƣ có sự phân biệt
đối xử giữa những ngƣời nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.
Thứ ba, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế. Đây là nguyên tắc cơ
bản của thuế, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất với Nhà nƣớc
phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp quản lý
thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của toàn xã hội
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc; qua đó gắn kết nghĩa
vụ,quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc
gia. Chỉ có nhƣ thế sự phát triển mới mang tính chất cộng đồng và bền vững.
Thứ tư, nguyên tắc minh bạch. Các khâu trong quy trình quản lý thuế
đối với các đối tƣợng nộp thuế phải đƣợc công khai hóa.Công tác tuyên


10
truyền, tƣ vấn, giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện

từng khâu trong quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế
trƣờng hợp đối tƣợng nộp thuế thiếu thông tin về các quy định về thuế.
Thứ năm, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý
thuế. Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính
pháp định. Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình
quản lý thuế theo luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm,
điều kiện SXKD, thu nhập phát sinh của ngƣời nộp thuế.Việc thực hiện
nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời
gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho ngƣời nộp thuế.Có nhƣ vậy mới
phát huy đƣợc hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
Trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc nêu trên, nội dung công tác quản
lý thu thuế bao gồm các vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng dự toán thu về thuế. Đây là khâu cơ sở của quá trình
quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán thu này phải dựa trên các căn cứ sau:
- Các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý của dự
toán thu về thuế.
- Kế hoạch phát triển KT-XH của cả nƣớc hay từng địa phƣơng,đơn vị.
- Thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân
sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch.
- Chủ trƣơng,chính sách quản lý kinh tế của nhà nƣớc đã và sẽ ban hành.
Thứ hai, tổ chức các biện pháp hành thu. Nội dung này bao gồm:
- Quản lý đối tƣợng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số
thuế.Các tổ chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa
phƣơng để đăng lý thuế. Các bộ phận của cơ quan thuế sau khi tiếp nhận,
kiểm tra sẽ phát giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng với mã số thuế cho
doanh nghiệp.
- Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế. Hiện nay đang có
hai loại quy trình đó là:



11
+ Quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Theo
quy trình này thì các đối tƣợng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thông
báo số thuế phải nộp gởi cho đối tƣợng nộp thuế. Phƣơng thức này có nhiều
hạn chế, gây nhiều khó khăn cho ngƣời nộp và cơ quan thuế.
+ Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phƣơng thức này
các đối tƣợng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào Kho bạc nhà
nƣớc và phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự
khai tự nộp của mình. Cơ quan thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra,
thanh tra và đôn đốc cũng nhƣ tƣ vấn cho đối tƣợng nộp thuế. Đây là phƣơng
thức tiên tiến đƣợc nhiều nƣớc có nền KTTT trên thế giới áp dụng, tạo nhiều
thuận lợi cho ngƣời nộp thuế cũng nhƣ cơ quan thuế,tiết kiệm đƣợc chi phí.
- Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp
vào Kho bạc nhà nƣớc. Theo đó đối tƣợng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp vào Kho bạc
nhà nƣớc dƣới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Để làm tốt công tác này cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và Kho bạc nhà nƣớc để nắm bắt kịp thời
tình tình hình nộp thuế từ đó có biện pháp đôn đốc thu nộp kịp thời.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình
quản lý thuế. Mục tiêu chính của công tác này là đảm bảo thi hành pháp luật
thuế nghiêm minh từ cả phía đối tƣợng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại
trừ mọi biểu hiện gian lận thuế,trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực
của cán bộ thuế. Ngoài ra khi đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính
thuế, tự nộp càng phải củng cố và tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.
* Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho
một cơ quan nhà nƣớc khi nhận đƣợc dịch vụ do cơ quan này cung cấp. Trong
hoạt động xã hội, nhiều tổ chức thuộc bộ máy công quyền cung cấp ra bên
ngoài nhiều dịch vụ. Chúng cần thiết phải thu tiền của đối tƣợng thụ hƣởng để
bù đắp chi phí hoạt động. Phí chính là số tiền đó.



12
Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan
nhà nƣớc khi thụ hƣởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính do cơ quan
này cung cấp.
Phí, lệ phí không phải là giá cả của dịch vụ công mà chỉ là động viên
một phần thu nhập của ngƣời thụ hƣởng nhằm thực hiện công bằng trong tiêu
thụ dịch vụ công.
Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định. Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ thì chính phủ quy định chi tiết danh mục phí,
lệ phí đồng thời với việc quy định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí.
Đối với một số khoản thu phí, lệ phí quan trọng, chính phủ trực tiếp quy định
mức thu, chế độ thu,nộp và chế độ quản lý. Đối với những khoản còn lại,
Chính phủ giao hoặc phân quyền quy định mức thu, chế độ thu ,nộp và chế độ
quản lý cho cấp Bộ và tƣơng đƣơng. Căn cứ vào quy định chi tiết của Chính
phủ, Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí,
hƣớng dẫn mức thu cho các cơ quan đƣợc phân cấp quy định mức thu. HĐND
Tỉnh quyết định thu phí, lệ phí đƣợc phân cấp. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân tự đặt ra các loại phí, sửa đổi mức thu phí đã đƣợc cơ quan có thẩm
quyền quy định, thu phí trái với quy định của pháp luật.
Đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan thuế và các cơ quan đƣợc pháp luật
quy định. Các cơ quan này phải niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên
gọi, mức thu, phƣơng thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phải cấp
chứng từ thu theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.3. Quy trình quản lý thu ngân sách nhà nước
Tổ chức công tác quản lý thu NSNN đƣợc thực hiện theo chu trình NSNN
gồm ba khâu là lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán thu NSNN.
1.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước

Lập dự toán thu NSNN thực chất là việc tính toán số thu NSNN sẽ
đƣợc huy đông vào NSNN trong tháng, quý, năm dựa trên những căn cứ, điều
kiện nhất định và dự kiến những giải pháp sẽ đƣợc thực thi nhằm thực hiện dự
toán thu NSNN đã đƣợc xác định.


13
Yêu cầu và căn cứ lập dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN phải tổng hợp theo từng khoản thu, từng lĩnh vực
thu và đƣợc tổng hợp theo đúng nội dung, mẫu biểu, thời hạn quy định và có
kèm báo cáo giải trình, thuyết minh về cơ sở, căn cứ tính toán. Đây là là yêu
cầu mang tính chất bắt buộc nhằm phục phục cho công tác tổng hợp, thống
kê, kế toán, phân tích và quản lý của các cơ quan quản lý cấp trên.
Căn cứ lập dự toán thu NSNN
Một là, căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và năm
năm của Nhà nƣớc. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc vừa đặt
ra yêu cầu tính toán mức động viên và vừa là cơ sở để tính toán khả năng
động viên nguồn thu của NSNN.
Hai là, hệ thống chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu
NSNN. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng trong quá trình xây dựng dự toán
thu NSNN. Hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN
không chỉ là cơ sở pháp lý của dự toán mà còn là một trong những cơ sở tính
toán mức thu, cơ cấu thu trong dự toán thu NSNN.
Ba là, thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán NSNN,
hƣớng dẫn của UBND các cấp về lập dự toán NSĐP, trong đó có nội dung
hƣớng dẫn về lập dự toán thu NSNN.
Bốn là, số kiểm tra về dự toán thu NSNN do cơ quan có thẩm quyền
thông báo. Số kiểm tra về dự toán chính là số khái toán về số thu của NSNN
trong năm kế hoạch đƣợc các cơ quan có thẩm quyền thông báo cho hệ thống
thu các cấp trong quá trình bắt đầu xây dựng dự toán thu của mình. Số kiểm

tra không phải là một chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ là con số mang tính chất gợi ý
hƣớng dẫn của cơ quan cấp trên.
Năm là, kết quả phân tích tình hình thu NSNN các năm báo cáo. Kết
quả phân tích tình hình thu NSNN các năm báo cáo thƣờng chỉ ra số thu đã
đạt đƣợc so với diễn biến tình sản xuất kinh doanh, chỉ ra những số thu còn


14
tồn đọng chƣa huy động đƣợc và các nguyên nhân. Dựa vào kết quả phân tích
tình hình thu NSNN các năm báo cáo để làm căn cứ lập dự toán thu NSNN
vừa có giá trị tham khảo rút kinh nghiệm vừa bổ sung vào dự toán số thu còn
tồn đọng của năm báo cáo liền kề trƣớc năm kế hoạch.
Phương pháp và trình tự lập dự toán thu NSNN
Lập dự toán thu NSNN đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp phân bổ từ
trên xuống và tổng hợp từ dƣới lên. Lợi ích của việc sử dụng phƣơng pháp
này trong lập dự toán thu NSNN là có sự kết hợp hài hòa giữa yêu cầu quản lý
vĩ mô và yêu cầu của quản lý vi mô trong việc điều hành các khoản thu
NSNN. Ngƣời ta gọi phƣơng pháp này là phƣơng pháp hai xuống một lên.Với
phƣơng pháp phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ dƣới lên, quá trình lập dự
toán thu NSNN phải tuân thủ theo trình tự nhƣ sau:
Bƣớc 1: Cơ quan cấp trên có thẩm quyền hƣớng dẫn lập dự toán và
giao số kiểm tra thu NSNN cho các cơ quan thu cấp dƣới.
Hàng năm căn cứ vào chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN, cơ quan quản lý thu NSNN
cấp trên (Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan) dƣới sự chỉ đạo của Bộ tài chính,
hƣớng dẫn và giao số kiểm tra thu NSNN cho các cơ quan thu cấp dƣới.
Bƣớc 2: Lập và tổng hợp dự toán thu NSNN.
Cơ quan quản lý thu cấp dƣới căn cứ vào số thu NSNN dự kiến do
các tổ chức sản xuất, kinh doanh thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN lập và
báo cáo, hƣớng dẫn và số kiểm tra của cơ quan quản lý thu cấp trên, kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý, kết quả phân tích tình
thực hiện dự toán thu của năm trƣớc thực hiện tính toán số thu phải nộp
NSNN trên địa bàn quản lý trong năm kế hoạch và dự kiến các giải pháp
thực hiện gửi cơ quan quản lý thu cấp trên, UBND, cơ quan tài chính, cơ
quan kế hoạch và đầu tƣ cùng cấp.


15
Cơ quan quản lý thu NSNN cấp trên căn cứ vào dự toán thu NSNN của
các cơ quan quản lý thu cấp dƣới sau khi đã có sự phân tích tính toán thực
hiện tổng hợp và lập dự toán thu NSNN. Quá trình lập, tổng hợp và xét duyệt
dự toán thu NSNN đƣợc thực hiện từ cấp xã, huyện, tỉnh đến trung ƣơng. Dự
toán thu NSNN do cơ quản lý thu trung ƣơng (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan) tổng hợp, lập là dự toán thu NSNN của toàn quốc trong năm kế hoạch
và phải báo cáo với Bộ Tài chính. Nói chung thời hạn lập và báo cáo dự toán
thu NSNN là tùy thuộc vào những quy định của Nhà nƣớc trong quá trình đổi
mới công tác quản lý NSNN. Trong quá trình lập dự toán thu NSNN cơ quan
quản lý thu cấp trên phối hợp, chỉ đạo và tổ chức làm việc với cơ quan quản
lý thu cấp dƣới để thảo luận về dự toán do cơ quan cấp dƣới lập; UBND các
cấp phối hợp và chỉ đạo cơ quan quản lý thu cùng cấp lập dự toán thu NSNN
theo đúng quy định các văn bản hƣớng dẫn của Nhà nƣớc.
Bƣớc 3: Quyết định và giao dự toán thu NSNN.
Dự toán thu NSNN của cả nƣớc do cơ quan quản lý thu trung ƣơng lập
đƣợc Bộ tài chính xem xét và trình Chính phủ để trình Quốc hội thảo luận và
phê chuẩn. Khi dự toán thu NSNN đƣợc Quốc hội phê chuẩn, cơ quan quản lý
thu NSNN trung ƣơng có trách nhiệm phân bổ và giao số dự toán chính thức
cho các cơ quan quản lý thu cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Cơ
quan quản lý cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng căn cứ vào dự toán
thu NSNN đã đƣợc phân bổ; phối hợp với UBND, cơ quan tài chính cùng cấp
xấy dựng dự toán thu NSNN chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ƣơng trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định. Nói chung dự toán thu
NSNN chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng không đƣợc thấp
hơn dự toán do cơ quan quản lý thu trung ƣơng phân phổ. Dự toán thu NSNN
đã đƣợc Quốc hội và HĐND phê chuẩn là một chỉ tiêu pháp lệnh, các cơ quan
quản lý thu NSNN có trách nhiệm phối kết hợp với các cơ quan hữu quan
triển khai các biện pháp quản lý thu nhằm hoàn thành dự toán thu NSNN.


16
1.2.3.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước
Trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác quản lý thu NSNN thì tổ chức
triển khai chấp hành dự toán thu là nội dung quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết
định đến tính hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN xét trên nhiều phƣơng
diện. Nếu việc triển khai các biện pháp chấp hành dự toán thu NSNN không
kịp thời, không phù hợp với sự vân động của thực tiễn, cứng nhắc thiếu linh
động, ít sáng tạo thì không những không động viên đƣợc số thu cho NSNN
theo dự toán mà có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực của xã hội, gây tâm lý bức
xúc cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
Thứ nhất, nghiên cứu, bố trí sắp xếp lực lƣợng làm công tác quản lý
thu NSNN trong nội bộ hệ thống các cơ quan quản lý thu NSNN. Hiệu quả
công tác quản lý thu NSNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố; trong đó bố trí, sắp
xếp, phân công đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý thu có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng; bởi lẽ suy cho cùng mọi hoạt động quản lý có tốt
hay xấu đều do con ngƣời quyết định. Chính vì vây, công việc đầu tiên trong
quá trình triển khai dự toán thu NSNN là phải sắp xếp,bố trí phân công đội
ngũ làm công tác quản lý thu sao cho hợp lý, phù hợp năng lực, trình độ quản
lý của từng cán bộ và yêu cầu quản lý thu NSNN trong từng giai đoạn cụ thể.
Thứ hai, bổ sung, sữa đổi, hoàn thiện quy trình quản lý thu NSNN:
Quy trình quản lý thu NSNN thực chất là các bƣớc công việc quản lý thu
NSNN đƣợc thực hiện theo một tuần tự nhất định. Một quy trình thu hợp lý

không những huy động đƣợc số thu cho NSNN một cách nhanh chóng, kịp
thời mà còn tiết kiệm đƣợc thời gian, tiền của cho các cơ quan quản lý thu
cũng nhƣ cho các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
Các khoản thu NSNN đƣợc tập trung quản lý vào quỹ NSNN tại
KBNN. Quy trình tậ̣p trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN có tầm
quan trọng đặc biệt. Bởi lẽ việc thực hiện thu nộp NSNN qua KBNN vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho ngƣời thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN vừa tạo ra sự
kiểm tra chéo giữa các cơ quản lý quan thu NSNN, hạn chế đƣợc các hiện
tƣợng tiêu cực trong quản lý thu NSNN. Theo quy định hiện hành, quy trình
tập trung quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN bao gồm:


×