Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.72 KB, 69 trang )

Lời nói đầu
Sự nghiệp giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát triển của
nhân loại noi chung và của Việt Nam noi riêng. Nhất là trong thời đại ngày nay
thời đại của khoa học công nghệ thì cuộc cạnh tranh chất xám sẽ diễn ra ngày
càng gay gắt, thi trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và giáo
dục đợc coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trong quá trình hội
nhập và cạnh tranh.
Chính vì thế chính phủ và nhân dân các nớc đánh giá rất cao vai trò của giáo
dục. Hiến pháp nớc CHXHCNVN năm 92 đã khảng định: giáo dục là quốc sachs
hàng đầu.
Đại hội đảng IX của đảng CSVN cũng đã khảng định mục tiêu tổng quát của
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 là Đa đất nớc ta khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng đẻ năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng
hiện đại hoá con đờng CNH-HĐH của nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian của
các các nớc đi trớc, vừa có những bớc tuần tự, vừa có những bớc nhây vọt đạt đợc
mục tiêu trên giáo dục có vai trò quyết định và nhu cầu phát triển giáo dục là rất
bức thiết.
Xuất phát từ những lý do trên hàng năm nhà nớc đầu t một khoản kinh phí lớn
cho SNGD. Tuy nhiên việc đầu t và quản lý chi phí NSNN cho SNGD còn bộc lộ
nhiều điểm bất cập. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng hiện
nay. Nguồn vốn NSNN thì có hạn vậy vấn đề đặt ra là phải đâu t NSNN nh thế
nào? quản lý sử dụng no ra sao? để phát huy đợc hiệu quả của đồng vốn đầu t góp
phần thúc đẩy nền giáo dục phát triển, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới phát triển KT-
Xã hội vẫn đang là vấn đề bức xúc cần đợc nghiên cứu giải đáp. Để đầu t phát triển
giáo dục, ngành giáo dục nớc ta noi chung và ngành giáo dục tỉnh Hà Tây nói
riêng đã không ngừng phấn đấu, đổi mới phơng pháp, để khắc phục những khó
1
khăn góp phần thực hiện mục tiêu mà đảng và Nhà nớc đã đề ra, nhng do chất lợng
của giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông trung học nói riêng còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố :Trình độ của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật cơ chế


vốn NSNN-Nguồn tài chính cơ bản nhất đầu t cho phát triển của SNGD ở nớc ta
vào thời điểm này là không thể thiếu đợc.
Trớc những yêu cầu bức thiết trên trong thời gian thực tập tại phòng quản lý
tài chính hành chính sự nghiệp Sở Tài chính Hà Tây, sau khi tìm hiểu tình hình
thực tế về quản lý chi NSNN cho SNGD phát triển trên địa bàn tỉnh em đã mạnh
dạn chòn đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý chi ngân sách nhà n-
ớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh hà tây làm đề tài nghiên cứu.
Luần văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Sự nghiệp giáo dục và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chơng 2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho SNGD trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công quản lý chi NSNN cho
SNGD trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Trong quá trình nghiên cứu đợc sự hớng dẫn trực tiếp của thấy giáo Nguyễn
Trọng Thản cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Quản lý tài chính hành
chính sự nghiệp thuộc Sở Tài chính Hà Tây. Tuy nhiên so sự hạn chế về mặt thời
gian và kinh nghiện thực tế bản thân nên những thiếu sót của luận văn là không thể
tránh khỏi. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo. Để luận văn của em đ-
ợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
2
Chơng 1
Sự nghiệp giáo dục và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.1. Sự nghiệp giáo dục với sự phát triển kinh tế x hộiã
1.1.1.Những nhận thức chung về giáo dục.
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu đợc của đời sống xã hội
loài ngời, giáo dục là tất cả các dạng học tập của con nguời và có thể coi là một
dạng quan trọng nhất định của sự phát triển tiềm năng con nguời theo nhiều nghĩa
khác nhau. Theo nghĩa rộng, giáo dục đợc coi là kinh nghiệm và trí tuệ của thế hệ
trớc truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm về lao động sản xuất và sinh hoạt

cộng đồng. Theo nghĩa hep, giáo dục đợc hiểu đó là việc trang bị những kiến thức
và hình thành nhân cách con ngời. Giáo dục đợc coi là hoạt động sản xuất đặc biệt
quan trọng nhất trong tất cả các loại hoạt động mà sản phẩm của nó chính là con
ngời với đầy đủ kiến thức, năng lực, hành vi và sự xã hội hoá về lao động, ý thức tổ
chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.
Giáo dục là nền tảng văn hoá của một đất nớc, là sức mạnh tơng lai của dân
tộc, nó đặt nền móng quan trọng trong sự phát triển toàn diện con ngời đối với mỗi
quốc gia. Do đó mục tiêu của giáo dục là đào tạo con ngời Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với
lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dỡng nhân cach,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống giáo dục nớc ta bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ mẫu giáo.
3
- Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học:
bậc trung học bao gồm trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ
đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ.
- Để việc đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài đạt đợc hiệu quả cao thì
nhà nớc ta đã quy định rõ nhiệm vụ của từng cấp bậc học.
Giáo dục mân non thực hiện việc nuôi dỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tháng tuổi, giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hinh thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
học lớp một.
Giáo dục tiểu học giúp cho học sinh hinh thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Đây là bậc học bắt buộc đối với trẻ
em từ sáu đến mời bốn tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi.
Giáo dục trung học cơ sở đợc thực hiện trong bốn năm học: từ lớp 6 đến lớp

9. Học sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là 11. Giáo dục
trung học có sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hớng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4
Giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đào tạo ngời lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lớng tâm nghề nghiệp, ý
thức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho ngời lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
Giáo dục đại học và sau đại học có nhiệm vụ đào tạo ngời học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tơng ứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển KT-XH.
Giáo dục là hoạt động một cách co hệ thống, có mục đích đến sự phát triển
tinh thần, thể chất của con ngời, làm cho ngời đó dần dần có đợc những phẩm chất
và năng lực nh nhu cầu đã đề ra. Là một bộ phận cấu thành của hệ thống KT-XH.
Trong quá trình vận động và phát triển, hoạt động giáo dục chịu sự tác động qua lại
và chi phối lẫn nhau với các hoạt động khác nh chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học, xã hội do đó giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển xã hội và tăng
trởng kinh tế. Không thể có một xã hội văn minh, kinh tế phát triển nếu nh không
có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.
Nhà tơng lai học Alivin Toffler 1990 đã khảng định: Tơng lai của con ngời
hoàn toàn phụ thuộc vào giáo dục. Sản phẩm của giáo dục là con ngời, trong khi

đó con gnời là yếu tố sản xuất hết sức quan trọng. Kỹ năng của con ngời có tác
động đến năng suất lao động. Muốn hình thành kỹ năng thì phải có giáo dục và
đào tạo. do đó dù xét dới góc độ nào thì giáo dục chắc chắn là một dạng quan
trọng nhất trong phát triển tiềm năng con ngời. Ngoài ra cũng nh các yếu tố sản
xuất khác, tiềm năng con ngời trong quá trình khai thác cũng bị hao mòn, vì thế
giáo dục nhằm nâng cao chất lợng tiềm năng con ngời, làm cho con ngời lao động
5
có năng suất cao hơn. Hơn thế nữa trong quá trình phát triển kinh tế con ngời luôn
luôn mong muốn hiểu biết và có tri thức về tự nhiên-xã hội. T duy là cơ sở để tồn
tại, t duy ấy hoàn toàn phát triển hữu ích thông qua giáo dục. Giáo dục có mối tơng
quan gần gũi với thu nhập. Ngời có giáo dục đào tạo tốt thì có cong ăn việc làm và
có thu nhập ngời có trình độ cao thì thu nhập cao. Các nớc trên thế giới đều ý thức
đợc rằng giáo dục và đào tạo không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
để phát triển KT-XH nhanh và bền vững. SNGD đã trở thành sự nghiệp sống còn
của mỗi quốc gia. Quốc gia nào có GD-ĐT tốt, trình độ cao thì sẽ đạt đợc năng
suất, chất lợng, hiệu quả cao. Ngợc lại nan thất học tăng lên thì sẽ làm cho đất nớc
nghèo đi và giảm thu nhập. SNGD có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc
gia: Giáo dục phải là hàng đầu và đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển của xã
hội (RoySingh 1991). Trong thời đại ngày nay, thời đại của trí tuệ, chi thức và
thông tin là yếu tố hàng đầu; giáo dục càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển KT-XH. Nớc nào muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu, đẩy
mạnh phát triển kinh tế tiến nhanh đến CNH-HĐH thì không có cách nào khác là
phải nâng cao tri thức, trình độ học vấn cho mọi ngời dân. Lịch sử nứoc cộng hoà
Pháp-một cờng quốc rất phát triển của thế giới, cho thấy rõ mối quan hệ giữa giáo
dục và phát triển KT-XH. Khi nền kinh tế cha có nhu cầu lớn về lao động, có tri
thức khoa học kỹ thuật, thì giáo dục chỉ phát triển đến phổ cập tiểu học, đào tạo
những ngời công nhân cha lành nghề...
Năm 1989 chính phủ ban bố luật định hớng về giáo dục để chuẩn bị nguồn
nhân lực phát triển toàn diện về cả thể lực và trí lực cho thế kỷ 21. Hệ thống giáo
dục và kế hoạch đào tạo cũng thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, chính

trị, xã hội. Qua kinh nghiệm phát triển của các nớc, tổ chức UNESCO đã rút ra một
quy luật là: Trong lịch sử thế giới, không có sự thành đạt của bất kỳ một nớc nào
về phát triển KT-XH mà không gắn với sự phát triển giáo dục.
6
Phát triển sự nghiệp giáo dục ở nớc ta có tầm quan trọng đặc biệt. Nền giáo
dục Việt Nam phải khắc phục những khắt khe cơ cấu giai cấp, tầng lớp do nền giáo
dục thuộc địa để lại và nó phải làm giàu tài nguyên trí tuệ của cn ngời, phát huy
nhân tố con ngời là chủ yếu sáng tạo ra mọi nguồn của cải vật chất trong thời kỳ
đổi mới hiện nay. Chính vì vậy phát triển giáo dục đặt nền móng cho mọi sự phát
triển khác có y nghĩa xã hội và ý nghĩa kinh tế sâu sắc.
Chúng ta bớc vào thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đa nứoc ta thoát khỏi tình
trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nớc có nền công nghiệp hiện đại, nền văn
hoá tiên tiến, gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Bảo vệ môi tr-
ờng, nâng cao đời sống vật chất vf tinh thần của ngời nông dân. muốn vậyh phải có
đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý, những nhà khoa học, chuyên gia giỏi
ở nhiêu lĩnh vực mà nền tảng cảu nó là giáo dục. Giáo dục đợc coi là chìa khoá tiến
vào tơng lai. Mặt khác, để có đợc đội ngũ lao động có đủ năng lực tiếp cận với
những công nghệ hiện đại, những phơng pháp quản lý tiên tiến thì GD-ĐT phải
luôn đi trớc các ngành kinh tế khác một bớc, phải là cơ sở để tạo tiền đề cho sự
phát triển của nền kinh tế. Để làm đợc điều đó thì phải quán triệt những quan điểm
của Đảng về vị trí, vai trò của SNGD-ĐT, mà trớc hết phải nhanh chóng khắc phục
sự yếu kém của GD-ĐT. Từ đó, làm động lực thúc đẩy và đảm bảo thực hiện mục
tiêu KT-XH.
Từ công cuộc đổi mới đựơc tiến hành, với nhận thức con ngời không chỉ là
động lực mà còn là mục tiêu của sự phát triển, GD-ĐT là nhân tố hết sức cơ bản để
biến đổi về chất của lực lợng sản xuất. Đảng và nhà nớc đã coi chiến lợc phát triển
giáo dục giữ vị thế hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc. ở mỗi
giai đoạn đảng và nhà nớc ta đều có những đờng lối, chính sách phù hợp. Ngay từ
những năm 1950 Đảng và Nhà nớc đã đa ra đờng lối phát triển giáo dục và các
cuộc cải cách giáo dục trong từng thờikỳ kháng chiến cũgn nh xây dựng đất nớc.

7
Đại hội đảng VI đã chính thức đề xớng đòng lối đổi mới, tiếp theo là đại hội
Đảng VII đã khảng định tiếp tục đờng lối đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Đổi mới đã đa giáo dục sang một giai đoạn phát triển mới, đại hội Đảng VII đã
khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đại hội Đảng VIII lại một lần nữa khẳng định: Cùng với khoa học và công
nghệ, GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhằm nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân
lực vào bồi dỡng nhân tài coi trọng cả ba mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất l-
ợng và phát huy hiệu quả.
Trong báo cáo chính trị tại đại hội Đảng IX (2001) cũng chỉ rõ những quan
điểm về giáo dục là: Giáo dục là quốc sach hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền
tảng, nguồn nhân lực lợng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố quan trọng để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững. Đồng thời cũgn coi giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nớc
và toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi nguời ở mọi lứa tuổi,
mọi trình độ. Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển SNGD. Đẩy mạnh sã hội
hoá, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện dể toàn xã hội tham gia phát triển
giáo dục.
Nhân thức rõ vai trò của GD-ĐT đối với sự nghiệp phát triển KT-XH trong
những năm qua Đảng và nhà nớc đã kêu gọi khuyến khích toàn xã hội tham gia
vào SNGD-DDT. Nhà nớc, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và toàn dân dã tập
trung sức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản vêg giáo dục, giải quyết đợc những vân đề
nổi cộm, phát triển đợc nguồn nhân lực đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc. Hiện nay trên thế giới đang có phong trào phát triển nền kinh tế tri
thức, ở đó sự phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sự phát triển của tri thức và khoa
học kỹ thuật. Đứng trong trào lu chung đó, đòi hỏi nớc ta cần phải quan tâm hơn
nữa, phát triển hơn nữa SNGD trong giai đoạn mới.
8
Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho SNGD thực hiện đựoc

mục tiêu phát triển đặt ra trong từng thời kỳ đó là sự đầu t tài chính cho công tác
này. cần phải có chính sách huy động mọi nguồn vốn kể cả trong ngân sách và
ngoài ngân sách để phục vu cho hoạt động giáo dục. Trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trờng nh hiện nay, các nguồn lực trong nhân dân, các tổ chức, doanh
nghiệp và đaonà thể có vai trò quan trọng nhng đồng thời cũng phải thấy rõ vai trò
trung tâm của nhà nớc đối với việc đầu t phát triển SNGD.
1.2. Những vấn để cơ bản về chi ngân sách cho sự nghiệp
giáo dục.
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi ngân sách cho SNGD:
Cùng với việc xuất hiện của nhà nớc thì cũng xuất hiện nhu cầu về tài chính
để chi tiêu nhằm thực hiện chức năng của nhà nứoc do vậy NSNN ra đời. NSNN là
một hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nớc huy động
và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yếu cầu thực hiện các chức năng
quản lý và điều hành KT-XH của minh. Chi quản ly hành chính, chi quốc phòng an
ninh, ngoài ra còn có các khoản chi khác
Chi ngân sách cho SNGD là khoản chi trong nhom chi sự nghiệp văn xã. chi
NSNN cho SNGD là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN nhằm duy trì và phát triển SNGD theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Xét về hiện tợng bêg ngoài, theo sự nhận thức thông thờng thì khoản chi của
NSNN cho SNGD là khản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, không trực tiếp tạo
ra của cải vật chất cho xã hội. Nhng về mặt lâu dài chi NSNN cho SNGD là khoản
chi có tính chất tích luỹ, là khoản chi đầu t phát triển, bởi khoản chi này là nhân tố
quyết định đến việc tăng trởng kinh tế trong tơng lai. Đặc biệt trong giai đoạn ngày
nay khoa học kỹ thuật đã trở thành nhân tố trực tiếp của sản xuất. Mọi của cải làm
ra có tỉ lệ chất xám chứa đựng trong giá trị của cúng ngày càng lớn. để có đựoc
9
nguồn nhân lực có trí tuệ, có trình độ cao là nhờ sự đầu t tiền của cho hoạt động
giáo dục. Chính vì vậy chi NSNN cho SNGD là khoản chi mang tính chất tích luỹ.
Nội dung chi NSNN cho SNGD gắn chặt với nhiệm vụ và cơ chế quản lý tài
chính của SNGD trong mỗi giai đoạn lịch sử. Chi SNGD cho SNGD bao gồm

những nội dung sau:
- Chi thờng xuyên gồm: chi cho con ngời, chi cho nghiệp vụ chuyên
môn, vhi cho quản lý hành chính, chi cho mua sắm sửa chữa.
+ Chi cho con ngời bào gồm: Tiền lơng, phụ cấp, bảo hiểm XH, bảo hiểm y
tế, phúc lợi tập thể cho giáo viên và cán bộ công nhân viên chức. Đât là khoản chi
để bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động cho con
ngời.
+ Chi cho nghiệp vụ chuyên môn bao gôm: chi vêg giảng dayhọc tập tài liệu
sách giáo khoa, đồ dùng học tập, vật liệu hoá chất thí nghiệp.
+ chi cho quản lý hành chính bao gồm: các khoản chi về công tác phí, công
vụ phí (Điện nứoc, xăng xe, dịch vụ bu điện...), hội nghị phí.
Những khoản chi trên là những khoản chi tơng đối ổn định có thể định mức
đợc. Do đó, khi xây dựng dự toán thờng lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chỉ làm căn
cứ. Tuy nhiên, sự phức tạp và đa dạng của chi NSNN phần lớn đều bắt nguồn từ
những khoản chi thờng xuyên nay. Các khoản chi nay gắn liền với chức năng quản
lý xã hội của nhà nớc. Do đó, luôn đòi hỏi phải chính xác, phù hợp, nhất quán,
đảm bảo đúng chế độ chính sách của nhà nớc hiện hành.
+ Chi về sửa chữa và mua sắm: Gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có
tính ổn định không cao vì phụ thuộc vào nhà cửa và trang thiết bị của nhà trờng
nên không thể định mức chi đợc. Hơn nữa. mức độ của khoản chi này phụ thuộc
10
vào chủ trơng đờng lối của nhà nớc trong từng thòi kỳ và đặc biệt phụ thuộc vào
khả năng nguồn vốn của NSNN.
- Chi về đầu t xây dựng cơ bản đợc ghi trong kế hoạch xậy dựng cơ bản
gàng năm để xây dựng mới, nâng cấp cải tạo cơ sở giáo dục. Tuy nhiện, khoản chi
này còn phu thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Trong điều kiện nức ta hiện nay, sự
phát triển không đều giữa các địa phơng. Một số vùng kém phát triển, có điều kiện
phát triển vì mục tiêu chugn của cả nớc. cho nên phải huy động nguồn lực của địa
phơng cho những mục tiêu nhất định trong một thời gian.
- Chi cho các chơng trình mục tiêu là khoản chi nhằm thực hiện một số

chơng trình của Đảng và nhà nớc. từ đầu những năm 1990 đên nay, hàng năm
NSNN dành ra một khoản kinh phí nhằm thực hiện chơng trình mục tiêu giáo dục,
giải quyết cơ bản những tồn tại lớn trong SNGD, để có những bớc chuyển biến về
chất lợng. Các chơng trình mục tiêu trong giáo dục bao gồm:
+ Mục tiêu phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
+ Mục tiêu tăng cờng cơ sở vật chất trờng học.
+ Mục tiêu đào tạo giáo viên tiểu học, bồi dỡng giáo viên và tăng cờng cơ sở
vật chất các trờng s phạm.
+ Mục tiêu tăng cờng giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít ngời, vùng sâu,
đồng bằng Sông Cửu Long, hải đảo, biên giới.
+ Mục tiêu thí điểm phân ban trung học phổ thông.
ở nớc ta hiện nay, nguồn vốn đầu t cho phát triển SNGD. Nguồn ngân sách
này thực sự là cần thiết và có tính chất quyết định tới việc phát triển SNGD.
1.2.2. Vai trò của chi NSNN cho SNGD.
11
Trong nền kinh tế thị trờng, NSNN không chỉ đơn thuần là quỹ tiền tệ tập
trung để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nớc, mà thực sự trở thành công cụ điều
tiết vi mô quan trọng nhất của nhà nớc trong quản lý kinh tế. NSNN chi cho SNGD
nhằm duy trì, phát triển xã hội, tạo điều kiện để phát triển kinh tế. Có thể khẳng
định rằng chi cho hoạt động giáo dục là một trong những phần chi quan trọng nhất
của NSNN, góp phần bảo đảm ổn định chính trịn, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, góp phần bảo đảm ổn định chính trị, đẳm bảo thực hiện công bằng xã hội, góp
phần ổn định và phát triển KT-XH. Hoạt động giáo dục cũng nh các hoạt động
khác cần có sự đầu t tiền của. Trong khi nớc ta cần phát triển con ngời về nhân
thức, trí tuệ, sức lực mà ngân sách của mỗi gia đình và các sự trợ giúp khác cha thể
đảm đơng đợc thì chi NSNN cho giáo dục đóng vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật Chi NSNN cho giáo dục con góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, tái sản xuất mở rộng sức lao
động phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Nhìn chung, chi NSNN có một vai trò
quan trọng nh một trong những nhân tố quyết định đối với việc hình thành mở rộng

và phát triển giáo dục. Để làm rõ điều này chúng tao cần xem xét đến những vai
trò cụ thể của chi NSNN đối với phát triển SNGD.
NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn và ổn định để guy trì và phát triển
hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng chủ trơng và đờng lối của Đảng và nhà nớc.
Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đa đất nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo lan,
lạc hậu. Phát triển SNGD là nhằm phát huy nhân tố con ngời và vì con ngời trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó, phân lớn nguồn kinh phí dành cho
giáo dục đợc đảm bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì củng cố và
phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nớc
phải thực hiện trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Là Nguồn tài chính
cơ bản vì NSNN phải đảm bảo hầu hết các nhu cầu của SNGD nh: Chi lơng, phụ
12
cấp, trợ cấp, bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, công tác phí cho đội ngũ giáo viên và
cán bộ đi học, chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất (trờng lớp, thiết bị, sách giáo
khoa ). SNGD là một lĩnh vực hoạt động hành chính sự nghiệp mà bản chất cảu
lĩnh vực này là tiêu dùng và phức lợi chung, nó đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí
tơng đối lớn và ổn định. Mạt khác, không thể trông chờ quá nhiều vào sự đầu t từ
khu vực t nhân, bởi vì trong cơ chế thị trờng t nhân vhỉ quan tâm đến mục tiêu lợi
nhuận,. Chính vì vậy họ chỉ đầu t cho lĩnh vực nào mà thu đợc nhiều lợi nhuận. Do
đó, sự đầu t của họ sẽ không thể đáp ứng đợc yêu cầu về giáo dục của mọi ngời
dân.
NSNN đảm bảo đời sống ổn định cho đội ngũ giáo viên, cán bộ toàn ngành
giáo dục.
Hiện nay mặc dù nguồn thu NSNN cón co hẹp, nhng vân dành sự u tiên đặc
biệt cho đội ngũ giáo viên. Nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động thì
NSNN phải đảm bảo đợc các điều kiện cần thiết cho cuộc sống của cán bộ, giáo
viên ngành giáo dục. Ngoài tiền lơng chính hàng tháng hiện nay, NSNN cón dành
một phần phụ cấp giảng dạy, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp thâm niên, trách
nhiệm, trợ cấp khó khăn Đây cũng là những yếu tố khích lệ, góp phần nâng cao

chất lợng giáo dục.
Đầu t của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích ngời dân đóng góp
xây dựng và sửa chữa trờng lớp.
Mặc dù, Đảng và Nhà nớc ta đã hết sức coi trọng SNGD và đã đầu t nhiều
tiền của để phát triển SNGD song nguông vốn NSNN thi có hạn mà lại có nhiều
khoản chi cấp thiết khác; cho nên rất cần đến các nguồn lực của mọi tâng lớp đầu
t cho SNGD. Thông qua chi NSNN sẽ bớc đầu tạo nên những yếu tố cơ bản của
việc hoàn thành cơ sở vật chất, hệ thống trờng lớp, rồi từ đó tiếp tục phát triển nó
và thu hút các nguồn từ lao động sản xuất, sự đóng góp của các doanh nghiệp
13
thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức XH Đồng thời
thu hút và phát huy nguồn viện trợ và cho vay u đãi của nớc ngoài đầu t cho giáo
dục.
Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành.
Tuỳ thuộc vào chủ trơng, đờng lối của mình thông qua chi ngân sách nhà n-
ớc có thể định hớng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lới trờng lớp,
điều chỉnh sự phát triển giáo dục đồng đều giữa các vùng thành thị, nông thôn,
đồng bằng và miền núi Thông qua định mức chi và nội dung chi của NSNN. Cụ
thể là khi nhà nớc có chính sách tăng cờng và phát triển giáo dục ở khu vực nào,
cấp học nào thì nhà nớc sẽ đầu t nhiều hơn cho khu vực, cấp học đó so với những
nơi khác, cấp học khác. Hơn nữa, có những vấn đề trong phát triển giáo dục có tính
chất chiến lợc của nhà nớc mà nếu NSNN không giải quyết thì những thành phần
kinh tế khác trong xã hội sữ không làm và cũng không thể làm đợc. Ví dụ nh đầu t
cho các chơng trình mục tiêu: Phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, bồi d-
ỡng giáo viên, tăng cơng giáo dục miền núi, phát triển giáo dục ở những vùng khó
khăn, tăng cờng giáo dục miền núi, phát triển giáo dục ở những vùng khó khăn,
tăng cơng cơ sở vật chất trờng học
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của chi NSNN cho giáo dục, trong
chiến lợc phát triển KT-XH cần u tiên đầu t cho SNGD là loại đầu t cơ bản đầu t
cho phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy toàn bộ nền KT-XH. Chi cho SNGD phải đợc

u tiên trong tỷ trọng chi của NSNN. Ngoài ra tăng cờng đầu t cho GD-ĐT cần phải
khai thác triệt để các nguồn lực đầu t trong xã hội.
Trên thực tế những năm gần đây tỷ trọng chi cho giáo dục so với chi cho
tiêu dùng thờng xuyên đã tăng thêm nhng nếu so với nhu cầy phát triển hiện nay
thì nguồn NSNN dành cho giáo dục vẫn còn hẹp. Trong điều kiện NSNN vẫn còn
khó khăn, nhu cầu chi không ngừng tăng lên thì vấn đề đặt ra là đầu t nh thế nào để
14
đạt hiệu quả nhất. Trớc hết phải thực hiện tốt các mục tiêu của Đảng và nhà nớc đề
ra, đồng thời phải có phơng thức quản lý và sử dụng kinh phí hợp lý để nâng cao
hiệu quả nguồn kinh phí đầu t NSNN cho SNGD. Tăng chi cho GD-ĐT ở các quốc
gia có tính quy luật. Vì vây, nhà nớc phải dành vốn thoả đáng cho sự phát triển
giáo dục, bên cạnh đó cần thiết phải cải tiến phơng thức quản lý sử dụng vốn để
nâng cao hiệu quả vốn đầu t từ NSNN cho SNGD. Do đó, tăng cờng quản lý chi
NSNN cho SNGD là rất cần thiết.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi NSNN cho
SNGD.
1.3.1. Nội dung quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Theo luật ngân sách nhà nớc thì quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo
dục bao gồm ba khâu.
+ Lập tự toán.
+ Chấp hành dự toán.
+ Kế toán và quyết toán.
Để sử dụng tiết kiệm và hiẹu quả kinh phí NSNN đầu t cho sự nghiệp giáo
dục, đòi hỏi chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tuân thủ một quy trình chặt
chẽ và những nguyên tắc quản lý nhất định thể hiện trong từng khâu.
*Lập dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của quá trình quản lý, nó đóng vai trò hết sức
quan trọng, là công cụ đắc lực cho công tác quản lý, khâu này đòi hỏi ngời quản lý
phải vận dụng sáng tạo, đầy đủ các quy luật kinh tế khách quan và dựa vào các
chính sách, chế độ hiện hành để đảm bảo có đợc kế hoạch đúng đắn, sát thực và có

tính khả thi cao. Quản lý theo dự toán tức là cấp, phát và sử dụng vốn ngân sách
15
phải có dự toán. Đây là yêu cầu trớc khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho SNGD
do đó cần phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình định mức và phải đợc cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa trên cơ sở kế
hoạch và dự toán đã đợc duyệt. Đơn vị nhận và sử dụng vốn phải dựa trên dự toán
đợc duyệt để chi và dự toán chi cho khoản nào chỉ đợc sử dụng trong khoản đó và
mục đích đã định trớc, tránh gây lãng phí. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà
xem xét các khoản chi vợt dự toán hoặc chi ngoài dự toán nhng phải phù hợp với
chính sách, chế độ quản lý tài chính hiện hành. Để đạt đợc các yêu cầu đó thì khi
lập dự toán phải dựa trên các căn cứ và lập theo đúng quy trình lập dự toán mà nhà
nớc đã quy định
Yêu cầu lập dự toán:
Việc lập dự toán ngân sách nhà nớc phải đảm bảo yêu cầu:
1 Dự toán ngân sách nhà nớc và dự toán ngân sách các cấp chính quyền
phải tổng hợp từ từng cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách theo từng lĩnh vực thu
, chi và theo cơ cấu giữa chi thờng xuyên, chi đầu t phát triển, chi trả nợ.
2 Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội
dung, biểu mẫu, thời gian và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục
ngân sách nhà nớc và hớng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó:
- Việc lập dự toán thu ngân sách nhà nớc phải căn cứ vào mức tăng trởng
kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
- Việc lập dự toán chi đầu t phát triển phải căn cứ và những dự án có đủ
điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu t xây dựng và phù
hợp với kế hoạch tài hính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm, đồng thời u tiên
bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chơng trình, dự án đã đợc cấp
có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang.
16
- Việc lập dự toán chi thờng xuyên phải tuân theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quy định.

- Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính và các đơn vị sự
nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
- Trong dự toán ngân sách các cấp phải bố trí chi trả đủ các khoản trả nợ
( kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ơng phải căn cứ vào
cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức khống chế
bội chi ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội.
- Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ, căn cứ tính
toán.
Căn cứ lập dự toán:
Dự toán ngân sách nhà nớc hàng năm đợc lập dựa trên những căn cứ sau:
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh và
những nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị mình.
2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nớc (đối với dự toán và
đầu thời kỳ ổn định ngân sách); tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dới đã đợc quy
định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định);
3. Chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
4. Các văn bản về xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của
cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
17
- Chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ về việc sậy dựng kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nớc năm sau.
- Thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách nhà nớc.
- Thông t hớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu t về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, kế hoạch vốn đầu t phát triển thuộc ngân sách nhà nớc.
- Hớng dẫn lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phơng của Uỷ ban nhân dân
các cấp tỉnh.
5. Số kiểm tra về dự toán thu chi ngân sách nhà nớc do Bộ Tài chính thông

báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu t phát triển do Bộ Kế hoạch và Đâu t thông
báo.
6. Tình hình thực hiện ngân sách các năm trớc.
7. Ngoài ra, đối với từng nhiệm vụ thu, chi, khi lập dự toán ngân sách còn
phải căn cứ vào:
- Đối với thu ngân sách, dự toán đợc lập trên cơ sở tăng trởng kinh tế, các
chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
- Đối với chi đầu t phát triển, việc lập dự toán căn cứ vào quy định hoạch
chơng trình, dự án đầu t đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, u tiên bố trí đủ
vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các trơng trình dự án.
- Đối với chi thờng xuyên, việc lập dự toán căn cứ vào nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí và tuân theo các chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền quy định.
- Đối với chi trả nợ, việc lập dự toán căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm
dự toán.
18
Quy trình lập dự toán chi.
Quy trình lập dự toán chi cho giáo dục tiến hành theo các bớc cơ bản sau:
- Thứ nhất: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục - đào tạo và các văn bản hớng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hớng dẫn cho các đơn vị lập dự toán chi.
- Thứ hai: Các đơn vị cơ sở giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu đợc giao ( số kiểm
tra) và văn bản hớng dẫn của cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét
duyệt tổng thể dự toán chi ngân sách cho SNGD vào dự toán chi ngân sách nhà n-
ớc nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nớc xét
duyệt.
- Th ba: Căn cứ vào dự toán chi đã đợc cơ quan quyền lực nhà nớc thông
qua, cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ chính thức
phân bổ theo dự toán cho cơ quan ngành giáo dục.
Với trình tự tiến hành nh trên, quá trình lập dự toán chi vừa đảm bảo đựoc

tỉnh khoa học tính thực tiễn và thể hiện rõ sự tồn trọng nguyên tắc thống nhất, tập
trung, dân chủ trong quản lý.
*Chấp hành dự toán.
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cho SNGD cần chú ý đến các yêu cầu cơ
bản sau:
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trên cơ sở dự toán chi đã
xác định.
- Tiến hành cấp phát vốn, kinh phí một cách đầy đủ kịp thời, tránh mọi sơ
hở gây lãng phí, thất thoát vốn của NSNN.
19
- Trong quá trình sử dụng các khoản chi ngân sách phải hết sức tiêt kiêm,
đúng chính sách, chế độ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của mỗi khoản chi.
Những căn cứ tổ chức công tác điều hành cấp, phát và sử dụng các khoản
chi ngân sách cho SNGD bao gồm:
- Dựa vào mức chi đã đợc duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây là căn
cứ tác động có tính chất bào trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi
vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã đợc cơ quan quyền
lực nhà nớc phê duyệt.
- Dựa vào thực lực nguồn kinh phí ngân sách nhà nớc đáp ứng chi ngân sách
cho SNGD trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nớc phải quán triệt quan
điểm lờng thu mà chi. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực
hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển hoá đợc
chi tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Dựa vào định mức, chế độ chi tiêu sử dụng kinh phí ngân sách nhà nớc
hiện hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các
khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp
phát và sử dụng các khoản chi.
- Các biện pháp cơ bản để tổ chức tốt công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sáchcho SNGD bao gôm:
- Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý, tháng

để làm căn cứ quản lý cấp phát.
- Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ
quan (tài chính, kho bạc, giáo dục) trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi
NSNN.
20
- Cơ quan Tài chính phải thờng xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí
cho SNGD, bàn bạc với cơ quan giáo dục điều chỉnh kịp thời dự toán chi trong
phạm vi cho phép.
- Hớng dẫn các đơn vị cơ sở ngành Giáo dục thực hiện tốt chế độ hạch toán
kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch toán đầy đủ, rõ ràng
các khoản chi cho từng loại hoạt động.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hnhf nhân và sử dụng vốn kinh phí ngân sách
nhà nớc ở các đơn vị giáo dục, đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế
độ chi ngân sách nhà nớc hiện hành.
*Kế toán và quyết toán.
Kế toán và quyết toán là bớc cuối cùng của quy trình quản lý. Quyết toán
các khoản chi NSNN cho SNGD là quá trình kiểm tra, ra soát, chính lý lại các số
liệu đã đợc phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích,
đánh giá kết quả chấp hành dự toán. Mục đích chủ yếu của khâu này là tổng hợp,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi từ đó rút ra những u, nhợc
điểm trong quản lý để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Báo cáo quyết toán là căn cứ để cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính kiểm tra việc lập dự toán và phân tích tình hình chấp hành ngân sách của các
dơn vị, nó giúp cho việc đánh giá, phát hiện những hiện tợng vi phạm chính sách,
chế độ tài chính từ đó có các biện pháp ngăn ngừa và xử lýkịp thời và là cơ sở để
cơ quan chủ quản và cơ quan Tài chính tổng hợp quyết toán NSNN hàng năm.
Các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nêu trên có mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn, định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp
phát và quyết toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán thực
hiện bà quyết toán các khoản chi có thể phát hiện ra mặt bất hợp lý của định mức

21
để hoàn thiện Tất cả các nội dung công tác quản lý cần phải luôn quán triệt đ ợc
các nguyên tắc cơ bản là: nguyên tắc quản lý chi theo dự toán, nguyên tắc chi trực
tiếp qua kho bạc nhà nớc, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Có nh vậy mới thực
hành tiêt kiệm và nâng cao hiệu quả đồng vốn của ngân sách nhà nớc đầu t cho
SNGD.
1.3.2. Những tồn tại cơ bản trong công tác quản lý chi NSNN cho SNGD
ở nớc ta hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay SNGD nớc ta noi chung và tỉnh Hà Tây noi riêng
đang đứng trớc một thách thức lớn đòi hỏi phải vừa phát triển nhanh về quy mô
giáo dục, vừa phải nhanh tróng nâng cao chất lợng giáo dục. Bởi vậy trong những
năm tới Nhà nớc cần phải tăng cờng đầu t cho giáo dục hơn nữa để đảm bảo tăng
cờng cơ sở vật chất, đồ dùng, trang thiết bị, cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho
đời sống giáo viên để nâng cao chất lợng giáo dục. Đặc biệt chú trọng u tiên phát
triển giáo dục ở miền núi, vùng sầu, vùng xa và dân tộc ít ngời.
Nhng co nguồn vốn NSNN còn hạn hẹp, nên việc đầu t cho giáo dục phải
tiết kiệm hiệu quả, đúng mục đích và có trọng tâm, trọng điểm. Nhng do những
khó khăn nhất định mà công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục ở nớc
ta còn có những điểm bất cập. Điều đó thể hiện cụ thể trong từng khầu của quá
trình quản lý chi NSNN cho SNGD THPT của tỉnh.
*Trong khâu lập dự toán:
Trong ba khâu lập dự toán, chấp hành và kế toán quyết toán thi khâu lập dự
toán đợc coi là khâu tiền đề cho các khâu còn lại. Nó đóng vai trò hết sức quan
trọng và là công cụ đắc lực cho công tác quản lý. Song thực tế hiện nay của ngành
Giáo dục là trong khâu lập dự toán còn tồn tại nhiều bất cập. Mà một trong các vấn
đề đó là việc lập dự toán chi Ngân sách của ngành còn cha mang tính sát thực và
hiệu quả. Điều đó đợc thể hiện thông qua việc lập dự toán ở các cấp cơ sở mà
22
cụ thể ở đây là các trơng còn mang tính chất thủ tục. Theo luật Ngân sách mới
ban hành năm 2002 thi dự toán chi NSNN của ngành phải đợc tổng hợp từ từng cơ

quan đơn vị sử dụng ngân sách, theo từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu chi. Song một
thực tế hiện nay là các trờng còn coi nhẹ khâu này trong quá trình quản lý vì vậy
mà chất lợng dự toán đợc lập của các đơn vị nhìn chung là cha cao vì thế khi tổng
hợp lên dự toán chi của ngành còn có nhiều sai lệch gây khó khân cho quá trình
cấp phát trong thực tế.
Một vấn đề đáng chú ý hiện nay nữa là đa số các cán bộ tài chính ở các tr-
ờng noi chung là có trình độ cha cao. Đa phần là chỉ qua các lớp đào tạo sơ cấp về
tà chính kế toán và một số ít có trình độ trung cấp. Đó là còn cha kể đến một số tr-
ờng có giáo viên hoặc bộ phận văn th kiêm cho cả bộ phận kế toán. Vì vậy mà còn
gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý tài chính ở các cơ sở.
Ngoài ra do đặc thù của ngành giáo dục là thời gian cho một năm học đợc
nối tiếp giữa hai năm trong khi đó năm ngân sách lài bắt đầu từ ngay 01 tháng 01
đến ngày 31 tháng 12 của năm vì vậy đây cũng là một khó khăn trong công tác
quản lý tài chính của nganh noi chung và trong khâu lập dự toán noi riêng.
*Trong khâu chấp hành dự toán.
Cũng nh trong khâu lập dự toán ở khâu chấp hành dự toán cung còn nhiều
vấn đề cần phải khắc phục nh trong quá trình cấp phát còn cha chú tròng đền việc
kiểm soát các khoản chi vì thế ở nhiều khầu vẫn diễn ra tình trạng thất thoát vốn
NSNN gây lãng phí không ít. Nhiều khoản chi không mang lại hiệu quả cao. Và
cũng còn có những đơn vị trong quá trình chấp hành dự toán đã không bám sát vơi
dự toán đợc duyệt cụ thể nh dùng kinh phí của khoản này để chi cho khoản khác
gây ra sự chồng chéo kém hiệu quả và làm mất sự kiểm soát của các cơ quan tài
chính đổi với các khoản chi. Không nhng thế một số đơn vị còn chi vợt dự toán để
đến khi thiếu lại phải xin thêm. Ngợc lại với tình trạng đó thi có một số đơn vị do
23
trong năm phân bổ chi không hơp lý đến cuối năm kinh phí còn quá nhiều vì thế đã
xây ra tình trạng chạy kinh phí.
*Trong khâu kế toán quyết toán.
Nhìn chung khâu quyết toán các đơn vị đã chấp hành đợc các quy định đặt
ra của nhà nớc nhng cũng còn có những điểm đòi hỏi các đơn vị cần phải khác

phục để hoàn thiện cơ chế quản lý của ngành nh :việc ghi chép sổ sách kế toán còn
nhiều chỗ cha hợp lý, không sát với tình hình chi thực tế. Tình trạng có những
khoản chi không thể quyết toán đợc và các báo cáo tài chính còn thiếu thuyết minh
báo cáo tài chính đi kèm. Gây không ít khó khăn cho công tác quyết toán.
chơng 2
Thực trạng quản lý chi NSNN cho SNGD trên địa bàn tỉnh Hà
Tây.
2.1. Đặc điểm của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
24
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây.
Hà Tây là một tỉnh ven đô, đợc tái thành lập từ tháng 10/1991. Bao gồm 12
huyện, thị xã với 324 xã, phờng thị trân.
Về vị trí địa lý, Hà Tây có toạ độ địa lý từ 20,310 21,170 vĩ độ bắc và
105,170 1060 kinh Đông, phía Đông giáp Hà Nội, phía Tây giáp Hoà Bình,
phía Nam giáp Hà Nam, phía Bắc giáp Vĩnh Phúc. Bao quanh thành phố Hà Nội về
hai phía Tây Nam với ba cửa ngõ của thủ đô (trong bảy cửa ngõ) qua các quốc
lộ 1, 6 và quốc lộ 32.
Hà Tây nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội Hải Phòng và Quảng
Ninh, hạt nhân kinh tế của miền Bắc, nằm trong khu vực chuyển tiếp từ Tây Bắc và
trung du miền Bắc với đồng bằng Sông Hồng qua một mạng lới giao thông về đờng
thuỷ, đờng bộ, đờng sắt và đờng thuỷ tơng đối phát triển.
Với diện tích 2.147,5 km
2
, dân số 2.498.760 ngời ( đng thứ 5 cả nớc sau
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hoá, và Nghệ An). Nh vậy mật độ dân số
trung bình của Hà Tây là 1.154 ngời/km
2
, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở
đồng bằng (2.430.200 ngời) số còn lại (68.560 ngời) sống rải rác ở 9 xã miền núi.
Tuy nhiên, với mật độ dân số cao nhng số dân Hà Tây sống ở thành thị

không nhiều (chỉ khoảng 375.000 ngời) đa phần dân số sống ở nông thôn. Dân số
trong độ tuổi lao động 1.300.000 ngời, đây là nguồn nhân lực dồi dào, có kỹ năng
và có trình độ văn hoá, nhanh nhậy tiép thu tiến bộ sản xuất hàng hoá. Đây thực sự
là một thế mạnh của tỉnh.
Về kinh tế, thế mạnh lớn nhất của Hà Tây là phát triển nông nghiệp. Trong
thời gian qua dới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND
tỉnh, Hà Tây đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể. Sản lợng lơng thực, thực phẩm
không ngừng tăng trong những năm gần đây. Đáng chú ý là toàn tỉnh đã khai thác
25

×