Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.87 KB, 68 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:

Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
trong thời gian tới

h Page 1 of 166.
Footer


Header Page 2 of 166.
Lời nói đầu

Sau khi nền kinh tế thị trường chính thức được xác lập ở Việt Nam các doanh
nghiệp đều gặp những khó khăn gay gắt chưa từng có, làm giảm sút lợi nhuận và có nguy
cơ phá sản "hoạt động kém hiệu quả" là cụm từ quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
Đâu là nguyên nhân của vấn đề và biện pháp nào cần được thực thi nhằm đưa các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Mục đích của bài viết là áp dụng những lý thiết đã được trang
bị để thực tập giải quyết và Xí nghiệp Điện tử Truyền Hình- Công Ty Đầu Tư và Phát
Triển Công Nghệ Truyền Hình - VTC được lấy làm cơ sở cho việc phân tích. Kết quả của
việc phân tích là thực trạng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp và sau đó là các biện pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới.
Nội dung cơ bản và kết cấu của chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt
động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua.
Chương III: Những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của xí
nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian tới.


h Page 2 of 166.
Footer


Header Page 3 of 166.
Chương I
Những luận cứ khoa học về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

I. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức giá
trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu thuần và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình
kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động của
thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát
lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao động hay mức doanh lợi của sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu
quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó, bởi vậy cần có khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của nguồn lực đó trong quá trình
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu

kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định là tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu hoá chi phí.

h Page 3 of 166.
Footer


Header Page 4 of 166.
2. Bản chất hiệu qủa kinh tế.
Bản chất của hiệu qủa sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để các nguồn lực. Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú
trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy
rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
II. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế
- Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem
xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả

có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp.
+ Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là phạm trù
kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là
nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của
lợi ích là " tiền". Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và địa phương, giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước.

h Page 4 of 166.
Footer


Header Page 5 of 166.
+ Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu tượng. Nếu
là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các con số, chỉ tiêu để
tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải định tính thành mức độ quan trọng hoặc
vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cụ thể nói rằng phạm trù hiệu quả là
kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi
bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế hoặc
hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu quả
chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp nhà nước

có điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên, còn các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự
tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các
trường hợp sau:
* Kết quả tăng, chi phí giảm.
* Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng
của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong sản xuất
kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn
tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển được. Trường hợp này diễn ra vào thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ,
đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới... Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết
hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập và tiêu thụ hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, để bù đắp chi phí bỏ ra sản xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục
tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp
chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu

h Page 5 of 166.
Footer


Header Page 6 of 166.
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp.
III. Những nguyên tắc để xem xét hiệu quả kinh tế
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả
kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ mặc dù ai cũng
muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Như vậy khi đề cập đến hiệu qủa kinh tế chúng ta phải

xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu
quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
1.Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu
quả khi xem xét trong thời kỳ dài hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được
làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít các trường hợp chỉ thấy lợi ích
trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài, những vi phạm này dễ xảy ra trong trường
hợp nhập về một số máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu... hoặc ồ ạt xuất các tài nguyên thiên
nhiên.... Việc giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài các chi phí cải
tạo môi trường tự nhiên đảm bảo cân nhắc sinh thái, bảo dưỡng, hiện đại hoá đổi mới
TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động... nhờ đó làm mối tương
quan thu chi giảm đi, cho rằng như thế là có " hiệu quả", không thể được coi là hiệu qủa
chính đáng và toàn diện được.
Như vậy ta thấy rằng không phải lúc nào giảm chi phí cũng nâng cao hiệu quả kinh
tế mà việc giảm chi phí phải kết hợp được lợi ích trước mắt là lâu dài.
2. Về mặt không gian
Có hiệu qủa kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả hoạt động kinh tế cụ
thể nào đó ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống mà có
liên quan tức giữa ngành kinh tế này với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn
bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Chằng hạn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu được phép nhập các xe gắn máy dưới dạng
CKD thì lợi nhuận đem laị là rất lớn song lại ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất
và tiêu thụ của Xí nghiệp sản xuất xe máy trong nước.

h Page 6 of 166.
Footer


Header Page 7 of 166.

Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế tổ chức - kỹ thuật nào đó dự định
áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không
làm ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì nó mới được coi
là hiệu quả kinh tế.
3. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu và chi theo
hướng tăng giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hoá) để tạo ra một
đơn vị sản xuất có ích nhất. Nếu xem xét về tổng lượng thu được người ta chỉ thu được
hiệu quả sản xuất kinh doanh khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
4. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
phải gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội. Dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa
phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong những trường hợp, hiệu quả
toàn xã hội là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt
kinh tế nó chưa hoàn toàn được thoả mãn.
Theo đánh gia của các chuyên gia, việc đặt nhà máy lọc dầu tại Dung Quất - Quảng
Ngãi là không khả thi khi xét về tính kinh tế của nó nhưng hiệu quả của toàn xã hội rất cao
thể hiện qua nâng cao dân trí, tạo việc làm thu nhập, đời sống cho dân và cân bằng phát
triển giữa ba miền Bắc - Trung - Nam. Như vậy trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả đạt được. Có như vậy thì hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá
nhân và toàn xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là vấn đề
cần xem xét vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ đánh giá xem xét người sản xuất tạo ra kết quả bằng phương tiện gì,
bằng cách nào với chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con người bao
giời cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Do đó, vấn đề mà con người quan tâm

nhất là làm sao với khả năng hiện có tạo nhiều sản phẩm nhất, chính ở đây nảy sinh vấn đề

h Page 7 of 166.
Footer


Header Page 8 of 166.
phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được kết qủa cao nhất. Vì vậy nhầm lẫn giữa kết
quả và hiệu quả là không thấy hết phạm trù của yêu cầu tiết kiệm
- Bản chất của hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức khái quát là kết quả của hiệu
quả kinh tế được biểu hiện quan hệ giữa kết quả sản xuất với chi phí lao động xã hội.
Như vậy, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiệu quả toàn xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho đơn vị phải bảo đảm hiệu quả kinh tế của ngành, địa phương.
IV. Mục tiêu và ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1. Mục tiêu của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế
a.Về kinh tế: doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Hay nói cách
khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp
chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý
do đặc biệt nào đó thì có thể chấp nhận được, hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì,
mở rộng sản xuất, phát triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
b.Về xã hội: Các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn nhu cầu
và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp như thu thập, việc làm và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy trì, phát triển quyền lợi của
các bạn hàng cũng như người tiêu dùng. Thực hiện công tác từ thiện, an ninh quốc phòng,
bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
c. Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả thì ngoài
khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước. Nhà nước có
đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển

ổn định.
Như vậy, để đạt được các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. ý nghĩa của việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình

h Page 8 of 166.
Footer


Header Page 9 of 166.
một phương thức hoạt động riệng, hoạch định chiến lược, phản ánh kinh doanh một cách
phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt
động trên cả thị trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết qủa này phải không phát
triển nâng cao về mặt chất lượng.
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Trước hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế và xã hội của hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và phát triển cho
doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, vì
khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện
đào tạo cán bộ quản lý và công nhân viên được nâng cao. Hơn nữa nó giải quyết được một
khối lượng công ăn việc làm cho chính lao động trong doanh nghiệp và cho xã hội.
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu

khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do
yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập phải
không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như
các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy
hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm
tòi, đầu vào tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt
hàng mà về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng
ngược lại cũng có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững trên thị trường. Để đạt được

h Page 9 of 166.
Footer


Header Page 10 of 166.
mục tiêu trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng lượng hàng hoá bán
ra, chất lượng không ngừng được cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phát triển của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta nhìn nhận

nó ở giác độ toàn xã hội - tức ở tầm vĩ mô .
Thực tế ngân sách của nhà nước chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu quả (các doanh nghiệp
hoạt động không có hiệu quả ) cũng có nghĩa là ngân sách không thu đủ theo kế hoạch.
Điều này làm cho việc giải quyết những mục tiêu, kế hoạch mà nhà nước cần thực hiện
cho xã hội trở nên khó khăn, thậm chí không thực hiện được.
Ngược lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó được thể hiện
một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất định của xã hội: giải quyết
công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu kinh tế, giảm số người thất
nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người dân, đảm bảo mức sống hợp lý
cho người lao động vệ sinh môi trường;... Trong trường hợp đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh thực sự là nhân tố cơ bản làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
V. Nội dung chủ yếu của việc xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, bao gồm:
1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp .

Hệ số sử dụng lao động

=

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của
doanh nghiệp đã sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực của doanh

h Page 10 of 166.
Footer



Header Page 11 of 166.
nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động của
doanh nghiệp.

Năng suất lao động

=

Doanh thu trong kỳ
Lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ

- Lợi nhuận bình quân/ 1lao động

=

Lợi nhuận trong kỳ
Lao động trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đối với ngành Phát Thanh-Truyền Hình ta sử dụng hai chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của vốn cố định

=

Doanh thu trong kỳ

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ.

- Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Sức sản xuất của vốn lưu động

h Page 11 of 166.
Footer

=

Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ


Header Page 12 of 166.
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng.


- Sức sinh lời của vốn lưu động

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả trong việc sử dụng vốn
lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn: trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn lưu động
thường xuyên vận động không ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Có khi là tiền,
hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm... đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Do đó
việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ
của vốn, giải quyết nhanh nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp . Thông thường sử
dụng các chỉ tiêu sau để đánhgiá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp .
Doanh thu trong kỳ
+ Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn lưu động tăng nhanh,
điều này thể hiện việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
Số ngày luân chuyển bình quân
365 ngày
=
một vòng quay
Số vòng quay vốn lưu động
Thời gian này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =


Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu đồng vốn lưu động để tạo ra được một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh

h Page 12 of 166.
Footer


Header Page 13 of 166.
trong các doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có
đạt hiệu quả cao hơn hay không.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lơi nhuận trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Nó khuyến khích các doanh nghiệp
tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn
lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó

phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
Lợi nhuận trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất = Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Một đồng vốn kinh doanh
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố kinh doanh
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =

Lîi nhuËntrongkú
Tængchi phÝs¶n xuÊtvµtiª u thô trongkú

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất . Nó cho
thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu
tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng chi phí

Doanhthu trongkú
Doanh thu trên một đồng
=
chi phí sản xuất
Tængchi phÝs¶ n xuÊtvµti ª u thô trongkú
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí tạo ra bao nhiều đồng doanh thu

- Doanh thu trên một đồng vốn
sản xuất

=

Doanh thu trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Công thức xác định các chỉ tiêu trên được hệ thống theo biểu sau đây:
Bảng 1: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

h Page 13 of 166.
Footer


Header Page 14 of 166.
Tên chỉ tiêu

Công thức xác định

1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động

Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có

Năng xuất lao động

Doanh thu trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ

- Lợi nhuận bình quân / 1 lao động

Lợi nhuận trong kỳ
Lao động bình quân trong kỳ


2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử
dụng vốn cố định
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ

3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Doanh thu trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Lợi nhuận trong kỳ
- Sức sinh lời của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
- Số vòng quay của vốn lưu động

h Page 14 of 166.
Footer


Header Page 15 of 166.
Tên chỉ tiêu

Công thức xác định

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

- Số ngày luân chuyển bình quân một

365 ngày

vòng quay
Số vòng quay vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Doanh thu trong kỳ

4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng
hợp

Lợi nhuận trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Doanh thu trong kỳ
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất


Vốn kinh doanh trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Doanh thu trong kỳ

-Doanh thu trên một đồng chi phí

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trong kỳ

-Doanh thu trên một đồng vốn sản xuất
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

h Page 15 of 166.
Footer


Header Page 16 of 166.

5. Nhóm chuyên xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn tại và
phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức các loại thuế

GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhà nước sử dụng
những khoản thu này đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực phi sản xuất, xây
dựng các công trình công cộng, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, để tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy
mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao đời sống người lao động: xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao
mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân
trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội.
- Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội
giữa các vùng, các lãnh thổ trong nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm
giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hiện
qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
VI. Một số kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao và bảo đảm hiệu quả kinh tế của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiết bị phục vụ cho ngành Phát thanh –
Truyền Hình.
Bên cạnh những vướng mắc còn tồn tại của ngành nói chung và xí nghiệp Điện Tử
Truyền Hình nói riêng, xí nghiệp cũng rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong quá
trình thích ứng với cơ chế mới.

h Page 16 of 166.
Footer


Header Page 17 of 166.
+ Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước được Xí nghiệp tiếp nhận kịp thời và
quán triệt đến từng bộ phận, cán bộ, đảng viên, công nhân. Từ đó thực hiện thắng lợi các

nghị quyết của ban lãnh đạo cơ quan.
+ Xí nghiệp có truyền thống đoàn kết nhất trí giữa chính quyền đoàn thể dưới sự
chỉ đạo của ban Giám đốc, tạo sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn trong qúa trình
đổi mới.
+ Khuyến khích mọi người tham gia tiêu thụ hàng hoá không ngừng đạt hiệu quả
cao.
+ Chủ động mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm phát huy thế mạnh nội lực
của Xí nghiệp, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức
trong Xí nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nhằm
duy trì và phát triển Xí nghiệp lớn mạnh, đứng vững trên thị trường, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+Tích cực nghiên cứu, sản xuất và nhập những công nghệ mới, tiên tiến gắn liền
với sự sắp xếp hợp lý của cán bộ công nhân viên chức trong Xí nghiệp để họ chủ động
sáng tạo sản xuất kinh doanh.
+ Phát động phong trào thi đua nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các sản
phẩm của Xí nghiệp đồng thời cử các nhân viên có kỹ năng kỹ xảo tốt về các tỉnh mà xí
nghiệp đã, đang và sắp cung cấp sản phẩm giúp cho người sử dụng giảm thiểu được những
sai sót do họ không hiểu biết nhiều về sản phẩm. Ngoài ra trên từng sản phẩm xí nghiệp
cũng luôn ghi rõ và dễ hiểu cách sử dụng và bảo quản giúp cho chu kỳ sống của sản phẩm
không ngừng được nâng cao.
- Xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm phá vỡ hợp đồng đối với khách hàng
do thiếu tinh thần trách nhiệm như chở hàng đi phục vụ ở vùng sâu, vùng xa mà để cho
hàng giảm chất lượng, lắp ráp ẩu.... bởi vì hàng của xí nghiệp chiếm phần lớn là các sản
phẩm phục vụ cho sự phát triển cân đối giữa thành thị và vùng sâu vùng xa giúp cho mọi
người dân mở mang kiến thức thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Giáo dục tinh thần nhiệt tình chu đáo, đáng tin cậy của các cán bộ công nhân viên
khi giao hàng cũng như nhận hàng để nâng cao uy tín cho xí nghiệp .

h Page 17 of 166.
Footer



Header Page 18 of 166.
VII. Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường.
. Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trường, trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là
mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc. Do
vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên, nhưng trong điều kiện vốn và
các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc
các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra của
cải hàng hoá, vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Để thực hiện được
như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên bảo đảm thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra
và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và như vậy chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một tất
yếu.
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến bộ
trong kinh doanh.Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ là các mặt hàng mà cạnh tranh cả chất lượng, giá
cả... Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều phát triển, thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị
trường. Do vậy để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá,
dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với

việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải tiến
nâng cao... Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự
thắng lợi trong cạnnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng

h Page 18 of 166.
Footer


Header Page 19 of 166.
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con
đường các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.

h Page 19 of 166.
Footer


Header Page 20 of 166.
Chương II
Phân tích thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện
Tử Truyền Hình trong thời gian qua

I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Điện Tử Truyền
Hình
1. Quá trình hình thành
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Công Ty
Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Truyền Hình Việt Nam.
Tổng Giám Đốc Đài Truyền Hình Việt Nam căn cứ vào:
- Nghị định số 52 /CP ngày 16/8/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của Đài Truyền Hình Việt Nam.
- Quyết định số 918 QĐ/TC - THVN ngày 10/12/1996 của Tổng giám đốc Đài

Truyền Hình Việt Nam quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của
doanh nghiệp nhà nước: Công Ty Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Truyền Hình Việt
Nam - VTC
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền
Hình Việt Nam được tổng Giám đốc Đài Truyền Hình Việt Nam phê duyệt kèm theo quyết
định số 979 QD/TC - THVN ngày 12/12/1996.
- Căn cứ vào đề nghị của giám đốc Công Ty Đầu tư và phát triển công nghệ Truyền
Hình Việt Nam - VTC và trưởng ban tổ chức cán bộ Đào tạo.
Quyết định số 986 QĐ/TC - THVN ngày 12/12/1996 về việc thành lập Xí nghiệp
Điện Tử Truyền Hình .
- Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trực thuộc Công Ty Đầu Tư và Phát Triển công
nghệ Truyền Hình Việt Nam - VTC. Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình là đơn vị hạch toán
phụ thuộc có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng - Trụ sở Xí nghiệp
Điện Tử Truyền Hình đặt tại số 9 - phố Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, nay
đổi thành số 65 - phố Lạc Trung - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
2. Quá trình phát triển
- Giai đoạn trước 12/12/1996: Xí nghiệp chưa được thành lập

h Page 20 of 166.
Footer


Header Page 21 of 166.
- Giai đoạn từ 12/12/1996 đến nay: Trước những khó khăn của cơ chế thị trường
nhưng doanh thu của Xí nghiệp vẫn liên tục tăng năm 1997 doanh thu mới có 20,5 tỷ đến
năm 2001 doanh thu của Xí nghiệp đã tăng lên đến 32,5 tỷ. Để đạt được kết qủa như thế
Xí nghiệp đã thực hiện một số vấn đề sau:
+ Đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị
+Tinh giảm liên tục bộ máy quản lý
+ Thực hiện chế độ khoán quản đến từng bộ phận, từng cán bộ công nhân viên để

không ngừng nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ.
Với những nỗ lực như vậy sau khi thành lập đến nay Xí nghiệp luôn hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước giao, doanh thu không ngừng tăng qua các năm tuy
nhiên do vẫn còn nhiều chi phí chưa hợp lý nên lợi nhuận đạt được vẫn chưa cao.
Năm 2002 Xí nghiệp tiếp tục thực hiện biện pháp đã đề ra trước đó đồng thời định
hướng những vấn đề mới.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh
+ Chuẩn bị triển khai kế hoạch xuất khẩu sang Lào, ANGOLA
+ Ký kết hợp đồng sửa chữa và lắp ráp máy thu thanh, thu hình và các thiết bị Điện
Tử khác cho các nước....
3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
- Lắp ráp máy thu hình, thu thanh, máy phát hình, phát thanh và các thiết bị Điện
Tử khác.
- Sửa chữa và bảo hành các thiết bị Điện Tử cho ngành phát thanh Truyền Hình
dân dụng.
- Kinh doanh và phục vụ cho việc lắp ráp và cung ứng ra thị trường trong và ngoài
nước.
4. Cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật
a. Cơ sở làm việc, nhà xưởng
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có trụ sở tại số 9 (Nay đổi thành 65) Lạc Trung Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tổng diện tích là 2400m2.
b. Về trang thiết bị kỹ thuật
Xí nghiệp có dây chuyền lắp ráp máy thu thanh máy thu hình và các thiết bị Điện
Tử các dạng IKD, CKD, SKD dây chuyền khép kín đồng bộ nhập từ nước ngoài . Dây

h Page 21 of 166.
Footer


Header Page 22 of 166.
chuyền sản xuất, lắp ráp các loại máy thu hình, máy thu thanh, Radio Catssete và các sản

phẩm Điện Tử khác từ linh kiện rời (IKD, CKD....) Công suất từ 15.000 – 18.000 chiếc
radio/tháng; 100 - 150 chiếc ti vi màu 20''/ngày; 500 - 800 chiếc ti vi đen trắng/ngày.
Có hệ thống thiết bị chuyên dụng như: Thiết bị trung tâm gồm các loại máy phát
FM, AM, SW, máy đo độ nhạy đầu vào, máy đo mức độ tạp âm của đầu radio, máy phát
chuẩn, tròn, chấm, carô, máy phát quét, máy phát sọc màu hệ PAL, SECAM, HTSC đồng
thời có các máy đo Ô xylô và hệ thống cân chỉnh khác. Hệ thống chạy là, kiểm tra độ rung,
độ bền chắc, nhiệt độ cao, điện áp cao.... có máy đo kiểm tra độ nhạy (dB) và kiểm soát
được trong các tần số bang MW, SW, FM của sóng radio và tần số các băng VL,VH, UHF
của máy thu hình. Ngoài ra xí nghiệp còn có phương tiện vận tải phục vụ cho công tác
kinh doanh, sau bán hàng và bảo hành thiết bị bán ra do xí nghiệp cung ứng.
5. Về năng lực kỹ thuật
Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên,
công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm và uy tín. Xí nghiệp đã tổ chức sản xuất lắp
ráp các loại máy thu thanh, radio catssete và các loại máy thu hình màu từ 14'' đến 29'' ở
các dạng IKD, CKD.
Do có kinh nghiệm về chuyên ngành nên trong những năm qua đã tổ chức sản xuất,
lắp ráp các loại máy có chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của từng vùng, đồng bộ với
điều kiện phát sóng hiện tại của Đài Truyền Hình Việt Nam và đài Tiếng nói Việt Nam,
máy thu thanh, máy thu hình của Xí nghiệp lắp ráp đã được cơ quan quản lý chất lượng
của ngành chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội và Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng nhà nước kiểm tra, đánh giá các thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt
Nam.
Xí nghiệp đã xác định được đặc điểm của sản phẩm là mang tính chất xã hội cao.
Đây không chỉ là một loại hàng hoá thông thường mà hàng hoá này phải đặt trong mối
quan hệ cung ứng gắn liền với trách nhiệm lâu dài của ngành phát thanh - Truyền Hình.
Do vậy trách nhiệm trước mắt và lâu dài của Xí nghiệp

là không ngừng nâng cao chất

lượng sản phẩm kết hợp với thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ bảo

hành, bảo dưỡng, bảo trì.
Xí nghiệp còn tổ chức bảo hành chuyên nghiệp gồm 20 cán bộ kỹ thuật và công
nhân lành nghề với đầy đủ dụng cụ phục vụ sửa chữa bảo hành, có phương tiện phục vụ đi

h Page 22 of 166.
Footer


Header Page 23 of 166.
lại, có sức khoẻ tốt. Hàng tháng có tổ chức họp bàn biện pháp và rút kinh nghiệm, có sự
chỉ đạo trực tiếp của đồng chí phó giám đốc kỹ thuật.
Xí nghiệp có tổ chức sửa chữa bảo hành luôn theo dõi chặt chẽ số lượng máy của
các địa phương đã được cấp phát, để lập sổ theo dõi bảo hành. Thường xuyên liên lạc với
các tỉnh, huyện thậm chí các xã để bảo hành kịp thời, tại chỗ hoặc hướng dẫn đi xa qua
mạng lưới cán bộ kỹ thuật của đài tỉnh, huyện khi có trường hợp máy bị hư hỏng.
6. Về năng lực tài chính
- Vốn kinh doanh là 79 tỷ trong đó
+ Vốn cố định 62 tỷ
+Vốn lưu động 17 tỷ
Bao gồm các nguồn vốn
+ Vốn chủ sở hữu 62 tỷ
+ Vốn vay 17 tỷ
- Tài khoản và các ngân hàng hoạt động
+ Tài khoản nội tệ 431101000150 ngân hàng nông nghiệp Hà Nội
+ Tài khoản ngoại tệ 36111104775 ngân hàng ngoại thương Việt Nam
7. Về khách hàng của Xí nghiệp
Từ khi thành lập tới nay khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp là các đài phát thanh Truyền Hình khu vực và các địa phương, tạo mối quan hệ tốt với các cơ quan ở các địa
phương, giúp đỡ các địa phương phát triển ngành phát thanh - Truyền Hình các tỉnh mà Xí
nghiệp


đã và đang cung cấp là: Lạng Sơn, Gia Lai, Đăklăk, Lâm Đồng, Quảng Ngãi,

Quảng Nam, Bình Định, Yên Bái, Lai Châu, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên
Quang....

h Page 23 of 166.
Footer


Header Page 24 of 166.
8. Về tổ chức bộ máy của Xí nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình
Giám đốc

Phó GĐ phụ
trách tài
chính

Phó GĐ phụ
trách kinh
doanh

Phòng tài
chính

Phòng kinh
doanh

Phó GĐ phụ
trách nhân sự

và sản xuất

Văn phòng
Xí nghiệp

Phòng tổ chức
hành chính

Phân xưởng
sản xuất

Quản đốc
phân xưởng

Phó quản đốc phụ
trách CKD

Phó quản đốc phụ
trách SKD

Ta biết rằng bộ máy quản trị là trung tâm đầu não chỉ huy mọi hoạt động của Xí
nghiệp và hiệu quả hoạt động của nó hoàn toàn do nó quyết định, mọi phương hướng, kế
hoạch hoạt động trong mọi hoàn cảnh, thời gian, lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn Xí
nghiệp phải vượt qua. Điều quan trọng của bộ máy quản trị là biết đưa ra giải pháp đúng

h Page 24 of 166.
Footer


Header Page 25 of 166.

đắn, kịp thời, hợp lý trước bất cứ tình huống nào. Có thể nói rằng đường lối mà bộ máy
quản trị vạch ra không đơn thuần có tác dụng tức thời mà có ảnh hưởng lâu dài tới hoạt
động và hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp, nếu những kế hoạch định hướng đúng sẽ giúp
Xí nghiệp vượt qua những thử thách và phát triển nhanh chóng vượt bậc, ngược lại nếu sai
lầm có thể làm Xí nghiệp phá sản là đều hoàn toàn có thể xảy ra. Chẳng hạn, hiện tại Xí
nghiệp đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như cạnh tranh quá gay gắt đẩy Xí nghiệp
vào tình thế một mất một còn, thiếu vốn trong khi dây chuyền sản xuất đã quá cũ và kém
sức cạnh tranh về sản phẩm trên vào đó giả cả radio, Ti vi liên tục giảm, tăng chi phí ...
Nếu bộ máy quản trị không đưa ra được những biện pháp kịp thời, đúng đắn thì hậu quả
thật khó lường. Khi nhân mạnh đến tầm quan trọng của bộ máy quản trị để từ đó chúng ta
có những biện pháp thiết thực để tổ chức bộ máy quản trị đủ sức để tiều hành, quản lý Xí
nghiệp có hiệu quả nhất.
Hiệu quả của một bộ máy quản trị thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, cụ thể là doanh thu, lợi nhuận, của người lao động trong Xí nghiệp và mức nộp
ngân sách.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của phó giám đốc phụ
trách tài chính, là phòng có chức năng phản ánh và giám đốc cả hoạt động kinh tế trong
toàn Xí nghiệp . Phòng tài chính kế toán giữ vụ trí quan trọng trong việc điều hành quản
lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Phòng có chức năng kiểm tra việc sử dụng, tài sản, tiền vốn đưa vào sản xuất phải
đảm bảo đúng chế độ, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao.
- Phòng kinh doanh: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phục trách kinh
doanh: Phòng kinh doanh đảm nhận công việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Ngoài
ra phòng kinh doanh còn thực hiện cả công tác tiêu thụ sản phẩm và Marketing. Phối hợp
mật thiết với các phòng khác để lên kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc phụ trách
sản xuất thực hiện kế hoạch tổ chức, tuyển mộ, đào tạo... cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp .
- Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm về việc sản xuất những sản phẩm theo kế
hoạch đã đề ra đồng thời làm tham mưu cho giám đốc trong quá trình đầu tư nâng cấp dây

chuyền công nghệ....

h Page 25 of 166.
Footer


×