Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai DK 9901 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGÔ LAI DK 9901
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ
VÀ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGÔ LAI DK 9901
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nguyên



Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
Đào tạo và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Tác giả luận văn

Hà Đức Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực và cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
TS Dương Thị Nguyên - người thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Cảm ơn gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã

động viên và giúp đỡ rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu của tôi.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2016

Tác giả luận văn

Hà Đức Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất Ngô ở Việt Nam ............................................... 9

1.2.3.Tình hình sản xuất ngô tại Yên Bái ............................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu về mật độ khoảng cách trồng, phân bón cho
ngô trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................. 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ khoảng cách trồng, phân bón
cho ngô trên thế giới ................................................................................ 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ, khoảng cách trồng, phân bón
cho Ngô ở Việt Nam ............................................................................... 20
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Vâ ̣t liê ̣u nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 28
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .............................. 30
2.4.3. Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm ................................. 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân đạm khác
nhau đến sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai DK 9901 trong vụ
Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .... 35
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ
Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................ 39
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái ra lá của giống
ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................... 41

3.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây và chiều cao
đóng bắp của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ
Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................ 43
3.5. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số lá trên cây và chỉ số
diện tích lá của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và
vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................................... 46
3.6. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến trạng thái cây, trạng thái
bắp, độ bao bắp của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015
và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................... 48
3.7. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của
giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân 2016 tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................... 51


v

3.8. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tỷ lệ gẫy thân, đổ rễ của
giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân 2016 tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................... 54
3.9. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ Xuân
2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................... 57
3.10. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất lý thuyết, năng
suất thực thu của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu 2015 và vụ
Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................. 59
3.11. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến hiệu quả kinh tế của
giống Ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vu ̣ Xuân năm 2016 ............... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 69
1. Kết luận ................................................................................................... 69
2. Đề nghị .................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
CD
CIMMYT
CSDTL
FAO

Cụm từ viết đầy đủ
: Chiều dài
: Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
: Chỉ số diện tích lá
: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc

HT

: Vụ Hè Thu 2015

IPI

: Viện Kali Quốc tế

PPIC

: Viện Lân Kali Quốc tế


IPRI

: Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế

M1,2,3

: Mật độ

N,P,K

: Đạm, lân, kali

P1,2,3

: Phân bón

SFRI

: Viện Thổ nhưỡng Nông hoá Việt Nam

X

: Vụ Xuân 2016


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................. 5

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô tại các châu lục năm 2014 .......................... 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 .................. 7
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014 ......... 9
Bảng 1.5: Kết quả sản xuất ngô tỉnh Yên Bái từ năm 2005-2014 .................. 12
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến thời gian sinh trưởng
phát triển của giống ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vụ
Xuân 2016 .............................................................................................. 36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của các công thức thí nghiệm trong vụ Hè Thu
2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............. 40
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến động thái ra lá của giống
ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 ...................... 41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây và chiều cao đóng
bắp của giống ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 ............ 44
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số lá trên cây và chỉ
số diện tích lá của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu
năm 2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...... 47
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến trạng thái cây, trạng thái bắp, độ
bao bắp của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm 2015 và vụ
Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .......................................... 49
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tỷ lệ nhiễm sâu bệnh
của giống ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016
tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.................................................... 53
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tính chống chịu của
giống ngô lai DK 9901 vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 ............. 56


viii

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu năm
2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............. 58
3.10. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất lý thuyết, năng
suất thực thu của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu 2015
và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................... 63
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất lý thuyết,
năng suất thực thu của giống ngô lai DK 9901 trong vụ Hè Thu
2015 và vụ Xuân 2016 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............. 64
Bảng 3.11. Hạch toán hiêụ quả kinh tế cho 1 ha ngô ở vu ̣ Hè Thu 2015 và
vu ̣ Xuân 2016 .................................................................................. 67


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngô (Zea Mays L.) là cây lương thực có vai trò quan trọng cung cấp
lương thực cho 1/3 dân số thế giới, đối với các nước như: Ấn Độ, Philippin,
Mêxico và một số nước ở Châu Phi đã dùng ngô làm lương thực chính. Ngoài
việc cung cấp lương thực ngô còn là nguồn thức ăn chủ lực cho chăn nuôi, ở
các nước phát triển, tỉ lệ ngô làm thức ăn cho chăn nuôi chiếm trên 70%.
Ngô còn là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Các loại ngô siêu
ngọt, ngô nếp, ngô đường... dùng ăn tươi hoặc đóng hộp xuất khẩu. Ngô cũng
là nguồn nguyên liệu để sản xuất tinh bột, cồn, bánh kẹo…
Ở Việt Nam ngô chủ yế u đươ ̣c sử du ̣ng làm thức ăn cho gia súc nhưng
nhiều vùng như: Tây Bắc, Tây Nguyên vẫn coi ngô là lương thực chính. Năm
2013 diện tích ngô đạt 1.172,6 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha, sản lượng 5,2
triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2014)[8].
Hiê ̣n nay nhu cầu sử du ̣ng ngô của nước ta rất lớn, dự báo đến năm 2020
sản lượng ngô của Việt Nam cần đạt 8 - 9 triệu tấn/năm mới cung cấp đầy đủ

cho nhu cầu sử dụng trong nước. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn
thấp, năm 2013 năng suấ t ngô Viêṭ Nam mới bằ ng 80,3% năng suấ t trung
bình thế giới, (FAOSTAT, 2015)[10].
Trấn Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái, tổng diện tích đất tự
nhiên là 62.859,54 ha chiếm 9,13% diện tích toàn tỉnh Yên Bái, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp có 8.358,08 ha, chiếm 13,3% diện tích tự nhiên.
Năm 2010 diện tích ngô của huyện Trấn Yên là 1.247 ha, năm 2014 là
1.233 ha. Về năng suất năm 2010 đạt 29,45 tạ/ha, năm 2014 đạt 27,10 tạ/ha.
Về sản lượng năm 2010 đạt 3.672 tấn, năm 2014 đạt 3.341,5 tấn
Năng suất ngô trên địa bàn huyện hiện tại rất thấp, năng suất bình quân
mới chỉ đạt 75 % năng suất ngô cả nước và mới chỉ đạt 40 - 50% tiềm năng
năng suất của giống ngô lai.


2

Để nâng cao năng suất, sản lượng ngô của huyện Trấn Yên, cần phải
tuyển chọn được những giống ngô cho năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, cần phải tiến hành các thí nghiệm trên đồng ruộng, tìm ra biện pháp kỹ
thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của tiểu vùng mới đem lại kết quả cao.
Giống ngô lai DK 9901 là giống đã được trồng ở một số địa phương, bước
đầu cho kết qủa tương đối khả quan. Tuy nhiên tại các địa phương trồng ngô lai
DK 9901 vẫn chỉ áp dụng quy trình kỹ thuật chung cho các giống ngô lai nên chưa
khai thác một cách tốt nhất tiềm năng của giống ngô này. Vì vậy, nghiên cứu mật
độ trồng tăng thích hợp cho giống ngô lai DK 9901 cũng như lượng phân bón hợp
lý là rất cần thiết. Tuy nhiên, tăng mật độ trồng là bao nhiêu, và ứng với mức phân
bón tăng lên như thế nào để đạt được năng suất hiệu quả kinh tế cao nhất cho
giống ngô lai DK 9901 là vấn đề cần được giải đáp.
Trên cơ sở các nghiên cứu thử nghiệm của giống ngô lai DK 9901 ta đưa
ra được những công thức những mật độ, khoảng cách và biện pháp tối ưu mà

giống đó cho hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu
ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và phát triển của
giống ngô lai DK 9901 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái".
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được mật độ và lượng phân bón thích hợp cho giống ngô lai
DK 9901 trên đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định được mật
độ và lượng phân bón (đạm, lân và kali) thích hợp cho giống Ngô lai DK
9901 trên đất soi bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được mật độ và lượng phân bón (đạm, lân, kali) thích hợp
cho giống ngô lai DK 9901 trên đất soi bãi huyện Trấn Yên nói riêng và
tỉnh Yên Bái nói chung; góp phần tăng năng suất, sản lượng, tăng hiệu
quả kinh tế, giúp nông dân tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Kết quả
nghiên cứu về mật độ, phân bón cho giống ngô DK 9901 tại huyện Trấn
Yên, có thể áp dụng cho một số huyện khác trong tỉnh Yên Bái.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò quan trọng góp phần

nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng và sản
lượng thu được của giống liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào điều kiện
sinh thái của các vùng miền cũng như trình độ và tập quán canh tác của các
vùng miền đó. Mỗi một cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong
điều kiện đủ ánh sáng và dinh dưỡng. Điều đó đồng nghĩa với việc cấu tạo
cho chúng một không gian sống phù hợp, chính là mật độ và khoảng cách
giữa các cây trong ruộng, làm sao để đảm bảo giảm sự tranh chấp về dinh
dưỡng cũng như ánh sáng, đồng thời giúp người sản xuất tiết kiệm tối đa
diện tích gieo trồng có thể.
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu ngô Việt Nam cho thấy: Mật
độ trồng phụ thuộc vào giống, mùa vụ và điều kiện canh tác. Mỗi giống đều
có những đặc điểm riêng về sinh trưởng, phát triển như: sự phát triển của tán
lá, chiều cao cây, sự phát triển của bộ rễ, nhu cầu dinh dưỡng, ánh sáng đều
rất khác nhau; có giống ưa trồng dày, có giống ưa trồng thưa. Khi trồng ở mật
độ quá thưa sẽ lãng phí đất, đồng thời xảy ra hiện tượng xói mòn ở những
khoảng đất trống khi tán lá không che phủ tới, làm rửa trôi dinh dưỡng, cộng
thêm vào đó là tình trạng cỏ dại mọc lấn át cây trồng khiến năng suất ngô
giảm xuống trầm trọng. Ngược lại, nếu trồng với mật độ quá dày sẽ gây tình
trạng cạnh tranh giữa các cây về dinh dưỡng, ánh sáng; mật độ quá rậm rạp
nền ẩm độ tăng cao tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển mạnh
cũng dẫn tới sự tụt giảm về năng suất. Nhưng nếu trồng ở mật độ phù hợp với
mỗi giống thì các cây được phân bố đều nhau hơn, giảm tối đa sự cạnh tranh
giữa các cá thể về dinh dưỡng, ánh sáng và các yếu tố sinh trưởng khác, làm
cơ sở giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất tối ưu.


5

Bên cạnh đó lượng phân bón và thời gian bón phân hợp lý cũng chính là
nguyên nhân chủ yếu tạo thành năng suất cho cây

Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, nhất là những giống
mới có tiềm năng, năng suất cao thì một trong những yêu cầu quan trọng đầu
tiên là phải tiến hành nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng cũng như thử
nghiệm các biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón,...) đối với giống mới đó
trước khi đưa vào sản xuất đại trà.
Đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh
trưởng và phát triển của giống ngô lai DK 9901 tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái" nhằm kịp thời đưa ra được biện pháp kỹ thuật thích hợp góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế đối với giống ngô lai DK 9901 tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Sản xuấ t ngô trên thế giới vào những năm cuối của thế kỷ 20 đã có những
bước tiến nhảy vọt nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng
thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. Ngô lai đã phát
triển nhanh chóng là do ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về ưu thế lai, các biện pháp
kỹ thuật liên hoàn trong sản xuấ t. Chính ngô lai đã kích thích các nhà khoa học
mở rộng đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhằm thu được các giống lai có ưu
thế lai lớn hơn và phong phú hơn.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)


2011

172,26

51,5

887,85

2012

178,55

48,9

872,80

2013

184,19

55,2

1016,74

2014

183,32

55,7


1021,62

Nguồn: FAOSTAT,2015 [123]


6
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến trên thế giới, có khả năng thích
ứng rộng, được trồng từ 550 vĩ Bắc đến 400 vĩ Nam thuộc 69 nước trên thế
giới, đồng thời có khả năng thích ứng tốt với các điều kiện sinh thái môi
trường và địa bàn khác nhau, từ độ cao 1 - 2 m so với mặt nước biển ở vùng
Andet - Peru đến gần 4.000m (Ngô Hữu Tình, 2003) [7].
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới nhìn chung có sự tăng
trưởng không ngừng từ năm 2011 đến nay. So với năm 2011, năm 2014 diện
tích đạt 183,32 triệu ha (tăng 6,42%), năng suất đạt 55,7 tạ/ha (tăng 8,16) sản
lượng đạt 1021,62 triệu tấn (tăng 15,07%). Dự kiến năm 2050, sản lượng ngô
sẽ đạt 1343 triệu tấn, diện tích thu hoạch đạt 156 triệu ha và năng suất là 86
tạ/ha (Deepak K. Ray, 2013) [65]
Do nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của cây ngô trong nền kinh
tế, nên từ đầu thế kỷ 20 đến nay, sản xuất ngô trên thế giới phát triển liên tục
cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô tại các châu lục năm 2014
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)


Châu Mỹ

68,39

76,97

526,4

Châu Á

59,09

51,46

304,1

Châu Âu

18,75

69,02

129,4

Châu Phi

37,0

20,97


77,61

Châu Úc

7,85

82,0

6,44

Vùng

Nguồn: FAOSTAT,2015[43]
Châu Mỹ dẫn đầu về diện tích (68,39 triệu ha), năng suất (76,97 tạ/ha) và
sản lượng ngô (526,4 triệu tấn). Nhờ quá trình cơ giới hóa sản xuất và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chọn, tạo giống, đặc biệt là ngô
chuyển gen. Tiếp đến là Châu Á, tuy nhiên năng suất chỉ đứng thứ 4 (hơn


7
Châu Phi). Châu Úc có diện tích ngô thấp nhất (7,85 triệu ha) nhưng năng
suất (82,0 tạ/ha) cao nhất. Diện tích trồng ngô của châu Phi khá lớn, đạt 37,0
triệu ha nhưng trình độ canh tác còn lạc hậu nên năng suất ngô chỉ đạt 20,97
tạ/ha, chỉ bằng 27,6% năng suất so với Châu Mỹ.
Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa
cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất
khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,

Brazil (Ngô Hữu Tình, 2003) [29].
Bảng 1.3. Tin
̀ h hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Mỹ

33,64

107,32

361,091

Trung Quốc

35,98

59,97

215,812

Braxin


15,43

51,76

79,877

Mexicô

7,06

32,96

23,273

Ấn Độ

8,6

27,52

23,670

Đức

0,429

119,62

5,142


Hy Lạp

0,19

119,6

21,69

Ixaren

0,005

340,97

163,60

Nước

Nguồn FAOSTAT, 2015[43]
Theo số liêụ thố ng kê của FAO (2015), Mỹ là cường quốc số một trên thế
giới về sản xuấ t ngô. Năm 2014, Mỹ có diện tích trồng ngô là 33,64 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 107,32 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 361,091 triệu tấn
chiếm 34,8% sản lượng ngô toàn thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản xuất ngô. Năm 2014,
diện tích trồng ngô của Trung Quốc là 35,98 triệu ha, chiếm 19,13% diện


8
tích trồng ngô thế giới, sản lượng đạt 215,812 triệu tấn, chiếm khoảng
27,3% sản lượng ngô toàn thế giới.

Sản xuất ngô trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Năng suất ngô trung bình của các
nước phát triển là 7,8 tấn/ha, cao hơn năng suất ngô trung bình của thế giới,
còn các nước đang phát triển năng suất là 2,7 tấn/ha. Nguyên nhân chính dẫn
đến sự chênh lệch này là do sự khác biệt về khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát
triển 90-100% diện tích ngô được trồng bằng các giống lai có ưu thế lai cao,
trong khi đó các nước đang phát triển chủ yếu là trồng các giống thụ phấn
tự do, diện tích trồng giống ngô lai chỉ chiếm 37% diện tích. Ngoài ra ở các
nước đang phát triển do điều kiện kinh tế khó khăn, khả năng đầu tư thâm
canh thấp nên không khai thác hết tiềm năng năng suất của giống.
Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006)[12], trong những năm gần đây khi
thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, vì vâ ̣y ngô đã và đang được
dùng để chế biến ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô ở
Mỹ, Braxin, Trung Quốc,... Riêng ở Mỹ, về nhiên liệu tái tạo của chính phủ
đòi hỏi sản xuất tới 13,2 tỉ gallon (49,2 tỉ lít) ethanol từ ngô trong năm 2012
và 13,8 tỉ gallon (52,2 tỉ lít) trong năm 2013. Như vậy trong năm 2012, chỉ
tiêu này sẽ ngốn mất gần 40% tổng sản lượng ngô của nước này .
Đặc biệt, từ 10 năm nay, việc ứng dụng công nghệ cao trong chọn ta ̣o
giố ng và canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên
trên lúa mì và lúa nước, góp phần giải quyết nhu cầu lương thực và Protein
động vật cho hơn 6 tỷ người trên hành tinh.
Theo báo cáo thường niên của ISAAA, diện tích cây trồng biến đổi gen
không ngừng tăng trong thời gian gần đây. Cây chuyển gen đã được trồng rộng
rãi trên 25 quốc gia. Đáng lưu ý rằng trong danh mục các loại cây trồng biến đổi


9
gen hiện đang được trồng và thương mại hóa trên thế giới cây ngô đứng thứ ba
về diện tích. Theo dự đoán vào năm 2020, các giống ngô biến đổi gen có thể
chiếm 26% tổng diện tích. Tuy nhiên các giống ngô GMO này chủ yếu là giống

kháng sâu và kháng thuốc trừ cỏ.
1.2.2. Tình hình sản xuất Ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội mới được đưa vào Việt Nam khoảng
300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng quan trọng
trong hệ thống cây lương thực. Những năm trước đây do chưa được quan tâm,
chú trọng phát triển nên cây ngô chưa phát huy được tiềm năng của nó. Năng
suất ngô Việt Nam những năm 1960 đến 1980 chỉ đạt 1,0 đến 1,1 tấn/ha, sản
lượng 280-400 nghìn tấn. Từ giữa những năm 1980, nhờ sự hợp tác với Trung
tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã
được đưa vào trồng ở nước ta, góp phần nâng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào
đầu những năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những
bước tiến nhảy vọt đặc biệt là từ đầu những năm 2000 đến nay.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014
Diện tích

Sản lượng

(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)

2000

730,2

25,1

2.005,9


2005

1.052,6

36,0

3.787,1

2010

1.126,4

40,90

4.606,8

2011

1.121,3

43,13

4.835,7

2012

1.118,2

42,95


4.803,2

2013

1.170,3

44,35

5.190,8

2014

1.178,6

44,14

5202,5

Năm

(1000 tấn)

Nguồn: FAOSTAT/2015[43]


10
Trong giai đoạn 2000 - 2014 sản xuất ngô ở Việt Nam đã có chuyển biến
rõ rệt về diện tích, năng suất, sản lượng. Năm 2000 diện tích chỉ có 730,2
nghìn ha đến năm 2014 đã tăng lên 1.178,6 nghìn ha trong đó diện tích trồng
ngô lai đã chiếm trên 95%. Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục trong

suốt hơn 10 năm qua. Năm 2000, năng suất ngô nước ta chỉ đạt 25,1 tạ/ha
nhưng đến năm 2014 đã đạt 44,14 tạ /ha.
Ở nước ta, ngô lai được đưa vào sản xuất rất muộn nhưng đã có những
bước đi vững chắc. Trình độ nghiên cứu lai tạo giống ngô của Việt Nam đã
đuổi kịp các nước bạn trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới.
Các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận và áp dụng vào
sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2015 đã có rất nhiều giống ngô lai mới có
năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai trong sản xuất
rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2 nhóm giống:
+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888...)
bố trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô.
+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình sớm
(NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901, DK8868,
B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8), LVN4, LVN99,
VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q, CP333, CPA88,....) có thể
bố trí ở tất cả các khung thời vụ của các địa phương.
Mặc dù đã đạt được những kết quả rất quan trọng, nhưng sản xuất ngô
nước ta vẫn còn một số khó khăn như:
- Năng suất vẫn thấp so với trung bình thế giới (khoảng 80%), rất thấp so
với năng suất thí nghiệm, chênh lệch lớn giữa các vùng và mùa vụ;
- Giá thành sản xuất còn cao;
- Sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước đang tăng lên
rất nhanh, những năm gần đây phải nhập từ 500 - 700 nghìn tấn ngô hạt để
làm thức ăn chăn nuôi. Hiện nay ngành sản xuất ngô thế giới nói chung và


11
nước ta nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: khí hậu biến đổi
phức tạp, đặc biệt là hạn hán, lũ lụt ngày càng nặng nề hơn, nhiều loại sâu
bệnh hại mới xuất hiện do tỉ lệ các giống mới mẫn cảm với sâu bệnh mở rộng

trong khi đó các giống truyền thống của địa phương có khả năng kháng sâu
bệnh tốt ngày càng bị thu hẹp. Điều này đặt ra nhiệm vụ to lớn cho các nhà
chọn giống, các nhà nghiên cứu công nghệ sinh học chọn tạo ra các giống ngô
năng suất cao, chống chịu được các loại sâu bệnh ...
1.2.3.Tình hình sản xuất ngô tại Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của 15 tỉnh miền núi phía Bắc.
Vị trí của Yên Bái là một lợi thế rất lớn cho khả năng giao lưu và phát triển
kinh tế - xã hội. Những kết quả và kinh nghiệm đã đạt được trong quá trình
tham gia các chương trình của quốc gia và quốc tế trong những năm qua sẽ
được tiếp tục phát huy tác dụng cả về đầu tư vốn, kỹ thuật, thiết bị và đào tạo
tạo nguồn nhân lực giúp cho các ngành kinh tế của tỉnh phát triển trong đó có
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
+ Diện tích gieo trồng: Năm 2008, tổng diện tích gieo trồng cây ngô là
17.416 ha, năm 2014 đạt 28.470,7 ha, tăng 14.321,70 ha so với năm 2005.
Trong giai đoạn 2005- 2014 diện tích ngô bình quân mỗi năm tăng thêm trên
1.500 ha, diện tích ngô tăng thêm chủ yếu là tăng diện tích ngô Xuân và ngô
Hè Thu gieo trồng trên đất đồi dốc.
+ Năng suất: Năng suất ngô bình quân năm 2008 đạt 26 tạ/ha, năm 2014
đạt 29.37tạ/ha, tăng 5,75 tạ/ha so với năm 2005, trong giai đoạn 2005- 2014
bình quân mỗi năm năng suất tăng thêm 0,64 tạ/ha. Đây là mức tăng rất thấp
so với các tỉnh trong khu vực và với tiềm năng năng suất của các giống ngô.
+ Sản lượng: Sản lượng ngô năm 2008 đạt 45.229 tấn, năm 2014 đạt
83,611.6 tấn, tăng trên 50.000 tấn so với năm 2005, bình quân mỗi năm sản
lượng ngô tăng thêm 5577,4 tấn. Sản lượng ngô hàng năm chiếm 20- 21%
tổng sản lượng lương thực.


12
Bảng 1.5: Kết quả sản xuất ngô tỉnh Yên Bái từ năm 2005-2014
Kết quả thực hiện

Năm sản xuất
2005

Diện tích
(ha)
14.149,0

2008

17.416,0

Năng suất
(tạ/ha)
23,62
25,97

Sản lượng
(tấn)
33.415,0
45.229,0

2010

22.641,0

28,40

64.313,0

2011


24.933,3

29,30

73.163,7

2012

24.491

30,4

74.487,2

2013

26,713.4

31.60

84,414.0

2014

28,470.7

29.37

83,611.6


Tăng giảm 2014/2005 (+,-)

+14.321,70

+5,75

+50.196,6

Tăng giảm 2014/2010 (+,-)

+5829.7

+0,97

+19.289,6

BQ giai đoạn 2014/2005 (+,-)

+1.591,30

+0,64

+5577,4

BQ giai đoạn 2014/2010 (+,-)

+1.457,43

+0,24


+1656.2

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2015)
- Đất trồng ngô
Tổng diện tích đất trồng ngô của Yên Bái từ 11.600 - 12.000 ha. Diện
tích này không hoàn toàn cố định mà thay đổi rất nhiều do các điều kiện sản
xuất, cơ cấu luân canh, thời vụ và thị trường tiêu thụ.
Diện tích đất và cơ cấu luân canh ngô cụ thể như sau:
+ Đất soi bãi: 2.000 - 2.300 ha x 2 vụ/năm = 4.000 – 4.600 ha/năm.
+ Đất đồi thấp: 7.500 - 8.000 ha x 2 vụ/năm = 13.000 – 16.000 ha/năm.
+ Đất ruộng 2 vụ lúa: 5.000 ha x 1 vụ = 5.000ha/năm.
- Cơ cấu mùa vụ sản xuất
Ngô được gieo trồng trong 3 vụ sản xuất chính:
+ Vụ ngô Xuân (từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm): Diện tích ngô
Xuân được trồng chủ yếu trên diện tích đất đồi thấp (80 - 82%) và diện tích


13
soi bãi chuyên canh ngô (18 - 20%). Các giống ngô đựơc gieo trồng chủ
yếu là các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng trung ngày, năng suất khá,
chịu hạn tốt như LVN10, C919, CP999, NK4.300, B06… Đây là vụ sản
xuất chính trong năm với diện tích 7.000-7.500 ha, chiếm 42 - 45% tổng
diện tích gieo trồng cả năm. Năng suất ngô vụ Xuân bình quân đạt 26 - 27
tạ/ha, sản lượng hàng năm đạt 17.500 - 18.000 tấn chiếm 40 - 45% sản
lượng ngô cả năm.
+ Vụ ngô Hè Thu (từ tháng 6- tháng 10 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
kém hiệu quả với diện tích gieo trồng hàng năm từ 5.000 - 5.500 ha chiếm
28 - 30% diện tích cả năm. Năng suất ngô bình quân đạt 22- 24 tạ/ha/năm,
sản lượng 11.000 - 12.000 tấn chiếm 20 - 25% sản lượng ngô hàng năm.

+ Vụ ngô Đông (thường được trồng trên đất 2 lúa): Đây là vụ sản xuất
đòi hỏi cần đáp ứng đồng bộ quy trình kỹ thuật từ khâu bố trí thời vụ lúa mùa
sớm, sử dụng các giống ngô ngắn ngày và áp dụng kỹ thuật làm ngô bầu và
yêu cầu lượng phân bón đầu tư thâm canh cao. Năng suất ngô vụ Đông bình
quân đạt 25 - 30 tạ/ha, sản lượng chiếm 30 - 32% sản lượng ngô cả năm.
Ngoài sản phẩm chính là ngô hạt các sản phẩm phụ như thân lá ngô được sử
dụng làm chất đốt và thức ăn cho gia súc trong mùa đông. Đây là thời vụ
được các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo mở rộng diện tích từ năm 1996 đến
nay, diện tích bình quân mỗi năm đạt 5.000 - 5.500 ha chủ yếu trên đất ruộng
2 vụ lúa.
- Kỹ thuật canh tác
+ Thời vụ: Đối với diện tích ngô Xuân và ngô Thu Đông, thời vụ gieo
trồng ngô khá linh hoạt phụ thuộc vào điều kiện thời tiết (mưa đầu vụ Xuân)
do đó không đồng nhất giữa các vùng sản xuất. Đối với sản xuất vụ ngô Đông
trên đất 2 vụ lúa, thời vụ là yếu tố quyết định đến năng suất ngô, để đảm bảo
thời vụ sản xuất ngô Đông cần có kế hoạch và chỉ đạo thời vụ và cơ cấu giống
lúa trong vụ mùa để đảm bảo thời gian thu hoạch lúa mùa kết thúc trong tháng


14
9, trong thực tế chỉ có 30 - 35% diện tích ngô Đông đáp ứng được yêu cầu về
thời vụ. Phần lớn diện tích ngô Đông của các huyện được gieo trồng từ ngày
5/10 đến 10/10, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng
suất ngô Đông của Yên Bái thấp vì cây ngô trong thời vụ này trỗ cờ phun râu
và chín trong nền nhiệt độ thấp.
+ Giống ngô: Tại Yên Bái các giống ngô được gieo trồng chủ yếu là các
giống ngô lai, diện tích ngô lai chiếm trên 95% diện tích ngô cả tỉnh; diện tích
ngô thụ phấn tự do hiện chỉ còn rất ít tập trung chủ yếu tại các xã vùng cao
hoặc vùng ven đô thị nơi có nhu cầu sử dụng ngô làm lương thực (ăn tươi).
Nguồn giống ngô được cung ứng chủ yếu qua hệ thống cung ứng của Trung

tâm Giống cây trồng, các đại lý vật tư nông nghiệp và một số công ty cung
ứng trực tiếp cho các chương trình dự án. Các giống ngô lai được sử dụng chủ
yếu là: CP999, NK4300, C919, B06, LVN10, các giống nếp lai.
+ Phân bón: Ngô là cây trồng có nhu cầu đầu tư phân bón cao. Để đạt
được năng suất trên 5 tấn/ha lượng phân bón tối thiểu cần: 500 - 550kg NPK
+ 140 - 160 kg đạm Ure + 80 - 120 kg Kaly + 8- 10 tấn phân hữu cơ/ha. Song
thực tế lượng phân bón hiện tại thấp, đối với diện tích ngô trên đất đồi dốc
người dân chủ yếu lợi dụng độ phì của đất lượng bón vô cơ mới chỉ đạt 30 40% yêu cầu chủ yếu là bón lót phân NPK với lượng 300 - 500kg/ha. Đối với
diện tích ngô trên đất soi bãi và đất 2 vụ lúa lượng phân bón đã đáp ứng được
70 - 75% nhu cầu phân đạm song lượng phân hữu cơ và phân kaly tương đối
thấp. Việc bón phân còn tuỳ tiện, chưa tuân thủ chặt chẽ theo quy trình canh
tác được khuyến cáo.
+ Mật độ và khoảng cách: Để đạt năng suất cao trên 5 tấn/ha mật độ
gieo trồng ngô cần đạt trên 4 vạn cây/ha, với mức năng suất cao có thể trồng
với mật độ dày 5,5 - 6,0 vạn cây/ha và phân bố đồng đều.
Trong thực tế mật độ trồng ngô tại Yên Bái về số lượng cây/ha có thể
đảm bảo song khoảng cách giữa các cây không đảm bảo đặc biệt là ở các xã


×