ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––
ĐẶNG THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG QUÝT TẠI XÃ QUANG THUẬN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên – 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––
ĐẶNG THỊ HUYỀN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG QUÝT TẠI XÃ QUANG THUẬN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ NGÀNH: 60.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thanh Vân
Thái Nguyên – 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Đặng Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Thanh Vân đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, phòng nông
nghiệp, Trạm khí tượng- thủy văn, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Các hộ
gia đình mà tôi thực hiện nghiên cứu đề tài tại xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Đặng Thị Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài.......................................................... 4
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ................................................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới. ........................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam. ........................ 12
1.2.3. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng cam quýt
trên thế giới ....................................................................................................... 8
1.2.4. Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng cam quýt
tại Việt Nam .................................................................................................... 16
1.5. Kết luận phân tích tổng quan ................................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 24
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3.1. Thí nghiê ̣m 1 - Nghiên cứu ảnh hưởng của phun phân bón lá đế n năng
suấ t và chấ t lươ ̣ng quýt tại xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 25
2.3.2. Thí nghiệm 2 - Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp bọc quả đến
năng suất và chất lượng quả quýt Bắc Kạn. .................................................... 26
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 28
2.4.1. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 1 (phun phân bón lá) ............................... 28
2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm 2 (Bọc quả) .............................................. 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Đánh giá hiện trạng sản xuất Quýt tại tỉnh Bắc Kạn .............................. 33
3.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt tại Bắc Kạn ................................. 33
3.1.2. Các vấn đề nghiên cứu cây cam, quýt tại Bắc Kạn ............................... 34
3.1.3. Điều kiện trồng trọt cây quýt tại tỉnh Bắc Kạn .................................... 35
3.1.4. Tình hình sử dụng phân bón và bọc quả cho cây quýt tại tỉnh Bắc Kạn37
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến năng
suất, chất lượng giống quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn ................ 38
3.2.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng
đường kính quả, một số chỉ tiêu về thành phần cơ giới quả ........................... 38
3.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái rụng quả của cây
quýt Quang Thuận ........................................................................................... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến tình hình sâu, bệnh hại chính
trên cây quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn ....................................... 43
3.2.4. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của cây quýt Bắc Kạn .............................................................................. 44
v
3.2.6. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình trạng vỏ quả, mẫu mã quả quýt
Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn ............................................................. 46
3.2.5. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến chất lượng quả quýt Bắc
Kạn .................................................................................................................. 47
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của túi bọc quả đến năng suất, chất lượng
quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn ..................................................... 50
3.3.1. Ảnh hưởng của các loại túi bọc quả đến động thái tăng trưởng đường
kính quả, một số chỉ tiêu về thành phần cơ giới quả....................................... 50
3.2.2. Ảnh hưởng của các loại túi bọc quả đến động thái rụng quả của cây
quýt Quang Thuận ........................................................................................... 51
3.3.3. Ảnh hưởng của việc bọc quả đến tình hình sâu, bệnh hại chính trên quả
quýt Bắc Kạn ................................................................................................... 53
3.3.4. Ảnh hưởng của việc bọc quả đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cây quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn .............................................. 54
3.3.6. Ảnh hưởng của bọc quả đến tình trạng vỏ quả, mẫu mã quả quýt Quang
Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn ......................................................................... 56
3.3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng túi bọc quả trên cây quýt
Bắc Kạn ........................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ........................................ 5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á ............ 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam ....................................... 14
Bảng1.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2013 ........................ 15
Bảng 1.5 : Lượng phân bón cho bưởi ............................................................ 17
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến đường kính, chiều cao
và khối lượng quả quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn. ...................... 39
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến một số chỉ tiêu về tỷ lệ
phần ăn được, số hạt/quả, số quả bị nứt/cây của Quýt Quang Thuận, Bạch
Thông, Bắc Kạn............................................................................................... 40
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến động thái rụng quả qua
các tháng của cây quýt Quang Thuận ............................................................. 42
Bảng 3.4: Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phun phân bón lá đến động thái
rụng quả của cây quýt Quang Thuận .............................................................. 42
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá Mức độ nhiễm sâu bệnh hại
trên cây quýt Bắc Kạn khi sử dụng phân bón lá ............................................. 43
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến các yếu tố ................... 44
cấu thành năng suất của quýt Bắc Kạn ........................................................... 44
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến .................................... 47
chất lượng quả quýt Bắc Kạn .......................................................................... 47
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn. ...................................... 49
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của các biện pháp bọc quả đến một số chỉ tiêu của cây
quýt Quang Thuận, Bạch Thông, Bắc Kạn. .................................................... 50
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của biện pháp bọc quả đến động thái rụng quả qua các
tháng của cây quýt Bắc Kạn ............................................................................ 52
vii
Bảng 3.11: Kết quả theo dõi ảnh hưởng của biện pháp bọc quả đến động thái
rụng quả của cây quýt Bắc Kạn ..................................................................... 52
Bảng 3.12. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên cây quýt khi.............................. 53
sử dụng túi bọc quả ......................................................................................... 53
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của việc bọc quả đến các yếu tố cấu ......................... 54
thành năng suất của quýt Bắc Kạn .................................................................. 54
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của biện pháp bọc quả đến chất lượng ...................... 56
quả quýt Bắc Kạn ............................................................................................ 56
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của việc bọc quả đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
quýt Bắc Kạn ................................................................................................... 57
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ số quả trên cây của các công thức sử dụng phân bón lá
Hình 3.2. Biểu đồ năng suất của các công thức sử dụng phân bón lá
Hình 3.3. Biểu đồ hạch toán kinh tế của các công thức sử dụng phân bón lá
Hình 3.4. Biểu đồ số quả trên cây của các công thức bọc quả
Hình 3.5. Biểu đồ khối lượng quả trên cây của các công thức bọc quả
Hình 3.6. Biểu đồ năng suất của các công thức bọc quả
Hình 3.7. Biểu đồ lãi thuần của các công thức bọc quả
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cam quýt (Citrus reticulata) là một trong những loại cây ăn quả quan
trọng chiếm sản lượng lớn trên thị trường thế giới, phân bố rộng từ 350 Bắc 400 Nam, nhiệt độ cây có thể sinh trưởng là 12-390C, dễ trồng, đầu tư ban
đầu ít, tiện lợi trong việc cất giữ, vận chuyển có thể đem lại hiệu quả kinh tế
cao nên ngày nay cam quýt nói riêng và sản lượng cây ăn quả có múi núi
chung đang tiếp tục phát triển và dẫn đầu các loại quả [18]. Theo số liệu
thống kê của FAO (Food and Agricultural organization, tổ chức lương thực và
nông nghiệp Liên Hiệp Quốc), năm 2010, tổng sản lượng quả của thế giới đạt
trên 645 triệu tấn trong đó quả mọng chiếm 98% và quả vỏ cứng chiếm 2%,
trong đó có 5 nước có sản lượng quả đứng đầu thế giới là: Trung Quốc, Ấn
Độ, Mỹ, Baraxin, Italia. trong các loại quả thì quả có múi bao gồm: cam,
chanh, quýt, bưởi … chiếm sản lượng tới 22,5% tổng sản lượng các loại quả
trên thế giới.
Ở nước ta hiện nay cam quýt cũng có thể trồng được khắp nơi trong cả
nước, với những ưu thế riêng biệt về tiểu vùng khí hậu, đất đai, kỹ thuật chăm
sóc.. nhiều vùng có thể trồng được các giống cam quýt thơm ngon mang nét
riêng biệt và tên của sản phẩm còn được gắn theo tên địa phương như cam
Vinh (Nghệ An), cam sành Bắc Quang (Hà giang), cam sành Bố Hạ (Bắc
Giang), cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), cam sành đồng bằng sông Cửu
Long, Cam Quýt Bắc Kạn…các loại quả này không chỉ được tiêu thụ mạnh
trong nước mà còn là hàng hoá xuất khẩu giúp nhiều bà con nông dân vươn
lên xoá đói giảm nghèo[18].
Cây quýt có tên khoa học là Citrus reticulata thuộc họ Cam, Quýt
(Rutaceae) có nguồn gốc ở vùng Nam Á, Đông Nam Á, trong đó có Việt
Nam. Quýt Bắc Kạn là tên gọi một giống quýt quý gắn liền với ba huyện
Bạch Thông, Chợ Đồn và Ba Bể. Theo tiếng dân tộc Tày quả quýt còn được
gọi là Mác nghè, còn theo tiếng dân tộc Mán quả quýt được gọi là Mác pẻn.
2
Là một cây trồng bản địa quen thuộc đã được trồng trên 150 năm, trước đây
chỉ được trồng trong vườn tạp, với diện tích nhỏ lẻ manh mún dùng để ăn
(theo thống kê năm 1998 diện tích quýt mới chỉ có khoảng 7ha), song với đặc
điểm quả tròn dẹt, khi chín quả có màu vàng tươi, múi to đều, mọng nước, có
vị ngọt chua dịu và mùi thơm đặc trưng lên cam quýt Bắc Kạn ngày càng
thuyết phục được thị hiếu của người tiêu dùng, sản phẩm thu hoạch có đến
đâu bán hết đến đấy, diện tích trồng quýt ngày càng được người dân mở rộng
phát triển; nhận thấy triển vọng và lợi ích từ việc trồng cam quýt đem lại cho
bà con nông dân trên địa bàn tỉnh, ngày 11/11/2009 UBND tỉnh Bắc Kạn ra
quyết định số 3483/QĐ -UBND phê duyệt dự án quy hoạch cây trồng chính
trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2015, tầm nhìn
2020 trong đó đề cặp về quýt Bắc Kạn thực hiện việc phục tráng, nhân giống
và hướng dẫn kỹ thuật từ mô hình đến trồng đại trà, tập trung tại 3 huyện
Bạch Thông, Chợ Đồn và Ba Bể. Diện tích cả tỉnh từ 7ha năm 1998 đến năm
2012 đã đạt 1200 ha, năm 2013 diện tích trồng đạt 1.841ha, năm 2014 tăng
lên là 2.159 ha và đến năm 2015 là 2.439 ha [6]. trong đó tập trung nhiều nhất
trồng tại huyện Bạch Thông; và đã được công nhận chỉ dẫn địa lý với văn
bằng 0003 cấp ngày 14 tháng 11 năm 2012 [1]. Hiện nay cam quýt đang
được coi là cây trồng thế mạnh từng bước giúp bà con nông dân vươn lên xoá
đói giảm nghèo, nhiều hộ đã thoát nghèo và làm giàu lên từ trồng cam
quýt….Tuy nhiên sản xuất cam quýt hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ
yếu theo kinh nghiệm truyền lại với hình thức bán thâm canh, việc cung cấp
dinh dưỡng còn hạn chế, chỉ bón phân tổng hợp NPK , số hộ dùng phân bón
lá cho cây trong cả giai đoạn phát triển quả còn ít, việc bọc quả trong quá
trình chăm sóc cam quýt chưa được bà con áp dụng là nguyên nhân làm cây
yếu, quả bị rụng nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh gây hại phát
sinh, phát triển, dẫn đến năng suất quả thấp, chất lượng chưa đồng đều, nhiều
diện tích thoái hoá già cỗi phải chặt bỏ không trồng lại được gây hạn chế việc
mở rộng diện tích trồng cây đặc sản cho bà con nông dân; xuất phát từ thực
3
tiễn sản xuất cam quýt tại địa phương đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng Quýt tại xã Quang Thuận,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ” có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được vật liệu túi bọc quả và thời điểm bọc quả đến khả năng
phòng chống sâu bệnh hại quả và nâng cao mẫu mã, chất lượng quả.
- Xác định được loại phân bón lá thích hợp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, quýt Bắc Kạn.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá và bọc quả
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất giống quýt đặc sản của Bắc Kạn
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của phân bón qua lá và bọc quả đến sự sinh trưởng phát triển, tỷ lệ
rụng, mẫu mã, chất lượng quả đối với quýt Bắc Kạn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở nước ta.
Là cơ sở khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật hiệu quả áp dụng trong thực tế sản xuất
cho người dân.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp cho công tác xây dựng định
hướng, quy hoạch, quản lý, chỉ đạo sản xuất quýt đạt hiệu quả hơn trong điều
kiện đặc thù của địa phương cũng như các vùng có có điều kiện tương tự.
- Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất
quýt ở Bắc Kạn sẽ góp phần nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
Cơ sở khoa học và lý luận của đề tài
1.1.1. Đặc điểm nông sinh học
Cam quýt là loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa kết quả
chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại (di truyền), kỹ thuật canh tác và các yếu
tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, khí hậu,...
Tùy vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống một
năm, cây quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc (lộc Xuân, Hè, Thu và Đông). Quá trình ra lộc
ở cây quýt có liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm và khả năng điều
chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ phận trên mặt đất, quá trình ra lộc
năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nếu có các biện pháp kỹ
thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc sẽ hạn chế hoặc loại bỏ hoàn toàn hiện
tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều chỉnh cân
đối giữa các bộ phận dưới và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh hại, góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng của cam quýt. Từ cơ sở khoa học này, việc nghiên cứu quá
trình ra lộc, mối liên hệ của các đợt lộc trong năm nhằm có thêm các thông tin cơ
bản tạo tiền đề của các biện pháp kỹ thuật là cần thiết.
1.1.2. Sử dụng phân bón lá cho cây cam quýt
Đối với việc sử dụng phân bón lá cho cây cam quýt: Cây trồng hấp thu dinh
dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên hàm lượng dinh dưỡng trong đất là
không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng. Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm
bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất cần thiết.
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun bón phân cho cây trồng đã được
thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp nhanh, kịp
thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng sinh
5
dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, đặc biệt là thời kỳ cây sinh trưởng mạnh,
cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả hạn chế hiện tượng rụng quả non và
nứt quả.
1.1.3. Sử dụng túi bọc quả
Bọc quả là biện pháp kỹ thuật hiện đại tiên tiến được nhiều nước trên thế giới
ứng dụng từ rất lâu. Tại Việt Nam bọc quả ngày càng đước sử dụng nhiều, được
nhiều nông dân có kinh nghiệm đánh giá hiệu quả phòng ngừa sâu rầy đục quả rất
hiệu quả, mẫu mã quả thu hoạch màu sắc bắt mắt đồng đều, bảo vệ quả trước sự tấn
công của nhiều loại sâu bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Ngoài ra, còn có
tác dụng làm cho quả có màu sắc đẹp hơn, dễ xuất khẩu. Hơn nữa việc dùng túi bọc
quả giúp hạn chế đến mức tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, quả sạch nhằm đáp
ứng hầu hết các tiêu chuẩn xuất khẩu khắt khe nhiều nước trên thế giới.
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cam quýt trên thế giới.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, dễ trồng chăm sóc, có
khả năng phân bố rộng nên hiện nay loại cây trồng này đã được phân bố phát
triển rộng khắp trên toàn thế giới.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế
giới là 85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng
năm 2,85%. Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước đang phát triển và giảm ở các
nước phát triển. Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi,
tập trung ở các nước có khí hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20-220 nam và
bắc bán cầu, giới hạn phân bố từ 35 vĩ độ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới
40 vĩ độ nam và bắc bán cầu. Dự báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức
tiêu thụ quả có múi của thị trường thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn.
6
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
Chỉ
tiêu
Diện
tích
Các châu lục trên thế giới
Năm
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại
Thế giới
Dương
2009
386.823,0
1.735.627,6
1.546.216,0
314.523,0
20.247,0
4.003.436,5
2010
393.856,0
1.738.244,6
1.656.757,9
313.871,0
22.189,0
4.124.898,5
2011
413.844,7
1.737.114,6
1.518.617,4
310.537,0
23.189,0
4.003.302,7
2012
436.391,7
1.632.567,2
1.579.128,6
290.026,0
23.262,0
3.961.375,5
2013
440.254,0
1.608.333,5
1.712.865,3
294.317,0
24.212,0
4.079.981,8
2009
176,1
199,2
130,1
195,1
177,8
169,8
2010
181,0
196,2
127,9
211,1
181,9
168,4
2011
188,4
209,4
133,9
207,2
130,5
178,0
2012
188,8
210,5
127,0
198,3
173,0
173,7
2013
189,8
212,0
130,8
209,5
170,7
175,1
2009
6.812.736,0
34.568.868,8
20.117.483,6
6.136.227,0
360.027,0
67.995.342,4
2010
7.127.299,0
34.110.590,5
21.193.782,1
6.626.606,0
403.520,0
69.461.797,6
2011
7.795.312,9
36.371.225,4
20.337.422,1
6.434.558,8
302.699,0
71.241.218,3
2012
8.241.010,9
34.370.757,1
20.053.109,8
5.750.268,3
402.329,0
68.817.475,2
2013
8.355.878,0
34.101.154,2
22.408.504,6
6.166.545,0
413.271,0
71.445.352,8
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tấn)
Nguồn: FAOSTAT 2013[23]
- Qua bảng số liệu cho thấy tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng;
7
Năm 2009 diện tích cam quýt của toàn thế giới là 4.003.436,5 ha, năng
suất trung bình đạt 169,8 tạ/ha, sản lượng đạt 67.995.342,4 tấn. Đến năm
2013, các chỉ tiêu đều tăng và đạt: diện tích là 4.079.981,8 ha, năng suất
tăng đạt 175,1 tạ/ha và sản lượng là 71.445.352,8 tấn.
So sánh về diện tích của 5 châu lục năm 2013 có thể sếp theo thứ tự từ
lớn đến nhỏ như sau: Châu Á (1.712.865,3 ha) > châu Mỹ (1.608.333,5 ha) >
châu Phi (440.254,0 ha) > châu Âu (294.317,0 ha) > châu Đại Dương 24.212 ha.
So sánh về năng suất của 5 châu lục năm 2013 có thể sếp theo thứ tự từ
lớn đến nhỏ như sau: Châu Mỹ (205,5 tạ/ha) > châu Âu (204,2 tạ/ha) > châu
Phi (184,8 tạ/ha) > châu Đại Dương (166,8 tạ/ha) >châu Á (130 tạ/ ha)
- Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa,
Costarica, Braxin, Achentina... tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành
muộn hơn so với vùng khác, song do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu
cầu đòi hỏi của nền công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây
phát triển rất mạnh. Về năng suất được ổn định từ năm 2009 đến năm 2013 năng
suất trung bình đạt trong khoảng 199,2 tạ/ha đến 212 tạ/ha. Nhìn chung năng suất
cam quýt tại châu mỹ có chiều hướng biến động theo chiều hướng phát triển tăng
dần qua các năm.
Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc,
Ấn Độ, Inđônêia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất so
với các châu lục khác trên thế giới (năm 2013 có tổng diện tích là
1.712.865,3ha), tuy nhiên năng suất bình quân qua các năm lại thấp nhất so
với các châu lục khác trên thế giới, năng suất bình quân từ năm 2009 đến năm
2013 chỉ đạt khoảng từ 127 tạ/ha đến 130,8tạ/ha.
- Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cam quýt, hầu hết các
nước châu Á đều sản xuất cam quýt. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của
FAO về tình hình sản xuất cam quýt ở một số nước châu Á năm 2013 như sau:
8
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng châu Á
2009
Vùng
Lãnh thổ
Diện tích
(ha)
Trung
2011
Năng
sản lượng
suất
(tạ/ha)
Diện
sản
tích (ha)
lượng
2013
Năng
suất
(tạ/ha)
Diện tích
(ha)
Năng
sản lượng
suất
(tạ/ha)
398. 368 4.864.956
122
545.904
6.867.029
126
576.000
7.469.840
130
634.400 5.201.350
82
481.000
4.571.000
95
563.330
6.426.200
114
Pakistan 139.958 1.492.400
107
136.150
1.387.540
102
136.800
1.505.000
110
120.000 2.000.000
167
61.228
1.412.270
231
69.243
1.192.266
172
44.650 1.689.921
378
43.160
1.730.146
401
54.759
1.781.258
325
21.550
395.880
184
22.000
425.000
193
22.000
460.000
209
Việt Nam 64.500
693.500
108
43.701
531.334,20
122
43.383,30
531.958
123
Nhật Bản
62.000
146
4.124
54.063
131
3.818
47.637
125
354
51.688
1.818.949
352
45.000
1.411.215
314
Quốc
Ấn Độ
Iran
Thổ Nhĩ
Kỳ
Thái Lan
4.250
Indonesia 60.190 2.131.768
Nguồn: FAO STAT/FAO Statistics 2013.[23]
Như vậy theo số liệu thống kê mới nhất của FAO năm 2013 cho thấy
nước trồng cây có múi có diện tích lớn nhất là Trung Quốc có 576.000ha, sản
lượng 7.469.840 tấn, đạt bình quân 130tạ/ha => Đứng thứ 2 là Ấn Độ chiếm
563.330ha, sản lượng 6.426.200 tấn, đạt bình quân 114tạ/ha; trong đó năng
suất bình quân cao nhất hiện nay là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 352tạ/ha.
* Những nghiên cứu cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng cam
quýt trên thế giới
- Về dinh dưỡng khoáng và sử dụng phân bón lá cho cây cam quýt.
Cây trồng hấp thu dinh dưỡng nuôi cây phần lớn qua bộ rễ, tuy nhiên
hàm lượng dinh dưỡng trong đất là không đủ, đặc biệt là các yếu tố vi lượng.
Chính vì thế, việc phun phân bón lá nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây là rất
cần thiết.
9
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp phun phân bón cho cây trồng đã
được thực hiện nhiều năm trên nhiều loại cây trồng. Phân bón qua lá cung cấp
nhanh, kịp thời các chất dinh dưỡng đa lượng, vi lượng cần thiết cho quá trình
sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây, nhất là thời kỳ cây
sinh trưởng mạnh, cần tập trung dinh dưỡng để tạo hoa, nuôi quả.
Phân bón lá thực chất là các chế phẩm mà trong đó chứa đầy đủ các chất
dinh dưỡng dạng đa lượng, trung lượng và vi lượng. Mỗi chất có vai trò khác
nhau đối với cây nhưng nếu thiếu cây trồng sẽ sinh trưởng và phát triển kém,
năng suất, chất lượng nông sản giảm rõ rệt.
Bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng lá dựa trên 4 nguyên tắc: Chức
năng của lá, quy luật bù hoãn giảm dần, chức năng của các nguyên tố dinh
dưỡng và sự đối kháng ion. Từ 4 nguyên tắc này Emblenton and Reuther (1973)
[21] đã xây dựng được tiêu chuẩn về thành phần dinh dưỡng lá gồm 5 cấp:
Thiếu, thấp, tối thích, cao và thừa. Dựa vào thang tiêu chuẩn này người ta
thường xuyên phân tích lá để biết được có cần hay không cần phải bón phân.
Căn cứ vào tình trạng dinh dưỡng đất, thông qua phân tích và đối chiếu
với nhu cầu dinh dưỡng của cây theo từng độ tuổi, từng giai đoạn sinh trưởng
người ta có thể định ra được chế độ bón phân phù hợp. Từ kết quả nghiên
cứu, Trạm thí nghiệm cam quýt Gainsville, Florida đề nghị tỷ lệ bón phân
N:P2O5:K2O; MgO:MnO:CuO là 1:1:1; 0,5:0,125:0,063. Tỷ lệ này tương
đương với công thức 8:8:8:4:1:0,5. Tuỳ tuổi cây, từ năm thứ nhất đến năm thứ
6 bón mỗi cây số lượng phân bón hỗn hợp theo công thức trên từ 0,5 - 5,0
kg/năm (Turcker et al.,1995) [28]. Theo Trung tâm kỹ thuật thực phẩm và
phân bón (FFTC), Đài Loan (2005) [15], từ năm thứ nhất đến năm thứ 5
lượng phân bón tính theo tuổi cây là như nhau đối với 3 nguyên tố N, P 2O5 và
K2O từ 50 g/cây năm thứ nhất tăng dần đến 140 g/cây năm thứ 5. Khi cây đã
cho thu hoạch, lượng phân bón theo năng suất thu được. Đó cũng là một căn
10
cứ tương đối chính xác. Người ta tính được rằng nếu năng suất 50 tấn/ha sẽ
lấy đi một khoảng dinh dưỡng 74,5 kg N/ha, 27,5 kg P 2O5/ha và 123,5 kg
K2O/ha, do vậy khi bón phân cần bón đủ lượng dinh dưỡng trên cộng với số
lượng cần để tạo chồi mới, lá mới và số lượng mất đi do rửa trôi. Một nghiên
cứu khác cho biết cứ thu 40 kg quả thì phải bón trả lại cho đất 180 kgN, 135
kg P2O5, 160 kg K2O và 90 kg MgO. Theo Sam son (1986) [26], bón phân
cho cây non, cây chưa ra quả khác với bón phân cho cây trưởng thành, cây
cho quả. Công thức chung hợp lý để bón phân là N:P 2O5:K2O = 8:2:8 với
lượng bình quân là 0,75 kg/cây trong năm đầu tiên và tăng dần cho đến 3,15
kg/cây khi cây được 10 năm tuổi.
- Về bao quả.
Bao quả là một biện pháp kỹ thuật được áp dụng phổ biến đối với tất cả
các loại cây ăn quả, là một giải pháp kỹ thuật trong hệ thống phòng trừ sâu,
bệnh tổng hợp IPM, ngăn ngừa sâu bệnh tấn công, hạn chế được việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và làm đẹp mã quả.
Người ta khuyến cáo rằng: Trước khi bao quả phải tỉa bỏ quả nhỏ, kém
phát triển bên cạnh, những cành lá cản trở quanh cuống quả, phun thuốc trừ
sâu, nấm bệnh trên quả sau một ngày mới tiến hành bao quả. Khi bao quả phải
buộc chặt miệng bao. Thường bao quả vào thời điển sau khi quả rụng sinh lý,
khoảng 45- 50 ngày sau khi đậu quả và nên tháo túi trước khi thu khoảng 15 20 ngày để cho quả lên mã trở lại trạng thái tự nhiên. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc bao quả phụ thuộc vào từng loại quả, thời điểm bao và vật liệu bao, đặc
biệt là thời điểm bao vì liên quan đến sự phát sinh phát triển của sâu, bệnh
hại, sự sinh trưởng và phát triển của quả. Bao sớm quả còn non có thể làm
rụng quả và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của quả, ngược lại bao
muộn thì sâu bệnh đã đẻ trứng hoặc nhiễm vào quả sẽ không có tác dụng, do
vậy việc bao quả phải căn cứ vào điều kiện sinh thái khí hậu cụ thể của từng
địa phương để xác định thời điểm bao quả thích hợp. Qua các kết quả nghiên
11
cứu và thực nghiệm ở một số nước trên thế giới về bao quả bằng các vật liệu
giấy báo và bao xi măng đều cho kết quả tốt, tỷ lệ sâu bệnh trên quả giảm rõ rệt.
Đối với cây có múi nói chung bao quả có những lợi ích trực tiếp như sau:
+ Bao quả chống được sâu, ruồi đục quả, ngài chích hút và bệnh hại quả,
nhờ đó hạn chế dùng thuốc sâu, bệnh.
+ Phòng ngừa sự phá ha ̣i của sâu bênh,
̣ chim thú (như:vi khuẩ n, bênh
̣
nhiêṭ thán, bồ hong, dơi,v.v...)
+ Bao quả giúp hình thức bên ngoài bóng đẹp, đồng đều, ít bị rám bởi
nắng, không bị trầy xước do gió bão hay một số nguyên nhân khác.
+ Do bao quả hạn chế sâu bệnh, ít dùng thuốc bảo vệ thực vật nên đây là
một trong nhưng kỹ thuật để sản xuất quả có múi an toàn theo GAP. Đồng
thời có thể áp dụng tốt cho những vườn du lịch sinh thái, nuôi trồng thuỷ sản
dưới mương.
+ Phòng ngừa tia cực tím, ánh nắng quá gắ t làm trái cây bi ̣ nứt và bi ̣ đố t
nóng, quả bi bo
̣ ̉ ng.
+ Phòng ngừa tác ha ̣i của gió, sương đá (như: bi ̣ trầ y xước biế n da ̣ng,
rụng quả...)
+ Phòng ngừa vỏ trái sần sùi và chấ m đố m đen (như: bi ̣ vâ ̣t gây ha ̣i, mưa
muố i,v.v...), nâng cao đô ̣ bóng đep̣ cho trái cây, cải thiê ̣n chấ t lượng về mỹ quan.
+ Nâng cao độ ngọt, độ tươi mềm của trái cây, cải thiện chấ t lươ ̣ng bên
trong của quả.
+ Thời gian chín sớm, kéo dài thời kỳ ra quả, nâng cao hiệu quả kinh tế , gia
tăng thu nhâ ̣p.
+ Túi bo ̣c trái cây cấ t giữ được lâu, có thể kéo dài thời gian bảo quản.
+ Giảm bớt lươ ̣ng sử du ̣ng thuố c trừ sâu, ha ̣ thấ p lươ ̣ng thuố c trừ sâu
bám trên trái, sản xuấ t không gây ha ̣i môi trường cây ăn trái, tăng đươ ̣c thu
nhâ ̣p, đẩ y ma ̣nh xuấ t khẩ u.
- Về phòng trừ sâu bệnh hại.
Cây ăn quả có múi nói chung và cây cam quýt nói riêng có khá nhiều sâu
12
bệnh hại, đặc biệt có những bệnh rất nguy hiểm gây huỷ diệt hàng loạt như
bệnh tristeza, greening ở Brasil, Tây Ban Nha và Venezuela (Whiteside at al.,
1988;) [29].
Ở Nhật Bản đã ghi nhận 240 loài côn trùng và nhện hại; tại 14 tỉnh miền
nam Trung Quốc ghi nhận 489 loài chân khớp gây hại trên cam quýt; Đài
Loan có 167 loài, Malaysia có 174 loài, ở Ấn Độ có 250 loài ... [25].
Kết hợp các biện pháp hoá học và sinh học tạo ra một hình thức gọi là
quản lý phòng trừ tổng hợp (IPM) đang là xu hướng chung các nước hướng
tới. Ở Cu Ba áp dụng IPM trên cam quýt đã giảm được 50% lượng thuốc hoá
học và làm tăng 20% lượng quả xuất khẩu. Một số nước có kỹ thuật sản xuất
cây ăn quả có múi tiên tiến như: Úc, Hàn Quốc đã áp dụng IPM trên cây ăn
quả có múi trên cơ sở sử dụng dầu khoáng PSO để phòng trừ tập đoàn chích
hút, sâu vẽ bùa... kết hợp với phòng trừ các loại bệnh hại khác, bảo vệ tập
đoàn thiên địch trên các vườn quả, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Tiến bộ đáng ghi nhận nhất trong phòng chống bệnh đó là kỹ thuật xét
nghiệm chuẩn đoán các bệnh virus, siêu vi khuẩn bằng PCR và ELISA. Hiện
nay những kỹ thuật này đã được sử dụng như là 1 phương tiện chủ yếu để xét
nghiệm chuẩn đoán bệnh cũng như sàng lọc bệnh trong sản xuất cây sạch
bệnh, đồng thời việc kết hợp các phương pháp vi ghép đỉnh sinh trưởng, nuôi
cấy mô phân sinh với xét nghiệm sàng lọc bệnh bằng PCR và ELISA đã trở
thành một khâu bắt buộc trong sản xuất cây sạch bệnh ở các nước trồng cam
quýt trên thế giới (Timmer and Duncan, 1999) [27].
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cam quýt tại Việt Nam.
1.2.2.1. Tình hình sản xuất cam quýt trong nước
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất
nước. Cho đến nay người ta vẫn chưa xác định được cam quýt trồng ở Việt
Nam từ lúc nào, nhưng chắc chắn cam, quýt, bưởi...là những cây ăn trái trồng
lâu đời nhất và phổ biến nhất. Có thể do đây là những cây bản địa, được tổ
13
tiên ta thuần dưỡng, và bản thân chúng ta cũng rất dễ thích nghi với điều kiện
trồng trọt dùng làm thuốc, làm thực phẩm, làm cây cảnh [9]
Theo Trần Như Ý (2000) [19], quá trình trồng và phát triển cam quýt tại
Việt Nam có thể chia ra các giai đoạn sau đây:
- Thời kỳ trước hoà bình lập lại 1954: Cam quýt còn rất hiếm, nhân dân
ta còn ít biết đến thứ quả hiếm này, chỉ tập chung ở một số vùng chuyên canh
và làm món hàng chỉ được biết đến ở tầng lớp giàu sang, quyền quý
- Thời kỳ 1954 - 1960: Mặc dù đất nước đã hoà bình ở Miền Bắc, song
cam quýt chỉ xuất hiện ở các vùng hẹp quanh xã Đoài ( Nghệ An) và Bố Hạ
(Bắc Giang), đây là 2 vùng chuyên canh có kinh nghiệm, một số gia đình
cũng biết làm giàu từ cây cam, trên thị trường cam quýt vẫn là thứ hiếm.
- Thời kỳ 1960 - 1975: Vào những năm 1960 ở Miền Bắc thành lập
hàng loạt các nông trường quốc doanh, trong đó có rất nhiều nông trường
trồng cam quýt như: Sông Lô, Cao Phong, Sông Bôi, Thanh Hà, Vân Du,
Sông Gâm, Thống Nhất, Thắng Lợi, Cờ Đỏ, Đông Hiếu, Sông Con...Như vậy
tập trung thành một số vùng cam quýt chính ở nước ta:
Lớn nhất là vùng tây Nghệ An: Khoảng 1000 ha
Vùng tây Thanh Hóa: 500 ha
Vùng Xuân Mai Hòa Bình: 500 ha
Vùng Việt Bắc: 500 ha
Các vùng khác còn lại khoảng 500 ha
Ở thời kỳ này ta đã có khoảng 3.000 ha cam quýt, thời kỳ này cam quýt
đã phát triển khá mạnh, sản lượng hàng năm đã đạt vài trục ngàn tấn phân bố
hầu khắp các vùng.
Trên thị trường đã thấy cam quýt có giá cả phải chăng, mọi người dân
đã biết đến hương vị của nó.
Về năng suất, ở ta bình quân vào những năm 1970 vào khoảng 135 140 tạ/ha. Thời kỳ này có những nông trường cam ở vùng đất Bazan Phủ
Quỳ (Nghệ An) đạt bình quân toàn nông trường là 220 tạ/ha (Nông trường
14
Tây Hiếu), các nông trường Sông Con, Cờ Đỏ cũng đạt bình quân 200 tạ/ha
(trên diện tích 500 ha). Đã có những năng suất điển hình khá cao như: Đội
Tân Xuân đạt bình quân trên 24ha là 340 tạ/ha, đội Đức Thịnh đạt 420 tạ/ha.
Thời kỳ sau 1975 trở lại đây:
Ở Miền Bắc diện tích và sản lượng cam quýt có xu thế giảm đi, những
diện tích được trồng vào thời kỳ 1960 – 1965 thì nay hầu như đã già cỗi, sâu
bệnh rất nặng vậy đã chuyển sang trồng cây khác hoặc trồng lại, nhìn chung
cả miền Bắc diện tích, năng suất đều giảm, ở Miền Nam diện tích và sản
lượng cam quýt tăng, nhất là khu vực tư nhân. Các tỉnh có diện tích khá như:
Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp...có nhiều điển hình năng suất cao.
Theo điều tra của trường Đại Học Cần Thơ tháng 10/1993 thì diện tích
trồng cam quýt của 9 tỉnh ở Đồng Bằng sông Cửu Long đã lên đến 20.000ha.
Năng suất đã đạt 39 – 40 tấn/ha, sản lượng vùng này hàng năm khá hơn.
Theo B. Aubert sản lượng cam quýt 1995 riêng đồng bằng Sông Cửu
Long đạt 800.000 tấn, ước tính cả nước đat ±1000 tấn [19].
Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả có múi ở nước ta đã và
đang ngày càng phát triển cả về diện tích cũng như trình độ thâm canh cây có
múi thực sự là những cây trồng chủ lực góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng
ở nhiều địa phương trong cả nước [2]
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
STT
Tình hình
sản xuất cam, quýt
Năm
2009
2010
2011
2012
Sơ bộ 2013
-
-
68.900
67.500
70.400
63.900
60.900
56.300
55.600
57.000
1
Diện tích (ha)
2
Diện tích cho thu hoạch (ha)
3
Năng suất (tạ/ha)
105
118
125
127
124
4
Sản lượng (tấn)
683.500
720.100
702.100
704.100
709.400
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [24]
Với số liệu thống kê ở bảng 1.4 tình hình duy trì phát triển diện tích trồng
cam quýt có sự phát triển tương đối ổn định, diện tích cho thu hoạch qua các năm
2011 đến 2013 có giảm hơn so với năm 2009 và 2010 song sản lượng và năng
15
suất đã được tăng hơn hẳn, điều đó chứng tỏ chúng ta đã ứng dụng và quản lý
ngày càng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đang đạt những
hiệu quả nhất định.
Bảng1.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2013
STT
Vùng trồng
Tổng
diện tích
(ha)
1
5.600
4
5
Đồng bằng sông Hồng
Vùng Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
6
Đồng bằng sông Cửu Long
2
3
Tổng cộng
Tình hình sản xuất
Diện tích Năng suất
cho thu
trung
hoạch
bình
(ha)
(tạ/ha)
5.200
117
Tổng
sản
lượng
(tấn)
60.800
13.800
9.700
72
69.600
7.700
5.500
85
47.000
700
5.700
700
4.500
57
124
4.000
56.000
36.800
31.500
150
472.000
70.300
57.100
101
709.400
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [24]
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt song những địa
phương trồng được loại cam quýt cho năng suất cao, phẩm chất tốt có tiếng
trong nước phải kể đến vùng cam đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam
Trung du miền núi phía Bắc với nhiều giống cam đặc sản, chất lượng như:
cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc Sơn, cam Sành Hàm Yên... với tổng
diện tích của cả nước năm 2013 là 70.300 ha. Phân bố ở 8 vùng sản xuất bao
gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung
bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông
Cửu Long; Trong đó khu vực có chữ lượng cam lớn nhất là Đồng Bằng Sông
Cửu Long 36.800 ha (2013), ít nhất là Tây Nguyên 700 ha (2013)
Trong những năm gần đây nhìn chung diện tích cam quýt trồng mới có
tăng, song diện tích cho thu hoạch có phần giảm đi nhất là miền Bắc. Nguyên
nhân chính là do những cây trồng cam quýt đã qua canh tác nhiều năm bị già