Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN NĂNG GIẢI QUYẾT THEO TỐ TỤNG DÂN SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.06 KB, 14 trang )

A Lý thuyết:
Câu 1 (5 điểm): Anh, (chị) trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động
chuyển hóa chứng cứ trong tố tụng dân sự; Chuyển hóa chứng cứ có vai trò như
thế nào trong hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự.
Trả lời:
Khái niệm: chuyển hóa chứng cứ là việc người có thẩm quyền, có quyền thu
thập chứng cứ thực hiện hợp pháp hóa chứng cứ đã thu thập được được bằng
con đường pháp luật tố tụng hình sự để bảo đảm giá trị chứng minh của chứng
cứ khi chứng cứ thu thập được hình thành bằng con đường pháp luật chưa công
nhận hoặc không công nhận.
Đặc điểm của hoạt động chuyển hóa chứng cứ
+ Chuyển hóa phải bảo đảm khách quan
+ Chuyển hóa chứng cứ bằng các biện pháp mà luật không cấm
+ Chuyển hóa chứng cứ phải hợp pháp
ý nghĩa: chuyển hóa chứng cứ là nghệ thuật của người có quyền thu thập
chứng cứ để phát huy cao nhất, hiệu quả nhất giá trị chứng minh của chứng cứ
bằng quy định pháp luật.
Câu 2. (5 điểm): Anh, (chị) trình bày khái niệm chứng cứ, các thuộc tính của
chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự; ý nghĩa của chứng cứ trong giải quyết
vụ án theo tố tụng dân sự.
Trả lời:
Chứng cứ là những thông tin xác thực về vụ án, vụ việc được chữa đựng trong
các nguồn mà pháp luật quy định, các chủ thể có quyền, thẩm quyền thu thập
theo những trình tự thủ tục pháp luật quy định và pháp luật không cấm, được
dùng để chứng minh trong vụ án vụ việc.
Các thuộc tính chứng cứ
+ Tính khách quan: chứng cứ tồn tại khách quan với ý thức của con người dù
con người có nhận thức được hay không nhận thức được thì vẫn tồn tại và tồn
tại ở nguồn nhất định.



Mọi sự vật hiện tượng đều phải tồn tại dưới dạng nhất định không gian, thời
gian, địa điểm nhất định vì vậy khi xem xét chứng cứ thì phải chỉ ra ở dạng vật
chất cụ thể, thời gian, không gian, đia điểm.
+ Tính liên quan: mỗi sự kiện pháp lý xảy ra theo quá trình biến đổi đều để lại
dấu vết trực tiếp hoặc gián tiếp thì hình dung ra sự kiện pháp lý, chứng cứ phải
liên quan không liên quan thì không có ý nghĩa, khí đánh giá chứng cứ thì phải
xem xét tính liên quan.
+ Tính hợp pháp: chủ thể thu thập chứng cứ phải hợp pháp trong tố tụng hình
sự thì chỉ có những người có thẩm quyền còn trong tố tụng dân sự thì có thêm
những người có quyền. Thu thập chứng cứ phải theo những nguồn pháp luật
quy định, phương pháp thu thập chứng cứ phải hợp pháp hoặc ít nhất là pháp
luật không cấm. Thu thập chưng cứ từ các nguồn chưa hợp pháp thì phải
chuyển hóa chứng cứ, chuyển hóa chứng cứ là nghệ thuật của người thu thập
chứng cứ.
+ ý nghĩa: chứng cứ là phương tiện chứng minh trong tố tụng dân sự để làm
sáng tỏ vụ án; càng đầy đủ, sát thực thì giá trị chứng minh càng cao. Vì vậy bảo
vệ chứng cứ là bảo vệ giá trị chứng minh và cũng chính là bảo vệ vệ giá trị
thông tin.
Câu 3: (5 điểm): Anh, chị nêu khái niệm “hồ sơ”, “tài liệu” trong tố tụng dân
sự; trong kỹ năng thu thập chứng cứ khi giao tiếp với khách hàng cần giải thích
cho họ hai khái niệm này như thế nào?, lấy ví dụ.
Trả lời:
Khái niệm: Hồ sơ vụ án được hiểu là hồ sơ do tòa án thiết lập được dùng
để giải quyết vụ án dân sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
Khi tư vấn cần:
+ Giải thích rõ vấn đề cần có chứng cứ trong vụ án mới bảo đảm giá trị chứng
minh – giải thích rõ tính tất yêu của chứng cứ. Chứng cứ = thông tin về vụ án, vụ
việc.
+ Giải thích rõ hồ sơ quan niệm thế nào: hồ sơ là tập tài liệu chứa đựng thông
tin về vụ án, vụ việc



+ Giải thích rõ tài liệu thế nào: tài liệu là các chứng cứ bằng giấy, bản chụp,
hình ảnh… có chứa đựng thông tin về vụ án, vụ việc… đã được thu thập đưa vào
hồ sơ vụ án.
+ Lấy ví dụ: hợp đồng vay tài sản, giấy biên nhận tiền, biên bản, lời khai.
Câu 4: (5 điểm): Phân tích các yêu cầu cơ bản của hoạt động tư vấn pháp
luật cho khách hàng; theo anh chị yêu cầu nào là ưu tiên thứ nhất trong các yêu
cầu sau đây:
a) Đúng pháp luật;
b) Đáp ứng yêu cầu của khách hàng;
c) Tối ưu lợi ích.
Trả lời:
a) Đúng pháp luật: vì sao phải đúng luật là vì việc tư vấn rất quan trọng trong
việc hương dẫn các khách hàng của thực hiện các thủ tục, các bước để đòi hỏi lợi
ích chính đáng mà pháp luật bảo vệ, đúng luật có ý nghĩa là xác định đúng khách
thể bị xâm hại mà pháp luật bảo vệ và đúng lợi ích chính đáng của khách hàng mà
mình tư vấn.
b) Đáp ứng yêu cầu của khách hàng; vì sao phải đáp ứng yêu cầu khách hàng vì
họ là người trả tiền cho công tác tư vấn...
Khi Khác hàng tìm đến tư vấn giải quyết việc dân sự họ gặp tình huống có vấn đề
và cần giải quyết hoặc họ không tự tin khi giải quyết.
Người đến tư vấn mong đợi , chia sẻ những vấn đề mà họ vướng mắc cần giải đáp
về mặt pháp lý vạch ra đường hướng giúp họ giải quyết...
Khi tư vấn xem xét xem họ cần tư vấn về nội dung gì, lĩnh vực gì, nếu thuộc lĩnh
vực mình giải quyết được thì sẽ thực hiện theo nếu không thuộc thì sẽ khéo léo từ
chối và hướng họ sang 1 đơn vị khác, người khác...
Luôn lắng nghe đương sự trình bày toàn bộ vụ án, chia sẻ với họ để biết vụ án đến
đâu và họ có những quyền và lợi ích gì. Yêu cầu cung cấp toàn bộ tài liệu, chứng
cứ có liên quan. Sau đó nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ, nộ dung vụ việc và trả

lời cho đương sự trong thời gian thích hợp theo nguyên tắc chỉ giải quyết = pháp
luật.


c) Tối ưu lợi ích: giải quyết lợi ích của khách hàng phải tối ưu hóa bao gồm tổng
thể các loại lợi ích: vật chất, tinh thần, xã hội…
Yêu cầu thứ ba: tối ưu hóa
Câu 5: (5 điểm): Anh, chị trình bày khái niệm chứng cứ, các nguyên tắc
đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự.
Trả lời:
- Khái niệm chứng cứ:
Chứng cứ là những thông tin xác thực về vụ án, vụ việc được chữa đựng trong
các nguồn mà pháp luật quy định, các chủ thể có quyền, thẩm quyền thu thập
theo những trình tự thủ tục pháp luật quy định và pháp luật không cấm, được
dùng để chứng minh trong vụ án vụ việc.

Các nguyên tắc đánh giá chứng cứ
+ Nguyên tắc khách quan: thu thập chứng cứ phải được khách quan toàn diện
đầy đủ, đón là tôn trong tính vốn có, không được suy diễn chủ quan, nếu thu
thập chứng cứ là vật chất thì phải phản ánh thông số như đo đạt, màu sác.., nếu
là lời khai thì phải trình bày khách quan những gì họ biết. Trong giải quyết vụ
án thì phải đảm bảo chứng cứ 2 chiều ( buộc tội và gỡ tội); trong tố tụng việc
thu thập chứng cứ khách quan kịp thời, đầy đủ sẽ đưa đến một chân lý.
+ Nhanh chống kịp thời có trọng tâm: mỗi sự kiện phapf lý xẩy ra đều để lại
chứng cứ nhất định, tuy nhiên co thể sẽ bị biến đổi dẫn đến khó thu thập chứng
cứ. Vì vậy thu thập chứng cứ càng nhanh chống kịp thời thì sẽ thu được lượng
chứng cứ đầy đủ.
+ Nguyên tắc toàn diện: phải thu thập chưng cứ trên tất cả các kênh thông tin
(nguồn) và các phương tiện khoa học, công nghệ cao để thu thập được chứng cứ
chính xác.



+ ý nghĩa : các nguyên tắc đánh giá chứng cứ giúp cho việc thu thập chứng cứ
chính xác, kịp thời, đầy đủ đảm sẽ đưa đến một chân lý.
Câu 6: (5 điểm): Anh, (chị) trình bày khái niệm và đặc điểm của hoạt động
thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự; BLTTDS hiện hành quy định những chủ
thể nào có quyền thu thập chứng cứ, vai trò của từng chủ thể.
Trả lời:
Khái niệm thu thập chứng cứ: là hoạt động phát hiện, nhặt nhận tìm kiếm
chứng cứ, tổ chức thu nhận vào bảo quản chứng cứ… thu thập chứng cứ là thu
thập giá trị chứng minh của chứng cứ.
Những chủ thể có quyền = ai có lợi ích người đó thu thập; ai có tách nhiệm
chứng minh người đó thu thập…
Vai trò là khác nhau: nguyên đơn, bị đơn, Tòa án….

B, Bài tập
Câu 1 (5 điểm): Bài tập:
Ngày 01/01/2014, ông A vay của chị B số tiền là 01 tỷ VNĐ, khi vay bằng hai
phương thức: nhận 500tr bằng chuyển khoản, nhận 500tr bằng tiền mặt không ghi
giấy tờ gì. Khoản vay tiền mặt khi nhận tiền có bà C là người giúp việc (Osin) của
chị B giúp đếm và giao cho ông A tại nhà chị B. Hai bên thỏa thuận miệng: Thời
hạn thanh toán một lần là 06 tháng kể từ ngày vay, lãi xuất 5% tháng, trả lãi hàng
tháng. Mỗi tháng ông A đều trả cho chị B số tiền là 50tr (tất cả giấy biên nhận
không ghi rõ nội dung tiền gì mà chỉ ghi chị B nhận 50tr).
Đến hẹn trả nợ chị B đòi ông A, ông A thừa nhận có vay của chị B 01 tỷ đồng và
thời hạn vay, nhưng không thừa nhận lãi vay.
Yêu cầu: Anh, chị được mời tư vấn giúp đỡ chị B trong vụ án, hãy giúp chị B
thu thập chứng cứ chứng minh về lãi vay trong vụ kiện tại Tòa án.
Trả lời:
1.


Xác định yêu cầu cần làm là giúp chị B thu thập chứng cứ chứng minh về
lãi.
Thu thập chứng cứ:


Yêu cầu bà B cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến vụ việc, cụ thể như








Bà B phải viết bản tường trình, sau đó mang đến cho Bà C là người
làm chứng xác nhận.
Giấy vay tiền, biên lai chuyển khoản, giấy biên nhận tiền.
yêu cầu bà C là ng lm chứng
yêu cầu CQ có thẩm quyền lấy lời khai của người làm chứng là bà C
và lập biên bản xác minh đối vs ng lm chứng
Mỗi quan hệ giữa bà B với người làm chứng
Thông tin ông A ví dụ như nơi cư trú, đang ký hồ khẩu. Chức vụ
nghề nghiệp
 Chuyển hóa chứng cứ cho hợp pháp hóa khi thu thập một số
-



chứng cứ cần chuyển hóa vi dụ như

Bà B viết giấy vay tiền muộn sau khi đưa tiền cho ông A nếu ông

A ký và sau đó mang giấy đi xác nhận,
- Giấy xác nhận âm than, hình...
Ghi âm, ghi hình, nhắn tin điện tử trong hoạt động thu thập chứng cứ

2. Giúp chị B làm đơn khởi kiện trình bày về lãi vay (không cần viết đơn mà
mô tả đơn cần viết)\
B muốn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết đối với vụ việc trên , thì phải viết
đơn.Hình thức đơn phải đúng quy định pháp luật . Đơn kiện phải có các nội dung
chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn.
- Nêu rõ tên Toà án được yêu cầu giải quyết vụ việc
- Nêu rõ Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện.
- Trình bày Nội dung sự việc và các căn cứ pháp lý.
- Trình bày Các yêu cầu, đề bạt yêu cầu nguyện vọng.
Đơn kiện phải do người khởi kiện ký; Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu
chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện.
Hình thức gửi đơn:


- Nộp trực tiếp tại Toà án.
- Gửi đến Toà án qua bưu điện.

3. Làm biên bản xác minh với bà C có lãi vay (khong cần làm biên bản mà chỉ
cần mô tả biên bản cần viết).
Yêu cầu của một biên bản:
- Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể.
- Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
- Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.

- Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ
lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và
những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông tin muốn chính xác có
độ tin cậy cao phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho
khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng
chịu trách nhiệm.


Cách xây dựng bố cục:

Trong biên bản phải có các yếu tố cơ bản sau:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Tên văn bản và trích yếu nội dung.
- Ngày… tháng… năm… giờ… (ghi cụ thể thời gian giờ phút lập biên bản).
- Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế dự hội họp…). Ghi rõ tên
Cơ quan, thành phần tham gia, chức vụ của những ng tham gia...tên cơ quan phối
hợp (nếu có) thành phần ng tham gia phối hợp,chức vụ, cơ quan lm việc...
-Ghi rõ tên, địa chỉ Người chứng kiến (nếu có) Trường hợp có người chứng kiến thì
ghi tên và nghề nghiệp/chức vụ, địa chỉ/đơn vị, số CMND/hộ chiếu nếu có của
người chứng kiến như mục tương tự của các biên bản khác....
-nêu rõ Lý do xác minh,


-Nội dung xác minh xác minh(Diễn biến sự kiện thực tế). Ghi nội dung xác minh
và kết quả xác minh.- Trường hợp có nhiều nội dung xác minh thì ghi thứ tự từng
nội dung xác minh và kết quả xác minh theo từng nội dung
- Buổi xác minh kết thúc vào hồi …….. giờ ….. ngày …… tháng …… năm
(ghi thời gian và lý do).
- Biên bản này được lập thành bao nhiêu bảnvà giao choai?; đã đọc lại cho những
người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây./.

- Thủ tục ký xác nhận.(những người liên quan đến buổi xác minh ký và ghi rõ họ
tên
4. Hợp thức hóa hình thức của biên bản: hợp thức hóa qua các cách nhất định
luật ghi nhận

Câu 2 (5 điểm): Bài tập:
Ngày 01/01/2014, ông A vay của chị B số tiền là 01 tỷ VNĐ, khi vay bằng hai
phương thức: nhận 500tr bằng chuyển khoản, nhận 500tr bằng tiền mặt không ghi
giấy tờ gì. Khoản vay tiền mặt khi nhận tiền có bà C là người giúp việc (Osin) của
chị B giúp đếm và giao cho ông A tại nhà chị B. Thời hạn thanh toán là 06 tháng kể
từ ngày vay, lãi xuất 5% tháng, trả lãi hàng tháng. Mỗi tháng ông A đều trả cho chị
B số tiền là 50tr (tất cả giấy biên nhận không ghi rõ nội dung tiền gì mà chỉ ghi chị
B nhận 50tr).
Đến hẹn trả nợ chị B đòi ông A, ông A chỉ thừa nhận có vay của chị B là 500tr, lãi
xuất 5% và thời hạn vay 6 tháng, không thừa nhận vay 500tr bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Anh, chị được mời tư vấn giúp đỡ chị B trong vụ án, hãy giúp chị B
thu thập chứng cứ chứng minh cho vụ kiện tại Tòa án.
1. Xác định yêu cầu cần làm là giúp chị B thu thập chứng cứ chứng minh về vụ
kiện
Yêu cầu bà B cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến vụ việc, cụ thể như



Bà B phải viết bản tường trình, sau đó mang đến cho Bà C là người



làm chứng xác nhận.
Giấy vay tiền, biên lai chuyển khoản, giấy biên nhận tiền.








yêu cầu bà C là ng lm chứng
yêu cầu CQ có thẩm quyền lấy lời khai của người làm chứng là bà C
và lập biên bản xác minh đối vs ng lm chứng
Mỗi quan hệ giữa bà B với người làm chứng
Thông tin ông A ví dụ như nơi cư trú, đang ký hồ khẩu. Chức vụ
nghề nghiệp
 Chuyển hóa chứng cứ cho hợp pháp hóa khi thu thập một số
-



chứng cứ cần chuyển hóa vi dụ như
Bà B viết giấy vay tiền muộn sau khi đưa tiền cho ông A nếu ông

A ký và sau đó mang giấy đi xác nhận,
- Giấy xác nhận âm than, hình...
Ghi âm, ghi hình, nhắn tin điện tử trong hoạt động thu thập chứng cứ

2. Giúp chị B làm đơn khởi kiện trình bày về vụ kiện vay tiền gồm tiền vay và lãi
xuất (không cần viết đơn mà mô tả đơn cần viết)
B muốn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết đối với vụ việc trên , thì phải viết
đơn.Hình thức đơn phải đúng quy định pháp luật . Đơn kiện phải có các nội dung
chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn.

- Nêu rõ tên Toà án được yêu cầu giải quyết vụ việc
- Nêu rõ Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện.
- Trình bày Nội dung sự việc và các căn cứ pháp lý.
- Trình bày Các yêu cầu, đề bạt yêu cầu nguyện vọng.
Đơn kiện phải do người khởi kiện ký; Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu
chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện.
Hình thức gửi đơn:
- Nộp trực tiếp tại Toà án.
- Gửi đến Toà án qua bưu điện.


3, Làm biên bản xác minh với bà C về việc vay tiền và có lãi vay (khong cần
làm biên bản mà chỉ cần mô tả biên bản cần viết).
Yêu cầu của một biên bản:
- Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể.
- Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
- Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
- Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ
lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và
những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông tin muốn chính xác có
độ tin cậy cao phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho
khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng
chịu trách nhiệm.


Cách xây dựng bố cục:

Trong biên bản phải có các yếu tố cơ bản sau:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Tên văn bản và trích yếu nội dung.

- Ngày… tháng… năm… giờ… (ghi cụ thể thời gian giờ phút lập biên bản).
- Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế dự hội họp…). Ghi rõ tên
Cơ quan, thành phần tham gia, chức vụ của những ng tham gia...tên cơ quan phối
hợp (nếu có) thành phần ng tham gia phối hợp,chức vụ, cơ quan lm việc...
-Ghi rõ tên, địa chỉ Người chứng kiến (nếu có) Trường hợp có người chứng kiến thì
ghi tên và nghề nghiệp/chức vụ, địa chỉ/đơn vị, số CMND/hộ chiếu nếu có của
người chứng kiến như mục tương tự của các biên bản khác....
-nêu rõ Lý do xác minh,
-Nội dung xác minh xác minh(Diễn biến sự kiện thực tế). Ghi nội dung xác minh
và kết quả xác minh.- Trường hợp có nhiều nội dung xác minh thì ghi thứ tự từng
nội dung xác minh và kết quả xác minh theo từng nội dung
- Buổi xác minh kết thúc vào hồi …….. giờ ….. ngày …… tháng …… năm
(ghi thời gian và lý do).


- Biên bản này được lập thành bao nhiêu bảnvà giao choai?; đã đọc lại cho những
người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây./.
- Thủ tục ký xác nhận.(những người liên quan đến buổi xác minh ký và ghi rõ họ
tên

4. Hợp thức hóa hình thức của biên bản: hợp thức hóa qua các cách nhất định luật
ghi nhận

Câu 3 (5 điểm): Bài tập: anh, (chị) lập một biên xác minh với người làm chứng
là chị P trong vụ án dưới đây mà anh (chị) với tư cách là Luật sư của Văn phòng
Luật sư Hùng Vương thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội theo nội dung sau:
Ngày 2/3/2016 chị N đến nhà anh K vay tiền phục vụ việc riêng; tại nhà anh K
(địa chỉ tại số 16, tổ 23 phường Quang Trung, TPTN) có anh K ở nhà. Hai bên thỏa
thuận vay 50tr đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi xuất 7% tháng, trả lãi hàng tháng;
anh K lấy 50 tr đưa cho chị N vay có sự chứng kiến của chị P là người giúp việc

(Osin) của nhà anh K; khi đưa tiền anh K và chị N không viết giấy tờ gì. Hàng
tháng chị N vẫn trả lãi theo thỏa thuận nhưng không ghi giấy biên nhận tiền và đều
có chị P chứng kiến. Đến hẹn ngày 2/9/2016 anh K đòi chị N nhưng chị N nói đã
trả hết tiền.
1. lập biên bản đúng hình thức biên bản xác minh theo các thông tin bắt buộc của
một biên bản và thông tin bắt buộc đã cho về luật sư, về chị P (giả định họ tên, quê
quán, tuổi…)

Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Văn phòng Luật sư Hùng Vương
--------------Số: 123/BB-XMLV
MBB10/M-Liên 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm2016.

BIÊN BẢN
Xác minh hoặc làm việc
Vào hồi 8giờ 30phút, ngày 25 tháng 10 năm 2016, tại nhà Nguyễn Thị P sinh năm
1979, địa chỉ tại số 15, tổ 3 phường Quang Trung, TPTN, tỉnh Thái Nguyên
Chúng tôi gồm có:
Cơ quan kiểm tra: Văn phòng Luật sư Hùng Vương thuộc Đoàn Luật sư TP Hà
Nội gồm có:
- Ông (bà): Lê Văn H

Chức vụ: Luật sư


- Ông (bà): Hoàng Thị L

Chức vụ: Luật sư

Biển hiệu số: ..01...
Biển hiệu số: ...02..

Người chứng kiến (nếu có) là ông (bà): Hoàng Văn Long
Nghề nghiệp: Kinh doanh
Địachỉ: số 12, tổ 3 phường Quang Trung, TPTN, tỉnh Thái Nguyên
Số CMND/hộ chiếu : 0982365. Cấp ngày: 25/5/2010 tại: CA Thái Nguyên
Đã xác minh/làm việc với ông (bà): Lê Thị P
đình

Nghề nghiệp: Giúp việc gia

Địa chỉ: xóm TY, xã KY, huyện YY, Tỉnh Thái Nguyên
Số CMND/hộ chiếu : 09825454. Cấp ngày: 22/5/2008 tại: CA Thái Nguyên
Lý do xác minh: Để xác minh và làm rõ việc Anh Nguyễn Văn K có cho chị Vi
Thị N vay 50tr đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi xuất 7% tháng, trả lãi hàng tháng
có sự chứng kiến của chị Lê Thị P;
Nội dung xác minh: Ngày 2/3/2016 chị Vi Thị N có đến nhà anh Nguyễn Văn K
địa chỉ tại số 16, tổ 23 phường Quang Trung, TPTN để vay tiền phục vụ việc riêng.
Anh Nguyễn Văn K và chị Vi Thị N có thỏa thuận với nhau, Anh Nguyễn Văn K
cho chị Vi Thị N vay 50tr đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi xuất 7% tháng, trả lãi
hàng tháng; và anh K lấy 50 tr đưa cho chị N vay có sự chứng kiến của chị Lê Thị
P là người giúp việc của nhà anh K; khi đưa tiền anh K và chị N không viết giấy tờ


gì. Hàng tháng chị N vẫn trả lãi theo thỏa thuận nhưng không ghi giấy biên nhận

tiền và đều có chị Lê Thị P là người giúp việc của gia đình anh K chứng kiến. Đến
hẹn ngày 2/9/2016 anh K đòi chị N nhưng chị N nói đã trả hết tiền.
Kết quả xác minh: chị Lê Thị P có xác nhận Ngày 2/3/2016 chị Vi Thị N có đến
nhà anh Nguyễn Văn K địa chỉ tại số 16, tổ 23 phường Quang Trung, TPTN để vay
tiền phục vụ việc riêng. Anh Nguyễn Văn K và chị Vi Thị N có thỏa thuận với
nhau, Anh Nguyễn Văn K cho chị Vi Thị N vay 50tr đồng, thời hạn vay 06 tháng,
lãi xuất 7% tháng, trả lãi hàng tháng; và anh K lấy 50 tr đưa cho chị N vay có sự
chứng kiến của chị P là người giúp việc của nhà anh K; khi đưa tiền anh K và chị
N không viết giấy tờ gì. Hàng tháng chị N vẫn trả lãi theo thỏa thuận nhưng không
ghi giấy biên nhận tiền là đúng sự thật.
Buổi xác minh/làm việc kết thúc vào hồi 10giờ 10phút, ngày 25 tháng 10 năm
2016
Biên bản này được lập thành 03 bản: 01 bản giao cho cá nhân/đại diện tổ chức xác
minh/làm việc, 01 bản lưu hồ sơ vụ việc và 01 bản lưu quyển ấn chỉ; đã đọc lại cho
những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây./.

CÁ NHÂN/ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC LÀM
VIỆC
(Ký, ghi rõ họ, tên)

NGƯỜI CHỨNG
KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ, tên)



NGƯỜI THAM GIA VỤ VIỆC
(kỹ, ghi rõ họ tên)



×