Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc, chưa được công bố
và sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường, nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi đã

nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên; Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo Tiến sỹ
Bùi Đình Hòa đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng kinh tế, phòng thống kê, phòng tài
nguyên môi trường, văn phòng UBND thành phố Tuyên Quang; UBND các xã An
Khang, Lưỡng Vượng, Tràng Đà trên địa bàn thành phố và các hộ nông dân các xã
đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 1
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 3
1.2. Nội dung thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới...................... 6
1.2.1. Các bước xây dựng nông thôn mới ......................................................... 6
1.2.2. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới................................... 6
1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ....................................................... 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 11
1.4.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM .................... 11
1.4.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở ....... 11
1.4.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư .................................... 11
1.4.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình ..... 11
1.4.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ
và cộng đồng dân cư tự thực hiện ......................................................... 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

1.5. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM........................................................... 12
1.5.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới ............ 12
1.5.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở Việt Nam ............................................ 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 27
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình ..... 27
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai
thực hiện Chương trình ......................................................................... 27
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
3.2. Thực trạng thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.......................................................... 32
3.2.1. Khái quát Chương trình xây dựng NTM ở thành phố Tuyên Quang ... 32
3.2.2. Thực trạng việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM

ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ..................................... 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới ở thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang ... 68
3.3.1. Chính sách của nhà nước ...................................................................... 68
3.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp thành phố, xã ..................... 73
3.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư .................................... 76
3.3.4. Nguồn vốn thực hiện Chương trình ...................................................... 80
3.3.5. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn ................................................... 83
3.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới ở thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang ........... 85
3.4.1. Định hướng chỉ đạo trong việc thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 85
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang....... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2. Kiến nghị ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BCH

: Ban Chấp hành

BQL

: Ban Quản lý

CN - DV - NN

: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSVC

: Cơ sở vật chất

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MT

: Môi trường

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NTM

: Nông thôn mới

NVH

: Nhà văn hóa


PTNT

: Phát triển nông thôn

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QH

: Quy hoạch

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH - TT- DL


: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân bổ mẫu điều tra ........................................................................... 26

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2014 ......... 30

Bảng 3.2.

Tổng hợp khối lượng và kinh phí thực hiện xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2012 - 2020 thành phố Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang ............ 35

Bảng 3.3.


Phân nguồn, phân kỳ kinh phí thực hiện xây dựng NTM giai
đoạn 2012 - 2020 thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang .......... 42

Bảng 3.4.

Trình tự lập quy hoạch xã NTM.......................................................... 48

Bảng 3.5.

Tình hình tổ chức thực hiện lập đề án NTM cấp xã ............................ 50

Bảng 3.6.

Kết quả thành lập Ban Chỉ đạo, tổ công tác giúp việc BCĐ
thành phố ............................................................................................. 53

Bảng 3.7.

Thành lập Ban Quản lý xây dựng NTM xã và Ban phát triển NTM ........ 54

Bảng 3.8.

Kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM của 3 xã nghiên cứu đến
tháng 12/2014 ...................................................................................... 58

Bảng 3.9.

Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng NTM
của cán bộ thực hiện chương trình ...................................................... 59


Bảng 3.10.

Đánh giá của nông dân về thực hiện Chương trình xây dựng NTM............ 64

Biểu 3.11.

Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp thành phố và cấp xã năm 2014 .......... 75

Bảng 3.12.

Mức độ tham gia, đóng góp của người dân ......................................... 77

Bảng 3.13.

Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM ................................ 78

Bảng 3.14.

Nhận thức của người dân về nội dung xây dựng NTM ....................... 79

Bảng 3.15.

Kết quả tổng hợp vốn thực hiện chương trình xây dựng NTM........... 81

Bảng 3.16.

Khả năng đầu tư phát triển từ người nông dân .................................... 82

Bảng 3.17.


Nhu cầu đào tạo cán bộ NTM thành phố Tuyên Quang ..................... 91
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích đất đai thành phố Tuyên Quang ........................31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.Đảng ta khẳng định xây dựng NTM là một nhiệm vụ quan trọng trong định
hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng đã nêu rõ phương hướng, nhiệm vụ của xây dựng NTM đến năm 2020 là:
Tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng
theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và phát huy nét văn
hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam.
Tuyên Quang là thành phố trực thuộc tỉnh Tuyên Quang, là tỉnh miền núi
nằm ở phía Đông Bắc cách thủ đô Hà Nội 165 km, với tổng diện tích tự nhiên
11.921 ha; có 13 xã, phường. Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng NTM tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2020, thành phố Tuyên Quang đang gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc cần giải quyết như: Xây dựng NTM liên quan đến nhiều chuyên

ngành, lĩnh vực, khối lượng công việc nhiều, được phân cấp triệt để cho cơ sở;
trong khi đó, năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ lãnh đạo cấp xã, thôn hạn
chế nên lúng túng trong triển khai thực hiện. Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM rất
lớn, nhưng đầu tư từ ngân sách và sự đóng góp của nhân dân có hạn. Để góp phần
công sức vào quá trình xây dựng NTM ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở thành phố
Tuyên Quang từ năm 2012 đến năm 2014, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng Chương trình xây dựng NTM tại thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang và những yếu tố ảnh hưởng đến Chương trình xây dựng NTM.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh Chương trình xây dựng NTM tại
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chương trình xây dựng NTM là chương trình ưu tiên Quốc gia đang được
tích cực triển khai trên khắp cả nước. Đây là một chương trình lớn, mới, có ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống nông dân, nông thôn cả hiện tại và tương lai. Vì thế, đòi

hỏi phải được tích cực nghiên cứu, đánh giá thực tiễn triển khai bước đầu để đúc rút
các bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng nhất,
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định
nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa là nông thôn là
vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng
nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự phát triển của hàng hoá thấp
hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư
làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp
dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể
thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ quản lý có thể hiểu
rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.

1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông thôn
như sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
về kinh tế - xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế - xã hội cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của địa phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững
về môi trường. Thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ trong
điều kiện của nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một cách
bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.3. Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không
phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới không phải là xây
dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông
thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam.
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là động lực
cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đẩy mạnh sự dịch chuyển về lao
động nông thôn.

Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển
toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực hiện
chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về cơ sở vật
chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp khoảng cách về
đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự
tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa
phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc,
đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định
hướng XHCN.
1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi

sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể
khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp,
sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống
văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao”.
Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ thì: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
1.1.1.5. Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM quy định: Ban chỉ đạo NTM Trung ương kiểm tra việc
công nhận xã NTM ở các tỉnh để xét công nhận thành phố, tỉnh đạt chuẩn NTM
cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt NTM và tỉnh có 75% số huyện
trong tỉnh đạt NTM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6


Như vậy đơn vị NTM có 3 cấp:
- Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM);
- Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM);
- Tỉnh NTM (khi có 75% số thành phố NTM).
1.1.1.6. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các
địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện (thành phố), tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.2. Nội dung thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các bước xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện)
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM (gồm kế hoạch tổng thể đến
2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch từng năm cho giai đoạn 2011-2015).
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch)
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án
1.2.2. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Để đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2) Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới;
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và bảo vệ hệ thống giao
thông trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

Đạt yêu cầu tiêu chí số 10;12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp;
Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
4) Giảm nghèo và an sinh xã hội
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo:
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh

tế ở nông thôn;
6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm
bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y
tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;

Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng...
10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới;
Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác tại xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện đạt chuẩn 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí xây
dựng NTM.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình môi trường Quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới
1.4.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề cập trong
đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp nhằm
tạo hàng lang, cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Các quan
điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ
thể nhằm hướng việc thực hiện Chương trình đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, việc
nghiên cứu hoạch định và ban hành chủ trương chính sách cần phải xuất phát từ
thực tiễn cuộc sống, chính sách phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và
các địa phương thuận lợi trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
1.4.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ công
tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt
động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,...
Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực
tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực trình độ
cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM; đây cũng là một trong 19
tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây dựng NTM.
1.4.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận thức
của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và ủng hộ cho
Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã cần tạo điều kiện để
mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được vai trò chủ thể của họ.
1.4.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình

Xây dựng NTM là một quá trình chứ không đơn thuần là một chương trình,
dự án đầu tư, một công trình đồ sộ và để thành công cần rất nhiều kinh phí. Vì vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM. Khả năng huy
động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ nguồn vốn ngân
sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp, tín dụng và đặc biệt là
sự đóng góp công sức, tiền của người dân và cộng đồng. Nơi nào huy động được
nhiều nguồn lực thì triển khai thuận lợi và ngược lại. Bên cạnh việc huy động được
các nguồn lực thì việc quản lý nguồn lực xây dựng NTM cũng rất quan trọng để bảo
toàn, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng NTM;
1.4.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và cộng
đồng dân cư tự thực hiện
Đây là điểm mấu chốt, cơ chế này liên quan đến việc cấp vốn đầu tư, các thủ
tục tạm ứng, thanh quyết toán. Mặt khác cần đảm bảo phát huy cao độ các nguồn tài
chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, HTX, huy
động sức dân và cộng đồng. Trong điều kiện dân còn nghèo sự đóng góp có thể
không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác và sử dụng
các nguyên liệu địa phương. Vì vậy, cơ chế thanh quyết toán các nội dung, hạng
mục của chương trình cần gọn nhẹ, đơn giản tránh rườm rà, phức tạp.
1.5. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.5.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới
1.5.1.1. Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc

chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu
tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong
trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng
mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi làng là 1.280 m; xây dựng được 68.797 cầu
(Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây
24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi
thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do
dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho
phong trào.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,

ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn

dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu cầu
tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng NTM ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở thành
xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong trào SU
đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
(Nguồn: tapchicongsan.org.vn)
1.5.1.2. Ở Trung Quốc
“Trung Quốc luôn coi trọng các chính sách dành cho Tam nông. Nông thôn
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Nguồn kinh phí xây dựng NTM
tập trung từ nguồn ngân sách nhà nước và địa phương, một phần của dân và huy
động các nguồn lực xã hội khác. (GS-TS Lý Ninh Huy, Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Phát triển Nông nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc).
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên
việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn,
dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ
thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích
hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi,… một phần
dùng để xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách
lớn, nông dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Theo GS.TS. Lý Ninh Huy, công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua

nhiều dấu mốc. Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập
thể chế kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực
tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh, là mở cửa
giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián
tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Chẳng hạn, thời điểm sản lượng lương thực giảm trong 5 năm liên tiếp, đến
năm 2004, Trung Quốc đã thực hiện trợ cấp trực tiếp giống, mua máy móc, dụng cụ
nông nghiệp, trợ cấp giá bảo đảm để nông dân trồng lương thực có lãi. Hay khi giá
vật tư nông nghiệp, phân hóa học, thuốc trừ sâu… biến động, Chính phủ nước này
trợ cấp trực tiếp cho vật tư sản xuất.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp của
nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phải
đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới đỏ, đảm bảo cả
nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp trở lên.
Hiện ở Trung Quốc, nhiều địa phương thu hồi đất nông nghiệp để phát triển
công nghiệp, đã phải trả lại cho nông dân sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, nước này
cũng đang nghiên cứu nông dân có thể dùng đất canh tác thế chấp ngân hàng vay vốn.
Đối với những khoản tiền thu được từ phát triển công nghiệp (sau khi lấy đất
nông nghiệp) được chuyển về chính quyền thôn xã. Việc lấy đất nông nghiệp có thể
thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do chính quyền địa phương thực hiện trong quy
hoạch, tùy thuộc vào chất lượng, vị trí đất như thế nào.
Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện Nghiên cứu khoa học Tài chính
(Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết, tài chính hỗ trợ Tam nông tập trung 3 mục tiêu là
nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu nhập.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính
sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ trợ về giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc
thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế
hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.
Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có
chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có
dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe
máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông
dân mua sản phẩm (do nhà nước định hướng).
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều
chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân
nông thôn, lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước. Cũng
trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km
đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu;
triển khai thí điểm ở 320 thành phố về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn.
(Nguồn: nongthonmoi.org.vn).
1.5.1.3. Ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×