Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.61 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN THỊ KIM HOA



GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020







LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp










Thái nguyên - 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN THỊ KIM HOA


GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa







Thái nguyên – 2012

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận văn
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Trần Thị Kim Hoa
















ii
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đƣợc hoàn thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Các thầy cô giáo phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện trong quá tình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác rất nhiệt tình và có trách nhiệm của cán bộ
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai và nhân dân xã Quang Kim, xã Cốc San, xã Trịnh
Tƣờng huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện
và đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã và góp ý kiến cho các biện
pháp thực hiện có tính khả thi cao.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Bùi Đình Hòa
Và cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè,
những ngƣời luôn quan tâm, sát cánh bên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Trần Thị Kim Hoa














iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ đồ, hình vẽ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông thôn 4
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn 5
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm nông thôn mới 7
1.1.4. Phân biệt nông thôn và nông thôn mới 8
1.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 10

1.1.6. Những yếu tố gây cản trở trong quá trình xây dựng nông thôn mới 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về nông nghiệp và phát triển
nông thôn 14
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong nƣớc 17

iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu chính 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận 29
2.2.2. Chọn địa bàn nghiên cứu 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Điều kiên tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Bát Xát 34
3.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên 34
3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội 36
3.1.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội của huyện Bát Xát 40
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn huyện Bát Xát theo bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới 42
3.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai 42
3.2.2. Kết quả tổ chức thực hiện đề án xây dựng NTM tại các xã điều tra. 43
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN BÁT XÁT 69
4.1. Quan điểm 69
4.2. Phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát đến năm 2020 69
4.2.1. Mục tiêu 69
4.2.2. Nội dung nhiệm vụ cụ thể 70
4.2.3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất 73
4.2.4. Văn hoá, xã hội và môi trƣờng 75
4.2.5. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và đảm bảo an ninh

chính trị và trật tự an toàn xã hội 77
4.3. Các giải pháp 79
4.4. Một số kiến nghị 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCĐ
: Ban chỉ đạo
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BQL
: Ban quản lí
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
HTX
: Hợp tác xã
KT-XH
: Kinh tế xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM

: Nông thôn mới
PRA
: Đánh giá nhanh có sự tham gia
PTNT
: Phát triển nông thôn
THT
: Tổ hợp tác
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
VSMT
: Vệ sinh môi trƣờng
VHXH
: Văn hoá – Xã hội
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo










vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Thông tin chung 3 xã nghiên cứu 32
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Bát Xát 36
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn huy động cho xây dựng NTM tại 3 xã điểm đến tháng
12/2011 43
Bảng 3.3: Kết quả huy động các nguồn lực ở xã Quang Kim đến tháng 12/2011 45
Bảng 3.4: Kết quả huy động các nguồn lực ở xã Trịnh Tƣờng đến tháng 12/2011 46
Bảng 3.5: Kết quả huy động các nguồn lực ở xã Cốc San đến tháng 12/2011 47
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện các nội dung tại 3 xã đến tháng 12 năm 2011 48
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của 3 xã đến 31 tháng 12
năm 2011 49
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại
3 xã đến tháng 12 năm 2011 50
Bảng 3.9: Hiện trạng nhà văn hóa các thôn xã Cốc San 63
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ đoàn thể xã, thôn về sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng NTM (n= 52) 67
Bảng 3.11: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng
góp bằng tiền (n= 52) 67

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 3.1: Biểu diễn cơ cấu vốn huy động cho xây dựng NTM tại 3 xã điểm đến
tháng 12/2011 44
Biểu đồ 3.2 : Biểu diễn kết quả huy động các nguồn lực ở xã Quang Kim đến tháng
12/2011 45
Biểu đồ 3.3: Biểu diễn kết quả huy động các nguồn lực ở xã Trịnh Tƣờng đến tháng
12/2011 46
Biểu đồ 3.4: Biểu diễn kết quả huy động các nguồn lực ở xã Cốc San đến tháng
12/2011 47





1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua thực hiện đƣờng đối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện
và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất
hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh
lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế
giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh
thần của dân cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải thiện. Xóa đói,
giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc củng cố và tăng
cƣờng. Dân chủ cơ sở đƣợc phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc
giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế
và chƣa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa phát huy tốt nguồn
lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách
thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán;
năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trƣờng ngày
càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống

vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là
vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

2
Do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, môi trƣờng nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cƣ nông thôn. Ngày 4/6/2010 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Mặc dù là một huyện miền núi, vùng cao, biên giới, nhiều dân tộc Bát xát đã
tích cực triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM). Huyện uỷ Bát Xát đã
ban hành Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới; thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới từ cấp huyện đến cấp xã và triển khai các nội dung về xây dựng
NTM, tuy nhiên kết quả còn ở mức khiêm tốn.
Nhằm góp phần tích cực tìm ra các giải pháp tốt nhất trong điều kiện thực tế
của huyện để phục vụ việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, việc
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020” là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở
huyện Bát Xát của tỉnh Lào Cai, đƣa ra các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu
quả thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai
đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
o Đánh giá tổng quan thực trạng xây dựng NTM huyện Bát Xát.
o Đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng nông thôn mới
của huyện Bát Xát.

o Đề xuất các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chƣơng trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020.

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng xây dựng nông thôn
mới huyện Bát xát tỉnh Lào Cai; mục tiêu; định hƣớng và giải pháp xây dựng nông
thôn mới huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện Bát Xát -
tỉnh Lào Cai
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng nông thôn huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2010 - 2011.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Đánh giá tổng quan hiện trạng xây dựng NTM các xã thuộc huyện Bát Xát.
- Đánh giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn của các xã trong xây dựng nông
thôn mới.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm xây dựng thành công nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai.
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo
gồm có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Giải pháp thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai.

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận xây dựng nông thôn mới chính là việc nghiên cứu đặc điểm và
chức năng của nông thôn mới cũng nhƣ động lực và hình thái tổ chức của nó.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành 2 khu vực hành chính là thành thị và nông thôn. Hiện nay còn
có nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nông thôn với thành thị. Có quan điểm
cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nông thôn. Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm khác
nhau về nông thôn. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến
động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (nông thôn là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao
động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản
phẩm của công nghiệp và dịch vụ)”(Vũ Trọng Bình, 2008).
1.1.1.2. Đặc điểm nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân; là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động
sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.

5

- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trƣờng thấp hơn. Vì vậy nông thôn
chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cƣ nông thôn thƣờng hay đổ xô về
thành thị để kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học
công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội
trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nguồn
nƣớc, khí hậu nhƣng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ
chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ
diễn ra giữa các nƣớc khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của
mỗi nƣớc. Điều đó có ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và
các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Lực lƣợng lao động ở nông thôn rất lớn nhƣng lại thiếu việc làm, thất nghiệp
và bán thất nghiệp vẫn thƣờng xuyên xảy ra.
- Thiếu các điều kiện và phƣơng tiện thuận lợi cho giáo dục.
- Thiếu các cơ sở phƣơng tiện và điều kiện vui chơi, giải trí (Vũ Trọng Bình,
2008).
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn đƣợc đề cập đến từ lâu
và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn dƣới góc
độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chƣa có sự tổng hợp lý luận hệ thống về thuật ngữ
này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật ngữ này ở
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
“Phát triển nông thôn là một chiến lƣợc nhằm cải thiện các điều kiện sống về
kinh tế và xã hội của một nhóm ngƣời cụ thể - ngƣời nghèo ở vùng nông thôn. Nó
giúp những ngƣời nghèo nhất trong những ngƣời dân sống ở các vùng nông thôn
đƣợc hƣởng lợi ích sự phát triển” theo Ngân hàng Thế giới (1975).


6
Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn lực của địa phƣơng bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ ngày có thể hiểu nhƣ sau: Phát triển
nông thôn là một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng sống của cƣ dân nông thôn.
Quá trình này, trƣớc hết là do chính ngƣời dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực
của Nhà nƣớc và các tổ chức khác (Vũ Trọng Bình, 2008).
1.1.2.2. Những hợp phần cơ bản của nông thôn
- Chủ thể nông thôn: Trƣớc hết, ngƣời dân đƣợc xác định là chủ thể nông
thôn. Ngƣời dân với đa dạng về thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Tuy nhiên nét đặc
trƣng cơ bản có thể thấy ở đây là chủ thể (ngƣời dân) nông thôn có lực lƣợng lao
động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và đƣợc coi là lực lƣợng nòng cốt của chủ
thể nông thôn Việt Nam.
Xét về góc độ quan hệ gắn kết ảnh hƣởng lẫn nhau chủ thể nông thôn tồn tại ở
nhiều hình thể, cấp độ, vai trò khác nhau nhƣ: Cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng.
Cá nhân hay thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện
vọng, năng lực và ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng ngƣời. Có
thể nói rằng chủ thể nông thôn là các cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng của dân
cƣ trong đó nông dân chiếm một tỷ lệ đáng kể và đóng vai trò chủ đạo.
- Các hoạt động kinh tế: bao gồm các hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ.
- Các tổ chức: Bao gồm nhiều loại hình cả chính thống và phi chính thống
nhƣ các tổ chức chính quyền ở địa phƣơng, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần
chúng…
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: Bao gồm đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ
thống thông tin liên lạc, trƣờng học… Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống

sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của các cƣ dân nông thôn.

7
- Khoa học và công nghệ áp dụng: Đây là một hợp phần quan trọng ở nông
thôn. Khía cạnh khoa học và những kỹ thuật - công nghệ đó bao gồm cả kiến thức
bản địa và kinh nghiệm truyền thống của ngƣời dân nông thôn về tất cả các lĩnh vực
tác động đến đời sống của họ.
- Y tế, sức khỏe cộng đồng: Hệ thống y tế, các hoạt động chăm sóc sức khỏe
thƣờng xuyên đƣợc duy trì nhằm đảm bảo các hoạt động sống và sản xuất của mọi
thành viên trong cộng đồng.
- Văn hóa- giáo dục: Khía cạnh văn hóa trong nông thôn về nghĩa rộng là
tổng hòa các mối quan hệ ứng xử.
- Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên: Vùng nông thôn gắn liền với các
điều kiện môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là cơ sở
cho việc phát kinh tế của từng vùng.
- Các chính sách kinh tế và xã hội: Những chính sách này nhằm phát huy lợi
thế và tạo điều kiện phát triển bình đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng
cũng nhƣ giữa các vùng miền.
Các hợp phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành
một chỉnh thể nông thôn (Vũ Trọng Bình, 2008).
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm nông thôn mới
1.1.3.1. Khái niệm
Có thể hiểu nông thôn mới là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo
tiêu chí mới mà Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về nông thôn mới. Nông thôn mới là một
vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật
hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền
thống. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về mọi mặt” (Thủ tƣớng

Chính phủ, 2010).
Nông thôn mới trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan hệ sản

8
xuất và lực lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về cơ sở hạ tầng, về
quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng làng ngõ xóm… và về quan hệ xóm
giềng, về phong cách sống của ngƣời dân nông thôn). Tuy nhiên nông thôn mới là
vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không có đƣợc. Đó
là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong
sản xuất nông nghiệp. Nông thôn mới ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển
mạnh các ngành sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành thƣơng mại,
dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng nông thôn mới đời sống
văn hóa tinh thần của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Quyền tự do dân chủ của ngƣời
dân đƣợc phát huy cao độ, ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình lập và đề ra các quy
hoạch, đƣợc đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phƣơng.
1.1.3.2. Đặc điểm nông thôn mới
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của ngƣời
dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng
cƣờng. (Thủ tƣớng Chính phủ, 2010).
1.1.4. Phân biệt nông thôn và nông thôn mới
Về cơ bản nông thôn và nông thôn mới không khác nhau nhƣng xét trên những

tiêu chí cụ thể thì 2 khái niệm này có nhiều điểm khác nhau. Khác với nông thôn
truyền thống, nông thôn mới là một vùng nông thôn với cơ cấu mới, mang những
nét đặc trƣng của một vùng nông thôn phát triển theo hƣớng đô thị hóa mà biểu hiện
cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH sản xuất. Ở đó nền sản

9
xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành nông nghiệp mà có sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch… Một vùng
nông thôn mới phải đảm bảo đƣợc ít nhất các chức năng sau:
* Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông sản
chất lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng
của thành thị và làng xã; phân công hợp lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn
mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành thị hỗ trợ nông thôn. Đó chính
là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và nông thôn phát triển hài hoà. Với nông
thôn, có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Tuy nhiên xây
dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị bằng cách
chuyển nền sản xuất từ sản xuất nông nghiệp hoàn toàn sang sản xuất công nghiệp
mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với phát triển
công nghiệp và các ngành khác.
* Chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống
Kho tàng văn hoá truyền thống Việt Nam đƣợc cấu thành từ bởi rất nhiều
thành phần quan trọng khác nhau. Các thành phần này không chỉ đóng vai trò không
thể thay thế trong sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển xã hội hài hoà của riêng Việt
Nam, mà còn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong kho tàng văn hoá của toàn
nhân loại. Nền văn hoá truyền thống mang đậm màu sắc thôn quê này đã đƣợc sản
sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phƣơng thức sản xuất, sinh sống cũng nhƣ

cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là nhân tố quyết định
nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Quy tắc hành vi của xã hội là những
phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ lâu đời, ở đó con ngƣời đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là mối quan
hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp họ khắc
phục đƣợc những nhƣợc điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân chống

10
chọi với thiên tai đại hạn. Cũng chính văn hoá quê hƣơng đã sản sinh ra những sản
phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ, giản dị tiết kiệm, thật thà
đáng tin, yêu quý quê hƣơng…, tất cả đƣợc sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải đƣợc giữ gìn và
phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trƣờng thành thị là nơi có tính mở cao,
con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê hƣơng ở đây sẽ không
còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ
cƣ theo dân tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê
hƣơng. Việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các cảnh quan làng xã
mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự
hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này
không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác dụng tiêu
cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
* Chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Nền văn minh nông nghiệp đƣợc hình thành từ những tích
lũy trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các
ảnh hƣởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự
nhiên, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày càng xa rời tự nhiên,

dẫn đến những ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc và không khí. Xây dựng nông thôn
mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo môi trƣờng tự nhiên vốn có của nông thôn
truyền thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
1.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
1.1.5.1. Xã nông thôn mới
Căn cứ vào quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đối với vùng trung du miền núi
phía bắc có 19 chỉ tiêu nhƣ sau:

11
* Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Cụ thể có 3 loại quy hoạch nhƣ sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trƣờng theo chuẩn mới;
- Quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ
hiện có theo hƣớng văn minh, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hóa tốt đẹp.
* Tiêu chí 2: Giao thông. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Tỷ lệ km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT;
- Tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT;
- Tỷ lệ km đƣờng ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mƣa;
- Tỷ lệ km đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
* Tiêu chí 3: Thủy lợi. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tỷ lệ km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa.
* Tiêu chí 4: Điện. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn.

* Tiêu chí 5: Trƣờng học. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT-DL.
* Tiêu chí 7: Chợ. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Chợ phải đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

12
* Tiêu chí 8: Bƣu điện. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông.
- Có internet đến thôn.
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cƣ. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.
* Tiêu chí 10: Thu nhập. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của tỉnh,
thành phố.
* Tiêu chí 11: Hộ nghèo. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
* Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau
Có tổ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
* Tiêu chí 14: Giáo dục. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Phổ cập giáo dục trung học.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
* Tiêu chí 15: Y tế. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
* Tiêu chí 16: Văn hóa. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ VH-TT-DL.
* Tiêu chí 17: Môi trƣờng. Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Tỷ lệ hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
- Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng.

13
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trƣờng và có các hoạt động phát
triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang đƣợc xây dựng theo quy hoạch.
- Chất thải, nƣớc thải đƣợc thu gom và sử lý theo quy định.
* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
Các tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội. Tiêu chí cần xét cụ thể nhƣ sau:
An ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững.
1.1.5.2. Huyện nông thôn mới
Có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
1.1.5.3. Tỉnh nông thôn mới
Có 80% số huyện trong tỉnh đạt huyện nông thôn mới (Thủ tƣớng Chính phủ,
2009)
1.1.6. Những yếu tố gây cản trở trong quá trình xây dựng nông thôn mới

1.1.6.1. Địa hình, khí hậu
Địa hình của các xã tƣơng đối phức tạp, khí hậu bất thƣờng hay xảy ra lũ lụt
và mùa mƣa ảnh hƣởng không nhỏ tới tiến độ và chất lƣợng các công trình.
1.1.6.2. Trình độ
Trình độ năng lực quản lý trong điều hành của cán bộ quản lý còn yếu kém,
trình độ dân trí thấp, nhận thức của ngƣời dân trong việc bảo vệ các công trình công
cộng còn hạn chế.
1.1.6.3. Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, trang bị chƣa đồng bộ. Vốn đầu tƣ ít và còn chậm.
1.1.6.4. Phong tục tập quán
Đồng bào dân tộc đa phần định cƣ trên các khu vực núi cao, địa hình phức
tạp nên không chú trọng đến nhà ở và vấn đề vệ sinh môi trƣờng, còn tồn tại những

14
ngôi nhà tạm bợ hoặc đã xuống cấp, nƣớc và rác thải sinh hoạt khu dân cƣ đƣợc
thải trực tiếp ra ngoài môi trƣờng, việc mai táng của đồng bào còn rải rác không tập
trung và khá gần nơi định cƣ. (Vũ Trọng Bình, 2008).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về nông nghiệp và phát triển
nông thôn
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nƣớc từng bị đô hộ từ cuối thế
kỷ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60,
GDP bình quân đầu ngƣời chỉ có 85 USD, phần lớn ngƣời dân không đủ ăn, 80%
ngƣời dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong
những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông
nghiệp trong khi khắp đất nƣớc, lũ lụt và hạn hạn lại xảy ra thƣờng xuyên. Xã hội
Hàn Quốc thời đó là một xã hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng. Mối lo lớn nhất của
Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu đƣợc những thành tựu rất to

lớn, sau 40 năm đƣa đất nƣớc Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nƣớc phát triển, nằm
trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu ngƣời hơn 30.000 USD/năm.
Để xây dựng thành công nông thôn mới, Hàn Quốc đã áp dụng những giải
pháp chính nhƣ: Đoàn kết nhân nhân, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cƣờng trong nhân
dân để xây dựng nông thôn mới; Kích thích sự tham gia bằng những lợi ích thiết
thực; Phát triển kinh tế hộ và các loại hình kinh tế có sức cạnh tranh cao; Đẩy mạnh
nghiên cứu và chuyển giao KHKT cho nông dân; Xây dựng trật tự, kỷ cƣơng và nếp
sống lành mạnh trong xã hội; Phân cấp phân quyền và thực hiện dân chủ trong quản
lý và thực hiện dự án; Tăng cƣờng năng lực của lãnh đạo địa phƣơng; Thực hiện các
chính sách hỗ trợ cho nông dân. (Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu, 2001).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trƣớc, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát

15
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung
của cả nƣớc Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, Phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu đƣợc nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phƣơng trên
đất nƣớc Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu đƣợc những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nƣớc mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đƣợc những ngƣời
sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều ngƣời, nhiều khu vực và
quốc gia có thể áp dụng trong chiến lƣợc phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông
thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nƣớc mình. (Phan Trọng An, 2009).
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
"Trong Tam nông, Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh,
là mở cửa giá thu mua, thị trƣờng mua bán lƣơng thực; một điều chỉnh là chuyển từ

trợ cấp gián tiếp qua lƣu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lƣơng
thực" theo Giáo sƣ -Tiến sỹ Lý Ninh Huy, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển
Nông nghiệp (Viện Khoa học Nông nghiệp Trung Quốc).
Việc chỉ đạo của Chính phủ trƣớc kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên
việc thực hiện khá miễn cƣỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa
trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng). Căn cứ tình hình cụ thể ở
các địa phƣơng, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đƣa ra chính sách, biện pháp thích hợp.
Ngân sách nhà nƣớc chủ yếu dùng làm đƣờng, công trình thủy lợi…, một phần dùng để
xây nhà ở cho dân. Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phƣơng nào ngân sách lớn, nông
dân chỉ bỏ ra một phần, còn lại là tiền của ngân sách”.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, vấn đề thu hồi đất nông nghiệp của
nƣớc này đƣợc quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phải
đúng với chiến lƣợc lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới đỏ, đảm bảo cả
nƣớc luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp trở lên.

16
Hiện ở Trung Quốc, nhiều địa phƣơng thu hồi đất nông nghiệp để phát triển
công nghiệp, đã phải trả lại cho nông dân sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, nƣớc
này cũng đang nghiên cứu nông dân có thể dùng đất canh tác thế chấp ngân hàng
vay vốn. Đối với những khoản tiền thu đƣợc từ phát triển công nghiệp (sau khi lấy
đất nông nghiệp) đƣợc chuyển về chính quyền thôn xã. Việc lấy đất nông nghiệp có
thể thực hiện theo hình thức đất đổi đất, do chính quyền địa phƣơng thực hiện trong
quy hoạch, tùy thuộc vào chất lƣợng, vị trí đất nhƣ thế nào.
Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện Nghiên cứu khoa học Tài
chính (Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết, tài chính hỗ trợ Tam nông tập trung 3
mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng
thu nhập. Định hƣớng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính
sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tƣ hỗ trợ về giá
mua giống, hỗ trợ thu mua lƣơng thực không thấp hơn giá thị trƣờng, mua máy móc

thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế
hƣớng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.
Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có
chủ trƣơng, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có
dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe
máy tại các xã, bằng cách nhà nƣớc trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông
dân mua sản phẩm.(Vũ Trọng Bình, 2008)
1.2.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan vốn là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

×