ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN DIỆU HIỀN
KINH TẾ NGƯ NGHIỆP VÀ VĂN HÓA
CỦA CƯ DÂN VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN
Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN DIỆU HIỀN
KINH TẾ NGƯ NGHIỆP VÀ VĂN HÓA
CỦA CƯ DÂN VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2012
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THU THỦY
Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố.
Người thực hiện
Nguyễn Diệu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lịch sử trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Thị Thu Thủy, người đã định
hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi
hoàn thành luận văn này.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định,
huyện uỷ, ủỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu, Phòng giáo dục, Phòng Nông
nghiệp, Trung tâm y tế, ủy ban nhân dân sáu xã ven biển cùng các hộ gia đình,
các chủ trang trại, cơ sở sản xuất, các cán bộ quản lý đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các đồng nghiệp, bạn bè và toàn thể những
người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng những thiếu sót trong luận văn là không
thể tránh khỏi. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Hải Hậu, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Diệu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
Trang
Trang bìa phụ
L i cam đoan ........................................................................................................ i
L
m ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục biểu đồ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu ....................................................... 5
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 6
5. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 8
6. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 8
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN HẢI HẬU VÀ KINH TẾ, VĂN HÓA
TRƯỚC 1986..................................................................................................... 11
1.1. Khái quát về huyện Hải Hậu ....................................................................... 11
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 11
1.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 11
1.2.3. Lịch sử hình thành .................................................................................... 16
1.2. Kinh tế - văn hóa huyện Hải Hậu trước 1986 ............................................. 19
1.2.1. Về kinh tế.................................................................................................. 19
1.2.2. Về văn hóa ................................................................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 33
Chương 2. KINH TẾ NGƯ NGHIỆP CỦA NGƯ DÂN VEN BIỂN
HUYỆN HẢI HẬU TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2012................................... 34
2.1. Bối cảnh lịch sử ........................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
2.3. Hoạt động phát triển kinh tế ngư nghiệp ở các xã ven biển ........................ 38
2.3.1 Khai thác thủy sản ..................................................................................... 39
2.3.2 Nuôi trồng thủy sản .................................................................................. 49
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 59
Chương 3. VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2012 ...................................................................... 62
3.1. Văn hóa và công tác xây dựng đời sống văn hóa tinh thần. ........................ 62
3.1.1. Khái niệm văn hóa. ................................................................................... 62
3.1.2. Nếp sống văn hóa ..................................................................................... 63
3.2. Về tôn giáo................................................................................................... 73
3.3. Những thành tựu trong giáo dục .................................................................. 77
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 86
KẾT LUẬN........................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 91
PHỤ LỤC ..............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã
SX - KD
Sản xuất - kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CM/ LL
Chuyên môn - Lí luận
TH
Tiểu học
TC
Trung cấp
ĐH
Đại học
CĐ
Cao đẳng
HĐND
Hội đồng nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin
TN
Thanh niên
NTM
Nông thôn mới
BS
Bác sĩ
ĐD
Điều dưỡng
NHS
Nữ hộ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.Thống kê tình hình khai thác thủy sản ở 6 xã ven biển năm 1996 ..... 41
Bảng 2.2: Sản lượng khai thác cá biển phân theo địa phương(1997 - 2000) ..... 43
Bảng 2.3: Thống kê tình hình khai thác thủy sản ở 6 xã ven biển năm 2006 .... 45
Bảng 2.4: Thống kê tình hình khai thác thủy sản ở 6 xã ven biển năm 2012 ........ 48
Bảng 2.5: Diễn biến diện tích NTTS của 6 xã ven biển huyện Hải Hậu ........... 52
Bảng 2.6: Diễn biến diện tích NTTS của 6 xã ven biển huyện Hải Hậu ........... 53
Bảng 2.7: Giá trị NTTS của các xã ven biển năm 2006 ..................................... 55
Bảng 2.8: Giá trị NTTS của các xã ven biển năm 2012 ..................................... 55
Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của ngư dân ven biển Hải Hậu (2001 - 2012) .. 57
Bảng 3.1: Số vốn giành cho phong trào khuyến học xã Hải Lý(1997 - 2012) .. 80
Bảng 3.2: Tình trạng trường học ở các cấp học khu vực ven biển huyện Hải Hậu... 81
Bảng 3.3 Thời gian hoàn thành phổ cập của ngư dân ven biển ......................... 82
Bảng 3.4: Số lượng học sinh đỗ vào trường THPT ở Hải Hậu .......................... 83
Bảng 3.5: Số học sinh đỗ vào chuyên nghiệp qua các năm ............................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Sản lượng khai thác thủy sản phân theo địa phương từ 1997 2000 (đơn vị : tấn) ......................................................................... 43
Biểu đồ 2.2. Sản lượng khai thác thủy sản của 2 thời kì 1996 và 2006 (tấn) .... 46
Biểu đồ 2.3. Sự gia tăng sản lượng khai thác thủy sản ở các xã ven biển năm
2006 và năm 2012 (tấn) ................................................................. 48
Biểu đồ 2.4. Diễn biến diện tích NTTS của 6 xã ven biển huyện Hải Hậu qua
các năm (1999 - 2012) ................................................................... 53
Biểu đồ 2.5. Giá trị nuôi trồng thủy sản của các xã ven biển huyện Hải Hậu ... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, các nước trên thế giới và trong khu vực đang hướng mạnh sự
phát triển kinh tế ra biển. Người ta cho rằng khi các nguồn tài nguyên trong đất
liền ngày càng có xu hướng cạn kiệt, thì nguồn tài nguyên trên biển lại được
quan tâm chú ý hơn bao giờ hết. Các nhà khoa học đã nhận định rằng: Thế kỉ
XXI sẽ là “thế kỉ của biển và đại dương”. Bối cảnh thế giới tác động đòi hỏi
Việt Nam không thể không có một chiến lược phát triển kinh tế biển và vùng
ven biển mang tính cách mạng, tập trung mọi nguồn lực phát triển nhanh, bền
vững nền kinh tế đất nước với vai trò chủ yếu thuộc về các lĩnh vực kinh tế
biển. Mặt khác, việc phát triển kinh tế biển còn giúp chúng ta hội nhập và mở
cửa một cách sâu rộng, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trên thế
giới. Phát triển mạnh, bền vững kinh tế biển và vùng ven biển còn là động lực
thúc đẩy các vùng khác của đất nước cùng phát triển. Yêu cầu cấp bách cho
phát triển kinh tế biển đã được Bộ Chính trị xác định từ năm 1993 với việc
khẳng định: “Vị trí và đặc điểm của nước ta cùng với bối cảnh phức tạp trong
khu vực vừa tạo điều kiện vừa đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh kinh tế biển đi
đôi với việc tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái biển, phấn đấu trở thành nước mạnh về kinh
tế biển” [96, tr. 456]
Nam Định là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng vốn từ xưa
đã nổi tiếng là mảnh đất “địa linh nhân kiệt”, đất văn hiến với truyền thống
hiếu học nơi sản sinh ra nhiều danh nhân kiệt xuất, nhiều tướng tài giúp ích cho
đất nước. Mảnh đất Nam Định vốn là quê hương của nhà Trần- một vương triều
có lịch sử tồn tại lâu đời và có nhiều cống hiến lớn cho đất nước. Nằm trong
vùng văn hóa Bắc Bộ, với tổng số 72 km bờ biển trải dài trên địa bàn 18 xã, thị
trấn, thuộc 3 huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ, Hải Hậu, địa phận biên giới biển
của tỉnh có 2 tôn giáo lớn là đạo Phật và đạo Thiên chúa, trong đó đồng bào
theo đạo Thiên chúa chiếm 41,3% dân số. Do vậy, cùng với công tác quốc
1
phòng ven biển, các địa phương và các đơn vị Bộ đội Biên phòng đóng ở khu
vực ven biển đã thường xuyên quan tâm, thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác vận động quần chúng vùng giáo, góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển của tỉnh, tạo thuận lợi cho
kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển theo định hướng của NQTW 4 khóa X “chiến
lược biển Việt Nam đến 2020”.
Là huyện ven biển phía Nam tỉnh Nam Định, với chiều dài 32 km bờ
biển, Hải Hậu có thể phát huy thế mạnh của kinh tế biển - một trong những
nguồn lợi của kinh tế địa phương mà không phải nơi nào cũng có được. Trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nói chung, cư dân ven biển đã biết phát
huy thế mạnh của kinh tế ngư nghiệp góp phần xây dựng kinh tế địa phương
thêm giàu mạnh, đồng thời vẫn giữ vững truyền thống “Tứ tính - Cửu tộc” của quê
hương Hải Hậu, vượt qua mọi khó khăn, đoàn kết sáng tạo trong lao động sản
xuất. Với những cố gắng đó, huyện đã 3 lần được Đảng và Nhà nước phong
tặng danh hiệu Anh hùng. Từ năm 1978 đến nay, huyện liên tục là điển hình
Văn hóa Thông tin cấp huyện của cả nước. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới từ
1986 đến nay, văn hóa của huyện đã và đang có rất nhiều sự khởi sắc.
Là người con của quê hương Hải Hậu, lại rất yêu biển và con người
vùng biển, tác giả cảm thấy rất tự hào và nhận thấy rằng việc hiểu biết sâu sắc
về truyền thống văn hóa của quê hương Hải Hậu nói chung và văn hóa của cư
dân ven biển nói riêng là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên,
tác giả đã quyết định chọn đề tài “Kinh tế ngư nghiệp và văn hóa của cư dân
ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định từ năm 1986 đến năm 2012” để
làm luận văn Thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các nghiên cứu chung
Từ trước đến nay vấn đề kinh tế - xã hội cả nước nói chung, ở các địa
phương nói riêng không chỉ được các nhà lãnh đạo mà được cả các nhà nghiên
cứu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội quan tâm.
2
Trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) đến Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2010), vấn đề kinh tế, xã hội đã được nêu lên
thành đường lối chung mang tính định hướng cho sự phát triển. Đặc biệt, Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thông qua 2 văn kiện quan trọng là “Chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005’’ và “Chiến lược ổn định sự
phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2010’’.
Cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế
quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 1998 của tác giả Ngô Đình Giao đề
cập đến việc chuyển đổi nền kinh tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường nhiều
thành phần định hướng XHCN và thực hiện CNH- HĐH nền kinh tế đất nước.
Cuốn “Khoa học về biển và kinh tế biển” của đại tướng Võ Nguyên Giáp,
NXB chính trị quốc gia 2014, tác giả đã trình bày những nguồn tài nguyên quý
từ biển và thế mạnh của kinh tế vùng biển nói chung.
Lê Duẩn (1968), Nắm vững đường lối cách mạng XHCN tiến lên xây dựng
kinh tế địa phương vững mạnh của Lê Duẩn (1968), Nxb Sư Thật Hà Nội,đã
trình bày về mối quan hệ hữu cơ của kinh tế địa phương với nền kinh tế quốc
doanh, vai trò của kinh tế địa phương với nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
2.2. Các nghiên cứu ở địa phương
Tại địa phương, cuốn Hải Hậu, Mảnh đất - con người, truyền thống - đổi
mới, Nxb Chính trị quốc gia của tác giả Bùi Xuân Hạc (1994) nêu lên lịch sử
hình thành mảnh đất Hải Hậu và quá trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội nói
chung của mảnh đất và con người Hải Hậu trong suốt hơn 5 thế kỉ.
Trong Tạp chí lịch sử Đảng, số 12 - 1996 tác giả Phan Văn Kiệm viết bài
“Hải Hậu- 110 năm xây dựng và phát triển” nêu khái quát những thành tựu
của nhân dân Hải Hậu đạt được từ khi thành lập huyện đến chặng đường
10 năm sau đổi mới đất nước (1996).
3
Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 10 - 1999,giáo sư Trần Quốc Vượng đã viết
“Hải Hậu trong bối cảnh nền văn hoá khai hoang ven biển Bắc bộ”, trong đó
nêu lên những nét nổi bật về văn hóa vùng ven biển Hải Hậu từ buổi đầu khai
hoang lấn biển.
Năm 2010, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã xuất bản cuốn Lịch sử Đảng bộ
huyện Hải Hậu trình bày một cách đầy đủ về quá trình ra đời và lãnh đạo nhân
dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng bộ huyện Hải Hậu cũng như của sáu
xã ven biển. Ban Chấp hành Đảng bộ - Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hậu (2010)
xuất bản cuốn Địa chí Hải Hậu, Nxb Hải quân, trong đó nêu lên những nét
chính về địa lý tự nhiên, kinh tế, văn hóa nói chung của nhân dân Hải Hậu từ
khi mở đất cho đến năm 2000.
Ở các xã nghiên cứu xuất bản lịch sử Đảng bộ của xã như:
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Hải Chính (từ mở đất đến năm 2000)
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Hải Đông (từ mở đất đến 2005)
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Hải Lý từ mở đất đến 2005
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Hải Triều từ mở đất đến 2005
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Hải Hoà từ mở đất đến 2005
Lịch sử Đảng bộ và nhân dân thị trấn Thịnh Long(từ mở đất đến 2000)
Những cuốn sách này trình bày một cách rõ nét về tình hình kinh tế , văn
hóa các xã từ mở đất đến năm 2000 hoặc 2005.
Ngoài ra, các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo về tình hình kinh tế xã hội trình bày trong các nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ các xã, Huyện và của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nam Định là nguồn tư liệu quan trọng trong quá trình
thực hiện luận văn này. Bên cạnh đó, hệ thống niên giám thống kê của Cục
thống kê tỉnh Hà Nam Ninh (1975), tỉnh Nam Định (1991 - 2010 ), Phòng
thống kê huyện Hải Hậu và tư liệu lưu trữ của sáu xã, thị trấn giúp tác giả có
cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kinh tế ngư nghiệp, văn hóa xã hội hàng
năm, nhất là thời kỳ Đảng ta khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước.
4
2.3. Các luận văn, luận án và công trình NCKH...
Năm 2003, Hội chữ thập đỏ Đan Mạch tiến hành dự án phòng ngừa
thảm họa thiên tai ở các xã ven biển Hải Hậu đã có những điều tra, đánh giá
khá rõ nét về việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng này, đây cũng là nguồn
tài liệu có giá trị tham khảo. Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ viết về
đề tài kinh tế, văn hóa - xã hội nói chung của huyện Hải Hậu và 6 xã ven biển. :
Luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thu Lan : “Lễ hội văn hóa truyền thống
cách mạng trên quê hương Hải Hậu từ đổi mới 1986 đến 2010” đề cập đến
những nét đẹp văn hóa truyền thống trên quê hương Hải Hậu vào dịp Quốc
khánh 2/9 hành năm.
Luận văn của thạc sĩ Trần Thị Tân: “Chuyển biến kinh tế - xã hội sáu xã
ven biển của huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định từ năm 1986 đến năm 2010” đề
cập đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội nói chung của 6 xã ven biển huyện Hải
Hậu từ 1986 đến năm 2010.
Nhìn chung, những công trình trên đây ở những khía cạnh khác nhau đã
đề cập đến kinh tế văn hóa - xã hội của nhân dân Hải Hậu và sáu xã ven biển
của huyện Hải Hậu. Song, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu
chuyên sâu về sự chuyển biến trong kinh tế ngư nghiệp và nền văn hóa riêng
của cư dân các xã ven biển. Do vậy, là một người con sinh ra và lớn lên trên
quê hương Hải Hậu, tác giả quyết định chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ với
mong muốn đóng góp thêm tư liệu về sự phát triển kinh tế ngư nghiệp và văn
hóa của 6 xã ven biển trên quê hương Hải Hậu.
3. Đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kinh tế ngư nghiệp, văn hóa của ngư dân ven biển
huyện Hải Hậu từ năm 1986 đến năm 2012.
3.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về kinh tế ngư nghiệp ở vùng ven biển huyện Hải Hậu trước
và sau thời kì đổi mới, nhằm làm nổi bật thế mạnh và vai trò của nền kinh tế địa
phương, đặc biệt là kinh tế vùng ven biển.
5
Nghiên cứu về văn hóa của cư dân vùng ven biển để thấy được những
nét chung và những nét đặc thù về văn hóa của vùng ven biển, từ đó kiến nghị
đề xuất giải pháp phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp và khắc phục những hạn
chế của cư dân vùng biển để tăng cường giữ vững an ninh chủ quyền biển đảo.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở
ề kinh tế ngư nghiệp và văn hóa ở 6 xã ven biển,
đề tài phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế ngư nghiệp và văn hóa - xã hội
trước khi đổi mới ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
Làm rõ sự phát triển của kinh tế ngư nghiệp, văn hóa của các xã ven
biển huyện Hải Hậu từ năm 1986 đến năm 2012.
Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế ngư nghiệp và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống ở các xã ven biển huyện Hải Hậu tỉnh
Nam Định trong thời gian tới.
3.4. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Tập trung nghiên cứu tại sáu xã, thị trấn ven biển của
huyện Hải Hậu bao gồm các xã: Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều, Hải
Hòa và thị trấn Thịnh Long.
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 1986 đến
năm 2012. Tuy nhiên, để làm rõ nội dung theo yêu cầu của đề tài, Luận văn đề cập
tình hình kinh tế ngư nghiệp và văn hóa của 6 xã ven biển những năm trước đó.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tài liệu
Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã sử dụng những nguồn tư liệu sau:
Tài liệu thành văn
Các công trình nghiên cứu, tạp chí, luận văn của của các nhà khoa học.
Các chỉ thị, nghị quyết TƯ Đảng, tỉnh ủy Nam Định, huyện ủy Hải Hậu các số
liệu thống kê, báo cáo, đề án….
6
Một số văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc, các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng và Nhà nước về kinh tế - xã hội. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các
văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, các báo cáo tổng kết của Đảng bộ tỉnh Nam Định,
Đảng bộ huyện Hải Hậu từ năm 1975 đến nay
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định, Lịch sử Đảng bộ huyện Hải Hậu, Lịch sử
Đảng bộ các xã Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều, Hải Hòa, thị trấn
Thịnh Long và các bài viết đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói
chung và của sáu xã ven biển huyện Hải Hậu nói riêng.
Đặc biệt tác giả dựa vào các báo cáo tình hình phát triển kinh tế ngư
nghiệp - văn hóa xã hội của các xã Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều,
Hải Hòa, thị trấn Thịnh Long từ 1986 đến 2012.
Nguồn thống kê của các sở, ban ngành liên quan như Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên môi
trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục thống kê tỉnh Nam Định, Phòng Thống kê
huyện Hải Hậu, Ban Tuyên giáo huyện Hải Hậu…
Tài liệu điạ phương
Các tài liệu về dân cư địa phương, sách của dòng họ,các báo cáo của
các chi bộ thôn xã, những cá nhân là thành viên trong các thôn xã.
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để có thể tái hiện quá trình chuyển biến kinh tế ngư nghiệp và văn hóa
ở 6 xã ven biển huyện Hải Hậu từ năm 1986 đến năm 2012, tác giả chủ yếu sử
dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành.Trong đó có 2 phương pháp cơ bản
là phương pháp lịch sử và phương pháp lô gic.Ngoài ra, tác giả còn sử dụng:
Phương pháp kinh tế học lịch sử: Thấy được tốc độ phát triển, tăng, giảm
của kinh tế ngư nghiệp qua thời gian trước và sau thời kì 1986, qua các giai đoạn
phát triển của lịch sử để thấy được sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế.
Phương pháp dân tộc học lịch sử: Tìm hiểu nghiên cứu sâu về lịch sử của
các xã, thị trấn vùng ven biển, về phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt...
7
Bên cạnh đó, để có thể hoàn thành bản luận văn, tác giả còn sử dụng
một số phương pháp khác như:: phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp
thống kê,phân tích, tổng hợp,phỏng vấn, so sánh....để chọn lọc, bổ sung tư liệu
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần tìm hiểu về lịch sử địa phương huyện Hải Hậu, góp
phần làm phong phú thêm nét đẹp trong truyền thống xây dựng phát triển kinh
tế- văn hóa của vùng đất và con người huyện Hải Hậu.
Góp thêm tư liệu khoa học để các nhà quản lí có những chủ trương
chính sách cụ thể trong lĩnh vực quản lí kinh tế, văn hóa, góp thêm tư liệu cho
việc giảng dạy lịch sử địa phương.
Nêu lên những thành tựu và hạn chế trong quá trình chuyển biến kinh
tế, văn hóa của ngư dân ven biển huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định từ năm 1986
đến năm 2012 và đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh phát triển
kinh tế biển, gìn giữ chủ quyền biển đảo và phát huy những giá trị văn hóa tốt
đẹp của ngư dân ven biển trên quê hương Hải Hậu.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về huyện Hải Hậu và kinh tế, văn hóa trước 1986.
Chương 2: Kinh tế ngư nghiệp của cư dân ven biển huyện Hải Hậu
từ năm 1986 đến năm 2012.
Chương 3: Văn hóa của cư dân ven biển huyện Hải Hậu từ năm 1986
đến năm 2012.
8
9
(Nguồn: Địa chí Nam Định)
10
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN HẢI HẬU VÀ KINH TẾ, VĂN HÓA
TRƯỚC 1986
1.1. Khái quát về huyện Hải Hậu
1.1.1. Vị trí địa lý
Nằm cách thành phố Nam Định 36 km, cách thủ đô Hà Nội 130 km,
Hải Hậu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định, có toạ độ địa lý
khoảng 2007’ vĩ độ Bắc và 1060 15’ kinh độ Đông. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Yên
Định; phía bắc, phía đông giáp huyện Xuân Trường, Giao Thuỷ. Từ đông bắc
xuống tây nam là sông Ninh Cơ, phía nam là biển Đông với 32 km bờ biển. Là
một miền đất biển bồi, có lịch sử hơn 500 năm hình thành và phát triển, con
người nơi đây đã trải qua quá trình lấn biển với bao vất vả, nhọc nhằn để cải
biến bãi hoang vu thành vùng đất ngày càng trù phú, phồn vinh.
Hải Hậu nối liền với tỉnh lỵ Nam Định bằng Quốc lộ 21. Dọc Quốc lộ
21 từ huyện lỵ Hải Hậu tới tỉnh lỵ Nam Định dài 36 km. Trên địa phận Hải
Hậu, Quốc lộ 21 xuyên qua 3 thị trấn là Yên Định, Cồn, Thịnh Long, vấn đề
giao thông tương đối thuận lợi.
Là một trong ba huyện giáp biển của tỉnh Nam Định, Hải Hậu có cảng
Thịnh Long, có cửa biển Văn Lý, sông Ninh Cơ là những tuyến đường thủy
quan trọng thuận lợi cho việc neo đậu tàu, thuyền và giao thương buôn bán
trong và ngoài huyện
Hải Hậu có 6 xã ven biển là Hải Hòa, Hải Chính, Hải Triều, Hải Lý,
Hải Đông, Hải Thịnh (nay là thị trấn Thịnh Long). Sáu xã này nằm kề nhau
thành một dải bám lấy đê biển.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Dân số
Với diện tích 226 km2 , dân số là 294.216 người , phân bố ở 32 xã và 3 thị
trấn. Trong đó chiếm tới 80 % dân số đã qua trường lớp đào tạo. Mật độ dân số
trung bình 1. 301 người / km2. Trong đó đồng bào theo đạo công giáo trên 40%.
11
Riêng 6 xã ven biển có số dân là 23. 814người , tỉ lệ theo công giáo khoảng hơn
90 %,chiếm khoảng 60% lao động đã qua trường lớp đào tạo, đặc điểm này có
ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa của cư dân vùng ven biển.
Khí hậu
Huyện Hải Hậu mang tính chất chung của khí hậu vùng đồng bằng Bắc
Bộ.Nằm trong vùng khí hậu chí tuyến gió mùa, có mùa mưa ẩm và mùa đông
khô.Khí hậu này rất thuận lợi cho ngành sản xuất nông nghiệp gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Từ rất sớm, Hải Hậu đã nổi tiếng với những nông sản như
gạo tám xoan, gạo nếp bắc...
Điều đáng chú ý ở đây là sáu xã ven biển do vị trí nằm sát biển nên
mang những đặc điểm riêng: nhiệt độ trung bình hằng năm thấp hơn (nhiệt độ
mùa hè thấp hơn và nhiệt độ mùa đông cao hơn) và lượng mưa trung bình năm
cao hơn so với các xã nội địa của huyện.Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình
các tháng và năm thấp hơn so với ở thành phố Nam Định, nhưng nhiệt độ thấp
nhất trung bình các tháng và cả năm lại cao hơn. Do đó chúng ta có thể thấy
được rằng nhiệt độ của sáu xã ven biển của huyện Hải Hậu ôn hoà hơn so với
các vùng khác trong nội địa.Đất đai của sáu xã ven biển huyện Hải Hậu được
hình thành từ trầm tích sông - biển, mà cụ thể là từ trầm tích sông Hồng và biển
Đông. Hệ tầng đặc trưng là các lớp bột sét lẫn cát màu xám, có nhiều mảnh vỏ
thân mềm và các lớp sét bột, phần trên có lớp sét đen đặc trưng của đầm lầy
ven biển, trong đó gặp nhiều vỏ trùng lỗ. Vùng trầm tích biển nằm ở phía cửa
sông Ninh Cơ, tập trung nhiều nhất ở Thịnh Long được đặc trưng bởi lớp cát
hạt vừa và nhỏ, thành phần sa khoáng do tác động của sóng.
Địa hình, đất đai
Đất đai nơi đây được hình thành là kết quả của trầm tích, nhưng do quá
trình đắp đê, khai sông lấy phù sa cải tạo, trải qua 400 - 500 năm đã làm thay
đổi tầng đất canh tác khác hẳn so với quy luật của tầng đất ban đầu: tầng dưới
sâu mang đặc điểm của tầng đất trầm tích sông - biển, tầng đất mặt mang đặc
điểm của trầm sông. Huyện Hải Hậu là một trong chín huyện của tỉnh Nam
12
Định - một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nên đất đai được phù sa
sông Hồng bồi đắp, rất thuận lợi cho ngành sản xuất nông nghiệp.
Hệ tầng trầm tích sông - biển tạo dựng nên vùng đất này quyết định đến
địa hình thổ nhưỡng. Hệ tầng bên dưới chỉ có ý về mặt địa chất - thủy văn: các
khoáng sản chỉ có phi kim loại (như sét, gạch ngói), khoáng sản kim loại chỉ ở
dạng sa khoáng như Titan ở vùng bãi biển xã Hải Chính, xã Hải Lý, xã Hải
Triều, thị trấn Thịnh Long.
Nhìn tổng quát địa hình các xã trong tương đối bằng phẳng, cao ở phía
bắc, thấp dần về phía nam nhưng độ chênh lệch không lớn. Đất đai ở đây phần
lớn là nằm ngoài đường bờ biển của thế kỷ XV. Đây là vùng châu thổ, địa hình
thấp, không có đồi gò, độ cao tuyệt đối từ 0,1- 1,8m trong khi đó thủy triều
biển Đông có thể lên tới 3 - 4m. Khu vực xã Hải Hoà, thị trấn Thịnh Long là
khu vực thấp (độ cao 0,1 - 0,2m), vùng xã Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều và Hải
Hoà độ cao ruộng muối 0,3 - 0,5m, trên cánh đồng muối được san gạch nên khá
bằng phẳng. Chính vì vậy, nếu không có hệ thống đê biển, đê sông vững chắc
thì đây chỉ là vùng đầm lầy mặn. Để sử dụng vùng đất này con người từ đời này
qua đời khác đã nỗ lực đắp đê, ngăn mặn không cho thuỷ triều tràn vào, đồng
thời khai sông đắp đập, xây kè cống lấy nước ngọt đầu nguồn, lấy phù sa từ
sông Hồng cải tạo đất, thau rửa mặn thành ruộng lúa.
Sáu xã ven biển của huyện Hải Hậu thuộc khu vực đất ngoài đê biển.
Vùng đất này chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển và thuỷ triều. Kiểu địa
hình chủ yếu là bãi cát ven biển, có nơi cát được gió vun lại thành đụn cát, cồn
cát, có nơi là bãi triều bùn lắng. Do đó, ở khu vực này thực vật chịu mặn phát
triển, đặc biệt là ở xã Hải Đông, thị trấn Thịnh Long. Ngoài hai vùng trên phần
lớn các bãi cát ven biển của các xã đều rất hẹp, khi triều cường thì nhiều chỗ
sóng đập trực tiếp vào chân đê, nhiều chỗ bãi biển nhìn thấy hôm nay là vùng
trong đê của những đoạn đê đã bị sóng biển phá vỡ.
Quá trình tạo thành địa hình gắn liền với quá trình phân phối các vật liệu
hình thành đất đai: bao gồm cả vị trí loại đất và thành phần đất. Với nguồn gốc
13
đất đai từ trầm tích sông - biển và biển, lớp đất canh tác của vùng này gồm hai
nhóm đất chính là đất phù sa sông và đất cát vùng ven biển, trong đó nhóm đất
phù sa chiếm chủ yếu và luôn được con người cải tạo, bồi dưỡng. Vùng đất này
có độ phì cao, độ mùn từ 1 - 2%, hàm lượng các chất dinh dưỡng (đạm, lân,
kali) đều khá tốt, tuy nhiên lân dễ tiêu thường ở dạng trung bình và nghèo.
Thành phần cơ giới thuộc đất thịt nhẹ đến trung bình (như ở xã Hải Hoà và thị
trấn Thịnh Long).
Đất cát bãi thường phân bố ở địa hình phẳng, hay bị ngập nước. Loại đất
này được người dân nơi đây cải tạo thành các ruộng muối. Vùng đất cát cao
không bị ngập nước, đất có màu xám trắng đến nâu nhạt, thành phần cơ giới từ
cát đến cát pha, đất nghèo dinh dưỡng, tỉ lệ mùn < 1%. Xã Hải Hoà, thị trấn
Thịnh Long là đặc trưng của kiểu đất này, nhân dân ở đây đã cải tạo đất để gieo
trồng các loại cây trồng trên cạn như khoai lang, lạc và các loại rau.
Tóm lại, từ nguồn gốc của đất, đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng có thể
thấy rằng đất đai sáu xã ven biển của huyện Hải Hậu nghèo chất dinh dưỡng,
khả năng giữ nước giữ phân hạn chế, vì vậy không thích hợp cho việc trồng cây
lúa nước. Tuy nhiên, vùng đất này lại rất thích hợp với việc trồng các loại cây
rau, hoa màu và cho năng suất cao, phục vụ cho chế biến và xuất khẩu. Ngoài
ra, đất đai nơi đây còn thích hợp cho nuôi trồng thuỷ hải sản. Đặc biệt thị trấn
Thịnh Long có cửa biển, cầu cảng, bãi tắm và khu du lịch, đất đai có thể thay
đổi phương hướng và cơ cấu cây trồng để phục vụ cho xuất khẩu, du lịch và
chế biến nông sản. Đây là đặc điểm riêng và cũng là tiền đề để sáu xã ven biển
huyện Hải Hậu phát triển kinh tế, đồng thời cho thấy thế mạnh riêng của vùng
này. Khai thác thế mạnh này một cách đúng hướng chính là mũi nhọn trong
chương trình phát triển kinh tế tạo sự chuyển biến rõ rệt cho vùng quê này.
Phần chương 2 của đề tài sẽ đề cập cụ thể hơn về vấn đề này.
Tài nguyên
Do đất đai của sáu xã ven biển chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều nên
sinh vật có khả năng chịu mặn rộng. Trên cạn có cả chim di cư do nguồn thức
14
ăn phong phú, thậm chí có cả những loài thú sử dụng thức ăn là lương thực và
thực vật. Nguồn vi sinh vật ở vùng này rất đa dạng do môi trường đất, nước
phong phú. Bởi vậy vùng này có một tập đoàn sinh vật bao gồm cả thực vật và
động vật đa dạng cả vùng nước mặn, nước ngang và nước ngọt. Thực vật nổi có
50 giống và 111 loài, rong biển có 21 giống 32 loài. Động vật có 83 loài trong
đó 46 loài cá và 37 loài giáp xác. Trong đó có nhiều loại động thực vật có giá
trị kinh tế cao: cá chim, cá thu, cá song, cá hồng, cá ngừ, tôm he, rong câu…
Các loại cây trồng và vật nuôi đều rất phong phú đa dạng gồm cây lương
thực(lúa, ngô, khoai, sắn...), cây công nghiệp, thực phẩm (mít,nhãn, vải, hồng,
bưởi, chuối, cam chanh, quýt, na...), cây công nghiệp, thực phẩm (dâu, cói, mía,
lạc, đậu...). Vật nuôi cũng hết sức đa dạng gồm đủ các loại gia súc và gia cầm.
Ngoài các nguồn tài nguyên thiên nhiên, huyện Hải Hậu còn có tài
nguyên nhân văn và du lịch. Vốn là mảnh đất được hình thành từ quá trình lao
động cần cù, “quai đê lấn biển”, vật lộn với sóng to gió lớn, nên người dân Hải
Hậu không chỉ cần cù trong lao động mà còn biết cách chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục. Đến đầu thế kỷ XIX, tính ra Hải Hậu đã có 60 người hiển đạt khoa
bảng, có người đỗ phó bảng như Trần Tông Lệ, đỗ tiến sĩ như Đỗ Tông Phát.
Sự nghiệp giáo dục không ngừng phát triển, mỗi năm có hàng nghìn học sinh
đỗ đại học, huyện có hàng trăm người đạt học vị thạc sĩ, TS, PGS.
Với vị trí giáp biển, có nhiều thuận lợi do thiên nhiên ưu đãi, đường bờ
biển dài 32 km, HảiHậu giàu tài nguyên về thủy hải sản, sinh vật, du lịch... Hải
Hậu nói chung và nhân dân 6 xã ven biển nói riêng có sản phẩm thủy hải sản tự
nhiên vô cùng phong phú. Đó là những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho vùng đất đầy sóng gió này.
Như vậy với những thuận lợi của vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên
thiên nhiên phong phú đa dạng, nhân lực dồi dào. Hải Hậu thực sự có nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế toàn diện và bền vững. [1, tr.167].
15
Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi, điều kiện tự nhiên cũng đặt ra
cho con người Hải Hậu nhiều thách thức lớn. Nếu không có những biện pháp
tích cực để ngăn chặn, phòng ngừa thì rất dễ phá vỡ cân bằng địa - sinh thái
hiện tại- thậm chí hủy diệt môi trường, sự đe dọa của nước biển tràn ngập nếu
đê biển không được tôn cao, việc khai thác thủy sản không đúng cách sẽ làm tài
nguyên bị cạn kiệt hoặc bị hủy diệt, ô nhiễm môi trường gây mất cân bằng sinh
thái...Vì vậy trong quá trình sinh sống và lao động sản xuất đòi hỏi con người
phải đặc biệt lưu ý.
1.2.3. Lịch sử hình thành
Hơn 5 thế kỷ trước, vào giai đoạn cuối triều Trần, đầu Lê (1400 – 1484)
mảnh đất Hải Hậu ngày nay còn là một vùng bãi biển hoang vu. Phía hữu ngạn,
hạ lưu sông Hồng phù sa lắng đọng, phân nhánh thành hai cửa lạch: Lạch Lác
sau đổi thành sông Cường Giang và là sông Ninh Cơ ngày nay, và lạch Lạn
Môn sau đổi thành sông Hà Lạn. Lúc đó, phía Đông Hải Hậu là Cồn Quay, Cồn
Bẹ; phía Tây là Núi Nẹ, Thần Phù; phía Bắc là sông lớn mênh mông, phía Nam
là biển sâu thăm thẳm. Xung quanh các cửa lạch là những cốt đất mới nổi lên
ngày một vươn xa ra biển.
Lúc đó, Hải Hậu còn là bãi biển hoang hóa. Thấy đất Tương Đông chật
hẹp, cụ Trần Quốc Hiến - cháu đời thứ 11 của Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn - đã đi tìm thế đất mới trong vùng Sơn Nam. Khi tới phía Nam Lác
cụ đã tìm thấy bãi bồi. Với tầm nhìn xa trông rộng, cụ đã khẳng định đây là một
vùng đất tốt, có hình thế rộng bằng, bãi bồi màu mỡ, có thể xây dựng cơ nghiệp
muôn đời. Sau khi đánh thắng quân Minh, nước Đại Việt chú trọng chính sách
khuyến nông. Ngày 19 tháng Chạp năm Kỷ Dậu, Thuận Thiên thứ 2 (1429 ).
Vua Lê Thái Tổ ra chiếu dụ cho dân phát triển dinh điền. Kế tục sự nghiệp của
cha anh, cụ Trần Vu tên tự là Phúc Đức đã kết nghĩa với các cụ Vũ Chi, Hoàng
Gia, Phạm Cập đưa quyến thuộc xuống khai khẩn khu bãi bồi này. Khu khai
khẩn phía tây sông Hà Lạn có điều kiện lấn biển hơn.
16