Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ thái sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.41 KB, 39 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự
đổi biến sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến nền kinh tế xã hội của
đất nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận đồng thời đảm bảo sự
phát triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được
phản ánh thông qua các bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao gồm
hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hoá...
Việc tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là chiếc cầu nối và
là khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, từ đó sẽ ra các quyết
sách định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các
doanh nghiệp thương mại phải hạch toán, tính toán chính xác, kịp thời tình hình
biến động về vật tư tiền vốn và quá trình tiêu thụ hàng hoá... Nhiệm vụ đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công
tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá nói riêng được phản ánh một
các đầy đủ kịp thời.
Xuất phát từ đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập
tại công ty Cổ phần Công nghệ và Truyền thông CK, tìm hiểu thực tế hoạt động
kinh doanh em thấy nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là
một khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề
tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ Thái Sơn” cho luận văn của mình.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
làm ba chương.
SV: ĐẶNG THÚY HOA

1

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ Thái Sơn.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán bán hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ Thái Sơn.
Hoàn thành bài luận văn này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
các anh chị phòng kết toán của công ty Trách nhiệm hữu hạn phát triển công
nghệ Thái Sơn đã tạo điều kện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công
ty. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thạc sỹ Vũ Thị Thêu
Hương, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài này
Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ và thời gian không nhiều nên bài
viết chắc sẽ không tránh khỏi nhữn thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong
được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


SV: ĐẶNG THÚY HOA

2

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Toán

Khoa Kế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHXH
BHYT
CKTM
CP
CPBH
CPQLDN
CPSXKD
DTBH

GTGT
GVHB

HĐSXKD
KPCĐ
KKTX
KKĐK

KQHĐKD
QLDN
TK
TGNH
TNDN
TNHH
VAT
VNĐ

SV: ĐẶNG THÚY HOA

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chiết khấu thương mại
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Giám đốc
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hoá đơn
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp

Tài khoản
Tiền gửi ngân hàng
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thuế giá trị gia tăng
Việt Nam đồng

3

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát chung về hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
1.1.1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán
và khách hàng đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự
chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoán từ doanh nghiệp sang cho khách hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận được từ họ một khoản tiền
hay một khoản nợ tương ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ
trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán để hạch toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

1.1.2.Nhiệm vụ, ý nghĩa của bán hàng.
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hoá là khâu trung gian , cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự
thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích từ trực tieps hoặc gián
tiếp,. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan
quản lý nhà nước...Hiện nay trong nền kinh tế thì trường, các doanh nghiệp
thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hoá.
Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin,kế toán được coi là
SV: ĐẶNG THÚY HOA

1

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

một trong những công cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng
số lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Từ đó doanh nghiệp mới
điều chỉnh đưa ra những phương án, kế hoạch tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được

hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khiacsh tiêu dùng,
thúc dấy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy
tín doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác...Đồng thời động viên
người lao động, nâng ca mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hồi
được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.Các phương thức bán hàng
1.1.3.1.Phương thức bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến
sau đó bán cho người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức
bán buôn:
-Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá đã nhập về kho
của doanh nghiệp thương mại.
-Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp
thương mại sau khi tiến hàng mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển
thẳng đến cho bên mua.
1.1.3.2.Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng để dử dụng
vào mục đích tiêu dùng nào đó.
1.1.3.3.Phương thức hàng đổi hàng:

SV: ĐẶNG THÚY HOA

2

MSV: 12402617



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm,
hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
1.1.3.4.Phương thức bán hàng đại lý:
Phương thúc bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng ( bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý qui
định thì tàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. bên đại lý không phải nộp thuế trên
số hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá
thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ hàng chịu
thuế GTGT tính trên GTGT trong phạm vi của mình.
1.1.3.5.Phương thức bán hàng trả góp:
Khi giao cho người mua hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người mua
được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn
được hưởng thêm một khoản lãi vì trả chậm.
1.1.4.Phương thức thanh toán:
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng hai phương thức thanh
toán sau:
-Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được hàng từ
doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự đồng ý của
doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người
mua hàng với khố lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
-Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai

trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài
khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Phương
thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thư tín dụng,
thanh toán bù trừ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,...
SV: ĐẶNG THÚY HOA

3

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Phương thức này thường được dử dụng trong trường hợp người mua hàng
với số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
1.1.5.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp thương mại
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và xác định kết quả bán
hàng như mức bán ra, doanh thu bán hàng, mà quan trọng nhất là lãi thuần của
hoạt động bán hàng.
-Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hoá ở
tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý,...nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
-Tính toán chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hoá, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại...
-Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả đảm

bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
-Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu,lập báo cáo tài chính và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng
hiệu quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý một số điểm sau:
-Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán
với kahcsh hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế...nhằm giám sát chặt chẽ
hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán. nộp tiền bán hàng vào quỹ.
-Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lặp,bỏ xót, chậm trễ.

SV: ĐẶNG THÚY HOA

4

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

-Xác định và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí cho hàng tiêu
thụ.
1.2.Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng

1.2.1.1.Khái niệm:
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho
khách hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng
doanh thu của một lần bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng và bao gồm
các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
1.2.1.2.Các điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo chuyên mục số 14, doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đầy đủ các điều
kiện sau.
-Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắc.
-Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3.Chứng từ kế toán sử dụng:
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
-Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
-Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hoá, dịch vụ, Bảng kê nhận và thanh toán
hàng ngày, Bảng kê nhận và thanh toán hàng ngày, Bảng thanh toán hàng đại

- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Các chứng từ khác có liên quan
SV: ĐẶNG THÚY HOA

5

MSV: 12402617



Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.2.1.4.Tài khoản kế toán sử dụng:
*TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Kết cấu tài khoản:
TK 511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, Phản ánh tổng số doanh thu phát sinh
thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp trong kỳ
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Khoản giảm giá hàng bán, CKTM và
hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”
Số dư: TK 511 không có số dư cuối kỳ
1.2.1.5.Phương pháp kế toán:
- Kế toán bán hàng trực tiếp ( Phụ lục 01, 02):
+ Xuất kho giao hàng cho khách:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 156(1)
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp kháu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111.112.131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Gián bán chưa thuế
Có Tk 333(1): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111.112.131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
-Kế toán bán hàng trả chậm trả góp:
SV: ĐẶNG THÚY HOA

6

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Phản ánh giá vốn:

Khoa Kế Toán

Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 156(1)

Khi hàng bán trả góp, trả chậm giao cho ngươi mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là hàng bán kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 11,112:
Nợ TK 131:
Có TK 511:
Có TK 333(1):
Có TK 3387:

Số tiền trả ngay
Tổng nợ gốc và lãi trả góp
DT tính giá bán trả một lần chưa thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp trên giá bán trả một lần
Tổng số lãi trả chậm, trả góp

Khi thanh toán tiền hàng ở các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – ( Phải thu khách hàng cả gốc và lãi)
Đồng thời kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu hoạt động tài
chính:
Nợ TK 338(7) – ( Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 515 – ( Doanh thu hoạt động tài chính)
-Kế toán hàng đổi hàng (Phụ lục 03):
+Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho HĐSXKD bằng hàng hoá dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
• Kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
• Khi nhận vật tư hàng hoá:
Nợ TK 152,153,156: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131: Phải trả cho người bán
+Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho HĐSXKD bằng hàng hoá dịch vụ
không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Tổng giá thanh toán

SV: ĐẶNG THÚY HOA

7


MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

• Khi vật tư hàng hoá về:
Nợ TK 152,153,156: Tổng giá thanh toán
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Kế toán bán lẻ hàng hóa: Kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của sản phẩm
tiêu thụ(Phụ lục 04)
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán đã bán chịu cho kháchhàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu vào phải nộp
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu
đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 635:

Ghi tăng chi phí số chiết khấu thanh toán

Có TK 111,112:

Xuất bán trả cho người mua

Có TK 131:

Trừ vào số tiền phải thu của người mua


1.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1.Khái niệm:
-Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán
cho khách hàng theo thoả thuận do khách hàng mua với số lượng lớn.
-Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã cung
ứng cho khách hàng và được ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả lại do
không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
-Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận giảm
giá cho khách hàng do kém phẩm chất, không phù hợp về thị hiếu, quy cách.
-Thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo PP trực tiếp, thuế TTĐB.
1.2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hoá đơn của bên mua xuất trả lại hoá đơn.
-Hoá đơn bán hàng có ghi rõ tỷ lệ chiết khấu.
1.2.2.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
*TK 521: Chiết khấu thương mại
-TK 521 có 3 tài khoản cấp hai: +TK 5211: Chiết khấu thương mại

SV: ĐẶNG THÚY HOA

8

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+TK 5213: Giảm giá hàng bán

-Kết cấu tài khoản:
TK 521
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thanh toán cho khách hàng

thương mại sang TK 511- “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định doanh thu thuần của kỳ

Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả
lại tiền cho người mua hàng trừ vào nợ
phải thu.

hạch toán
Kết chuyển doanh thu của hàng bị
trả lại để xác định doanh thu thuần
Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá

Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho hàng bán sang TK 511 – Doanh thu
người mua hàng.

bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Số dư: TK 521 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.4.Phương pháp kế toán:
* Phương pháp kế toán:
+ Trình tự kế toán các khoản chiết khấu thương mại (Phụ lục 05)
1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521(1) - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)

Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521(1) - Chiết khấu thương mại.

SV: ĐẶNG THÚY HOA

9

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+ Trình tự kế toán giảm giá hàng bán (Phụ lục 06)
1.Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521(2) - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
2.Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh
toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
NợTK 521(2) - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,. . .

Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521(2) - Hàng bán bị trả lại.
+ Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại (Phụ lục 07)
1.Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua, ghi:
Nợ TK 521(3) - Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng
bán phải giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131,. . .
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

SV: ĐẶNG THÚY HOA

10

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua,
ghi:
Nợ TK 521(3) - Giảm giá hàng bán

Có các TK 111, 112, 131,. . .
2. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CóTK 521(3) - Giảm giá hàng bán.
1.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1.Khái niệm:
Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
1.2.3.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
1.2.3.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
-Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
*Kết cấu tài khoản:
TK 632
-Phản ánh trị giá mua của hàng hóa,
-Phản ánh trị giá mua của hàng
giá thành thực tế của dịch vụ đã được hóa đã bán bị người mua trả lại
- Kết chuyển giá vốn của hàng
xác định là tiêu thụ.
hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK
-Phản ánh chi phí thu mua phân bổ
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
cho hàng hóa bán ra trong kỳ
Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.4.Phương pháp kế toán:
+ Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp KKTX (Phụ lục 08)
+Khi xuất hàng gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155,156

SV: ĐẶNG THÚY HOA

11

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 154( đối với sản phẩm không nhập kho mà gửi bán thẳng)
+Khi người mua thông báo nhận được hàng và đồng ý thanh toán, kế toán phản
ánh giá trị vốn hàng xuất bán và ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Trình tự kế toán GVHB theo phương pháp KKĐK (Phụ lục 09)
+Đối với DN sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155,157
+Đối với DN thương mại, kế toán ghi: Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 156,157,151
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1.Khái niệm:
Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng
Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng

- Chi phí bảo hành sản phẩm

- Chi phí vật liệu, bao bì


- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng

- Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí khấu hao TSCĐ
1.2.4.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
-Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài...
1.2.4.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642(1) “Chi phí bán hàng”
TK có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 642(1) không có số dư cuối kỳ

SV: ĐẶNG THÚY HOA

12

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh
toán tạm ứng,và các chứng từ có liên quan,…
1.2.4.4.Phương pháp kế toán:
* Phương pháp kế toán: (Phụ lục 10)
1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán
các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 642(1) - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,. . .
2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 642(1) - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 142,..
3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 642(1) - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí
bán hàng, ghi:
Nợ TK 642(1) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . .
5. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 642(1) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
6. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 642(1) - Chi phí bán hàng.

SV: ĐẶNG THÚY HOA


13

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

7. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642(1) - Chi phí bán hàng.
1.2.5.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1.Khái niệm:
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý

- Chi phí dự phòng

- Chi phí vật liệu quản lý

- Thuế, phí và lệ phí

- Chi phí đồ dùng văn phòng

- Chi phí dịch vụ mua ngoài


- Chi phí KH TSCĐ

- Chi phí bằng tiền khác

1.2.5.2.Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu chi, UNC; phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài; bảng tính
lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.2.5.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642(2) “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: - Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả đã trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD.
TK 642(2) không có số dư cuối kỳ
1.2.5.4.Phương pháp kế toán:
* Phương pháp kế toán: (Phụ lục 11)
SV: ĐẶNG THÚY HOA

14

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

1. Tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338.
2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung
của doanh nghiệp,. . ., ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 142, 331,. . .
3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không
qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
NợTK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,. . .
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà
sửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. .. phải nộp Nhà nước, ghi :
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,. . .


SV: ĐẶNG THÚY HOA

15

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
8. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một
lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK các TK 111, 112, 331, 335,. . .
9. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, ch cho nghiên
cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí khác, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuê)
Có các TK 111, 112, 331, 335,. . .
10. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào Tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
CóTK 642(2) - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1.Khái niệm
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Trong đó doanh
SV: ĐẶNG THÚY HOA

16

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Doanh thu

Kết quả
bán hàng =
& CCDV


bán hàng

hàng

&

-

Giá

vốn

hàng bán

-

CCDV

Doanh
thu thuần

thuầnbán

=

Chi

phí


quản



doanh

-

Chi

phí

bán hàng

nghiệp

Doanh thu

Các khoảng

bán hàng -

giảm

trừ

& CCDV
doanh thu
& CCDV
1.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.3.3.Phương pháp kế toán
*Sơ đồ phương pháp kế toán: (Phụ lục 12)
1. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642(1) - Chi phí bán hàng.

SV: ĐẶNG THÚY HOA

17

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 642(2) – Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Tính và kết chuyển số lợi nhuận của hoạt động bán hàng trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
5. Kết chuyển số lỗ hoạt động bán hàng trong kỳ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
2.1.Khái quát chung về công ty Trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ
Thái Sơn.
SV: ĐẶNG THÚY HOA

18

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

2.1.1.Giới thiệu chung về công ty:
Tên tiếng việt: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Tên tiếng anh: THAISON TECHNOLOGY DEVELOPMENT COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: TSD CO., LTD
Trụ sở chính: Số 99B Tổ 70 Hồ Quỳnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 37545222
Fax: (84.4) 37545223

Mã số thuế: 0303899555
Email:
Website:
Văn phòng đại diện: Số 11 Phố Đặng Thùy Trâm, Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Phát triển công nghệ Thái Sơn được thành lập theo giấy
phép kinh doanh số 0102006444 ký ngày 19/09/2002. Là một doanh nghiệp có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp. Công ty hoạt động theo chế độ kế toán độc lập. Cho đến hôm nay Thái
Sơn được nói đến nhiều như một biểu tượng của sự thành công trong lĩnh vực
Thương mại điện tử. Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực Khai hải quan
điện tử mà còn hoạt động trải đều trên nhiều lĩnh vực khác của ngành Công nghệ
thông tin.
Trải qua nhiều bước thăng trầm trong quá trình phát triển, đặc biệt là
trong thời kỳ mới thành lập công ty. Đến nay Thái Sơn mở rộng thêm được
nhiều chi nhánh trên khắp cả nước.
Năm 2006: Mở rộng chi nhánh tại các khu vực phía Nam. Địa chỉ: 33A
Cửu Long. P2 Tân Bình. Cao ốc BICONSI, Yersin Thị xã Thủ Dầu – Bình
Dương.
Năm 2007: Mở thêm chi nhánh tại 93/75 Đồng Khởi - Tân Phong – Biên
Hòa – Đồng Nai.
SV: ĐẶNG THÚY HOA

19

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Năm 2008: Mở chi nhánh thứ 4 tại 22A Trần Kế Xương – Hải Châu – Đà
Nẵng.
Giai đoạn 2008 – nay: Tập trung phát triển đội ngũ nhân viên có đủ năng
lực thích ứng với thị trường, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đổi mới
công nghệ, cải tiến phần mềm. Hoàn thiện cơ cấu loại hình sản phẩm đa dạng và
chất lượng. Phần mềm ECUS vinh dự nhận giải thưởng Sao Khuê 2009-2010 và
Sao Khuê 2011..
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
*Sản phẩm: CCDV chứng thực chữ ký số công cộng cho các cơ quan tổ
chức, các nhân trong các hoạt động công cộng bao gồm:
- Chứng thư số cá nhân thuộc tổ chức nghiệp.
- Chứng thư số SSL đanh cho máy chủ (SSL, Certificate).
- Chứng thư số dành cho phần mềm (Codesigning).
- Tư vấn và cung cấp phần mềm Khai thuế hải quan
- Thiết kế và sản xuất phần mềm
- Dịch vụ thương mại điện tử, buôn bán vật tư, thiết bị tin học…
2.1.4. Đặc điểm vể tổ chức quản lý của đơn vị:
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, được thể hiện qua
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục 13). Chức năng. nhiệm vụ của từng
bộ phận:
- Ban Giám đốc: GĐ là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và CBNV tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán quá
trình SXKD một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.Báo cáo với GĐ công ty về tình
hình SXKD và KQHĐKD hàng kỳ. Cuối cùng là lập BCTC theo yêu cầu quản
lý của công ty và quy định chung của Nhà nước…

SV: ĐẶNG THÚY HOA

20

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

-Phòng Kinh doanh: Thực hiện công tác marketing, chọn lựa sản phẩm
chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương
mại, soạn thảo các hợp đồng kinh tế ; xây dựng và triển khai thực hiện phương
án kinh doanh; lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác
kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
-Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ: Tổ chức quản lý, điều hành hệ thống; nghiên
cứu xây dựng các đề án đầu tư; đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang
thiết bị hiện có nhằm phục vụ hữu ích công tác kinh doanh của công ty. Hỗ trợ
khách hàng cài đặt phần mềm trực tiếp hoặc từ xa.
-Phòng Dịch vụ chăm sóc khách hàng(Bán hàng): CCDV cho khách
hàng thông tin chung về sản phẩm, dịch vụ của công ty; tiếp nhận phản ánh của
khách hàng về các vấn đề liên quan đến sản phẩm,phối hợp với các bộ phận
chức năng xử lý và giải quyết các vấn đề được phản ánh.
2.1.5 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Phụ lục 14)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta
thấy trong hai năm 2013-2014 có nhiều sự thay đổi. Cụ thể như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


năm 2014 tăng

2.089.633.511đ so với năm 2013, tương ứng tăng 7.59%. Do công ty đã mở rộng
thị trường kinh doanh và không ngừng giới thiệu sản phẩm dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng 1.253.780.107đ so với năm 2013,
tương ứng tăng 7.59%. Ta thấy giá vốn luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng
tăng qua các năm do công ty đã đi vào hoạt động ổn định và có chỗ đứng vững
trong lòng người tiêu dùng.
Năm 2014, công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát CP, nhờ đó mà lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tăng lên 835.853.404đ (tương
ứng 7.59%)

SV: ĐẶNG THÚY HOA

21

MSV: 12402617


Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 tăng 19.550.303đ so với năm
2013, tương ứng tăng 9.68%. Doanh thu hoạt động tài chính ở mức thấp do công
ty đang tập trung nguồn vốn cho đầu tư trang thiết bị, máy móc….
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2014 tăng 746.113.907đ
so với năm 2013, tương ứng tăng 7,48%. Do công ty đã thực hiện đúng các
chiến lược marketing, quảng cáo, gia tăng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ làm cho doanh thu tăng, không những bù đắp chi phí mà còn có

lãi.
Do hoạt động có hiệu quả nên trong hai năm qua công ty vẫn luôn thực
hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Số thuế TNDN của Công
ty phải nộp năm 2014 so với năm 2013 giảm 186.528.477đ tương ứng 7.48% do
Nhà nước có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp xuống còn 22%. Lợi
nhuận sau thuế năm 2014 tăng 559.585.431đ so với năm 2013.
-

Thu

nhập

bình

quân

đầu

người

cũng

tăng



mức

4.171.634đ/người/tháng, tăng so với năm 2013 là 410.779đ. Điều này chứng tỏ
đời sống của nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Qua các phân tích ở trên, ta thấy quy mô hoạt động của công ty ngày
càng được mở rộng làm cho doanh thu của công ty tăng đáng kể. Điều này
chứng tỏ trong hai năm qua công ty đã có những chuyển biến rõ rệt, nắm bắt thị
trường tốt, có chính sách kinh doanh hợp lý, hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra và
tự tin sánh vai với các công ty cùng ngành.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và các chính sách kế toán đơn vị áp
dụng
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để phù hợp
với đặc điểm hoạt động SXKD
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 15)
* Chức năng. nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:

SV: ĐẶNG THÚY HOA

22

MSV: 12402617


×