Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ đầu tư nam khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.19 KB, 33 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU

Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà
nước nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng
trên nhiều lĩnh vực. Trong quá trình đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ nói
chung, chính sách thuế nói riêng đã được sử dụng như là những công cụ quản lý
vĩ mô trọng yếu của Nhà nước, đã đóng góp có kết quả vào việc khắc phục tình
trạng khủng hoảng, suy thoái của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế ổn định
với tốc độ cao, kiềm chế và kiểm soát lạm phát, giảm mức bội chi ngân sách,
bước đầu ổn định thị trường, ổn định tiền tệ.
Qua hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy các
mặt tích cực đối với đời sống kinh tế-xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn
định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với sự tồn tại phát triển
kinh tế hiện nay thì Luật thuế GTGT vẫn tồn tại nhiều bất cập cần sửa đổi, bổ
sung để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh, được sự giúp đỡ
tận tình của TS.Nguyễn Đăng Huy cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế
toán, em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thuế GTGT và hạch toán thuế GTGT trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực tê công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến góp phần nâng cao chất lượng
công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu tư


Nam Khánh.

1

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt
buộc mọi tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp vào cho Ngân sách Nhà nước.
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước là các khoản thuế mà doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ thực hiện theo quy định có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, các
loại thuế này ít nhiều có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, khi đăng ký hoạt động sản xuất – kinh doanh, tùy theo từng trường hợp
cụ thể, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện các loại thuế theo quy định.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế
GTGT đánh trên từng khâu bán hàng hóa dịch vụ, do đó tổng số thuế thu được ở

các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở
từng khâu bán hàng nên khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu,
không bị ảnh hưởng bởi việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp là phân đoạn hay tiêu thụ khép kín.
GTGT của hàng hóa, dịch vụ là phần chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ bán ra và giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương
tứng.
1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu, đánh vào thu nhập của người tiêu dùng.
Người chịu thuế là người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập

2

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, chỉ áp dụng cho người tiêu dùng trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng được thu qua nhiều giai đoạn, nhưng
không trùng lặp vì chỉ tính thuế trên phần tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì thuế GTGT là yếu tố cấu
thành trong giá bán hàng hóa, dich vụ nên không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh
doanh của người nộp thuế.
1.1.3 Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT

1.1.3.1 Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế: Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị
định số 158/2003/NĐ/CP của Chính Phủ thì : “Đối tượng chiu thuế GTGT là
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt
Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế: Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT và
Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ/CP của Chính Phủ thì bao gồm có 26 nhóm
hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Các nhóm hàng hóa này có
một số đặc điểm sau:
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện khó
khăn phụ thuộc vào thiên nhiên. Sản phẩm sản xuất ra lại dùng cho chính người
sản xuất và cho nhu cầu của toàn xã hội, như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản…
- Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội, nhằm
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa không ngừng tăng lên của con người, như
dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng, phát
song truyền thanh, truyền hình...
- Là sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của toàn xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, như muối iốt, các sản phẩm và tài nguyên phục vụ quốc phòng, an
ninh, phục vụ vệ sinh công cộng, thoát nước đường phố…
- Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam như hàng hóa tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; hàng quá cảnh mượn đường qua Việt Nam…
3

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
- Là sản phầm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội, tính nhân đạo cao, như
xây dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo,
các dịch vụ phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng công trình văn hóa-nghệ thuật.
- Là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, như
dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ…
Doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hóa, dịch vụ này sẽ có điều kiện tăng
thu nhập mà không cần tăng giá bán do khoản thuế đầu vào trước đây tính vào
chi phí nay được hoàn lại.
1.1.3.2 Đối tượng nộp thuế:
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:
“Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài (gọi
chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế”.
1.1.4 Căn cứ và phương pháp tính thuế
1.1.4.1 Căn cứ tính thuế:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế GTGT thì căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất.


Giá tính thuế: Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Giá
tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ. Đối với hàng hóa chịu Thuế Bảo
vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế
GTGT.
- Giá tính thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể( phụ lục 01)

- Chú ý:
- Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam đồng.
- Thời điểm xác định thuế GTGT:

4

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
+ Đối với hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ, là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm lập
hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
+ Đối với hoạt động kinh doanh Bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, thì thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì căn cứ vào số tiền
thu được cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.


Thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế suất 0%,
5%, 10% được áp dụng thống nhất theo từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu

sản xuất-kinh doanh trong nước hay nhập khẩu.(phụ lục 02).
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia
công xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu trừ một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
- Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã
hội, nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các
ngành lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm thực hiện
chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất; các ngành sản xuất kinh doanh
đang gặp khó khăn
- Thuế suất 10%: là mức thuế phổ biến được áp dụng với tất cả các hàng hóa,
dịch vụ thông thường và các hàng hóa không thiết yếu, không nằm trong diện
chịu các mức thuế 0% và 5%.
1.1.4.2 Phương pháp tính thuế:
5

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp:
phương pháp trực tiếp trên GTGT(phương pháp trực tiếp) và phương pháp khấu
trừ thuế.
1.1.4.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh(trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên
GTGT) thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, mua bán có hóa đơn chứng từ theo quy

định của pháp luật và kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Thuế GTGT phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

+ Nếu thuế GTGT phải nộp là một số dương thì đó là số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ.
+ Nếu thuế GTGT phải nộp là một số âm thì đó là số thuế doanh nghiệp được
hoàn lại trong kỳ.
+ Nếu thuế GTGT phải nộp bằng không thì doanh nghiệp không phải nộp thuế
trong kỳ.
Trong đó:
Thuế GTGT
Giá tính thuế của hàng hóa,
Thuế suất thuế GTGT
=
X
đầu ra
dịch vụ chịu thuế bán ra

của hàng hóa, dịch vụ đó
- Khi bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn phải ghi rõ
giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu
Trị giá mua chưa thuế
Thuế suất quy định cho
=
X
vào được khấu trừ
của hàng hóa, dịch vụ
loại hàng hóa, dịch vụ đó
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT của tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài

6

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đôi tượng không
cư trú tại Việt Nam.

+ Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào(trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20
triệu đồng).
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài điều kiện nói trên để được khấu
trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào, còn phải có hợp đồng bán, gia công hàng
hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm căn
cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
1.1.4.2.2 Phương pháp trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở, cá nhân sản xuất, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư
và các tổ chức không thực hiện hoặc chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và chế tác vàng
bạc.
- Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT
=
phải nộp
Trong đó:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế
Trị giá vốn của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra


=

GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế
=

X

Doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
bán ra

Trị giá vốn của
hàng hóa, dịch
vụ tồn đầu kỳ

+

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ đó
-

Giá vốn của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra

Trị giá vốn của
hàng hóa, dịch vụ
nhập trong kỳ


-

Trị giá vốn của
hàng hóa, dịch
vụ tồn cuối kỳ

Căn cứ tính thuế là phần GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và
được xác định như sau:
- Cơ sở kinh doanh không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng
làm TSCĐ vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT.

7

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế
độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ nhưng
không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định
như sau:
GTGT của hàng
Doanh thu của
Tỷ lệ (%) GTGT tính
=
X
hóa, dịch vụ

hàng hóa, dịch vụ
trên doanh thu
Tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT của hoạt động:
+ thương mại(phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%
+ Dịch vụ, xây dựng( trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu):50%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng(có bao thầu
NVL):30%
- Hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định cả pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phương
pháp khoán thuế quy định tại Điều 38- Luật quản lý thuế
1.2 Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
- Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán giữ vị trí quan trọng trong bộ máy của hoạt
động của công ty và kế toán thuế là một mắt xích quan trọng trong bộ máy đó.
Kế toán thuế có nhiệm vụ trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh
liên quan đến vấn đề thuế. Hàng ngày, hàng tháng hoặc hàng quý kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê khai thuế đầu vào, đầu ra đã nộp
cho cơ quan thuế( trước đó kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hóa
đơn GTGT đầu vào xem công ty cung cấp hóa đơn đầu vào có còn hoạt động
hay đã giải thế, phá sản). Sau khi kiểm tra, đối chiếu kế toán cần lên báo cáo
tổng hợp thuế GTGT kèm theo đó là theo dõi tình hình nộp ngân sách, hoàn
thuế. Từ đó, lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.
- Ngoài việc kiểm tra hóa đơn GTGT kế toán còn phải kiểm tra, kiểm soát báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn để báo với cục thuế hàng tháng, lập bảng kê danh
sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thứ tự thời gian, thứ tự số quyển
không để thất thoát, hư hỏng.
- Tổ chức công tác, hoat động của phòng kế toán có sự liên hoàn, mỗi kế toán
lại có sự liên hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, kế toán thuế GTGT phối

8


SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
hợp với kế toán tổng hợp để đối chiếu số liệu giữa báo cáo thuế với quyết toán
thuế.
- Thêm vào đó, các quy định về thuế luôn được thay đổi cho phù hợp với thực
tế nền kinh tế trong nước cũng như bắt kịp với thế giới, vì vậy kế toán thuế
GTGT cũng phải luôn cập nhật các thông tin về thuế.
1.2.1 Trình tự đăng ký, kê khai, quyết toán và hoàn thuế GTGT
1.2.1.1 Trình tự đăng ký thuế GTGT
- Khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đầu tư; khi doanh nghiệp có nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến khấu trừ thu, nộp thuế hay phí, lệ phí..thì phải đăng ký
thuế trong vòng 10 ngày.
- Cơ sở hoạt động SXKD có trụ sở chính ở một địa phương nhưng có sở hạch
toán tại một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp
thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
1.2.1.2 Kê khai thuế GTGT
- Khi doanh nghiệp được đăng ký thuế và cấp mã số thuế, hàng tháng kế toán
thuế GTGT phải lập tờ khai thuế kê khai để nộp cho cơ quan thuế trong vòng 20
ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu
vào, thuế đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế
GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế. Tờ khai phải chính xác, trung thực, đúng
quy định.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp phải kê khai, nộp tờ khai thuế

GTGT hàng nhập khẩu theo từng lần nhập cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
- Đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến, phải kê khai, nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Đặc biệt, với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức
thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp
không xác định được từng mức thuế suất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ thì

9

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
phải nộp mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có sản
xuất, kinh doanh.
1.2.1.3 Nộp thuế GTGT
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
- Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước
theo số đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời hạn nộp
tờ khai thuế kê khai vào ngày 20của tháng tiếp theo.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày
ngân hàng, tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân
sách nhà nước được xác định là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền thuế.

- Đồng tiền sử dụng để nộp vào NSNN là đồng Việt Nam.
- Người nộp thuế GTGT có thể nộp thuế tại các địa điểm sau:
+ Tại kho bạc Nhà Nước;
+ Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế;
+ Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và các tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1.2.1.4 Quyết toán thuế GTGT, kê khai điều chỉnh thuế GTGT
- Đối tượng phải lập tờ khai điều chỉnh thuế với cơ quan thuế: các cơ sở kinh
doanh(trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện
lập và gửi tờ khai điều chỉnh thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế nơi cơ sở
đăng ký nộp thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Cơ sở
phải kê khai đầy đủ, đúng với các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu tờ khai điều chỉnh
thuế, phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu kê khai.
- Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cho
cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm
điều chỉnh. Số liệu điều chỉnh thuế GTGT trên tờ khai điều chỉnh thuế GTGT
năm cơ sở kinh doanh sử dụng để điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT tháng 2
năm sau. Nếu cơ sở lập tờ khai điều chỉnh chậm so với thời gian quy định trên
thì cơ sở kinh doanh điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng cơ sở kinh
doanh hoàn thành tờ khai điều chỉnh thuế GTGT hàng năm. Trường hợp cơ sở
10

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN

kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước thời hạn nộp quyết toán thuế
trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
nhà nước.
1.2.1.5 Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế
GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính
thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó
không thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy
định hiện hành:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc
trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười
hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên
phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
- Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hoàn thuế trong trường hợp sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể khi có số thuế nộp thừa và một số quyết định hoàn thuế
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTGT-3LL);
-Tờ khai thuế GTGT(mẫu số 01/GTGT);

11

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ(mẫu số 03/GTGT)
- Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
- Sổ theo dõi số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp;
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 11/GTGT…
- Và các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiêu chi,…
1.2.3 Tài khoản sử dụng


TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133- Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ

- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả
• Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
- TK 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
TK 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.


TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp

Để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu phải
nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào
NSNN, kế toán sử dụng tài khoản 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN;
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;

12

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác;
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN cuối kỳ.
Trong trường hợp đặc biệt, TK 333(1) có thể có dư bên Nợ, phản ánh số thuế
GTGT đã nộp lớn hơn số thuế GTGT phải nộp cho Nhà Nước hoặc số thuế đã
nộp được xét miễn giảm, giảm nhưng chưa được thực hiện.
• Tài khoản 333(1) có 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 333(11) - Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Tài khoản 333(12) - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
1.2.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.4.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấ trừ
1.2.4.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ( phụ lục 03)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC, TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 152, 153, 211, 213... (Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133 (1331, 1332) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC dùng ngay vào hoạt động SXKD:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242...(Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán)
+ Khi mua hàng hóa giao bán ngay, không qua nhập kho:
Nợ TK 632 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán)
+ Khi nhập khẩu vật tư, CCDC, hàng hóa, TSCĐ:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Giá mua chưa thuế GTGT)

Có TK 333 (3332, 3333) (Thuế NK, thuế TTĐB nếu có)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được phản ánh:
Nợ TK 133 (1331, 1332) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 333(12) (Thuế GTGT của hàng NK phải nộp NN)
+ Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá
do kém chất lượng, mất phẩm chất:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 133(1) (Phần thuế GTGT của hàng trả lại, giảm giá)
Có TK 152, 153, 156, 211: Giá mua chưa có thuế GTGT
13

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không
được khấu trừ. Cuối kỳ, kế toán tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ như sau:
Số thuế đầu
Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ
Tổng số thuế
vào được
=
x GTGT đầu

khấu trừ
Tổng doanh thu trong kỳ
vào trong kỳ
Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Số thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT - Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ

đầu vào trong kỳ

được khấu trừ

Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nếu số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn thì phân bổ dần:
Nợ TK 142,242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toan sau, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 142,242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
+ Khi mua TSCĐ có hóa đơn GTGT dùng chung cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT. Kế toán ghi:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài
khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ.
+ Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị
mất xác định do trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế
14

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
GTGT đầu vào của số hàng này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp
+Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấ trừ mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT
đầu ra được cơ quan có thẩm quyênd cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy
định của Luật thuế.
1.2.4.1.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra( phụ lục 04)
+ Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDV - giá bán chưa thuế)
Có TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ - giá bán chưa thuế)
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)

Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDV – giá bán chưa thuế)
Có TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện – Lãi trả chậm)
+ Trường hợp cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình hoặc bất động sản đầu
tư thu tiền trước nhiều kỳ
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện – giá chưa thuế)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt
động TSCĐ, bất động sản đầu tư:
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDC)
Sang các kỳ tiếp theo, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động TSCĐ, bất động sản đầu tư:
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 511 (Doanh thu BH và CCDC)
Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về
cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư
không thực hiện được (nếu có):
Nợ TK 338(7) (Doanh thu chưa thực hiện)
Nợ TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, 112 (Tổng số tiền trả lại)
1.4.2.2 Kế toán GTGT theo phương pháp trực tiếp
15

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
1.4.2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
Giá của vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào được tính là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được tính theo phương
pháp trực tiếp không theo dõi trên tài khoản 133 mà tính trực tiếp vào giá trị vật
tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua vào. Không được khấu trừ hay hoàn thuế đối
với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp(phụ lục
05)
+ Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị hàng
hóa là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
1.2.4.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra, phải nộp:
Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp(phụ lục 06)
+ Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, kế toán lập hóa đơn
thông thường, không hạch toán thuế và phản ánh doanh thu là tổng giá thanh
toán:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Doanh thu + thuế GTGT phải nộp)
+ Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động SXKD:
Nợ TK 511 (Doanh thu BH và CCDV)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
+ Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác:
Nợ TK 515, 711 (Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác)
Có TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
+ Khi nộp thuế vào NSNN:
Nợ TK 333(1) (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, 112


16

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
CHƯƠNG 2

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐẦU TƯ NAM KHÁNH
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu Tư
Nam Khánh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu Tư Nam Khánh thành lập
vào ngày 03 tháng10 năm 2007 theo giấy phép kinh doanh số: 0102032330 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 03/10/2007
- Tên gọi: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu Tư Nam Khánh
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Khánh Investment Service and Trading Company
Limted
- Tên viết tắt :NK Investment CO.,LTD
- Địa chỉ: Số nhà 11, Ngõ 273 Phố Vũ Hữu, Phường Thanh Xuân Bắc, TP Hà
Nội
- Vốn điều lệ: 1.600.000.000 đồng (một tỷ sáu trăm triệu đồng).
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải quả 8 năm tồn tại và phát triển,
cùng với sự phát triển kinh tế không ngừng của đất nước, Công ty đã có những

bước đi vững chắc và phù hợp với thị trường đáp ứng nhu cầu xã hội, quyết tâm
đứng vững và không ngừng vươn lên tự khẳng định mình.
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc tự thích nghi
tồn tại và phát triển trong cơn lốc của nền kinh tế thị trường Công ty đã đạt được
những thành công nhất định. Điều này được thể hiện ở các chỉ tiêu như tổng
doanh thu, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty đều tăng
qua các năm...
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu Tư Nam Khánh hoạt động
sản xuất kinh doanh (theo giấy phép kinh doanh số: 0102032330 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 03/10/2007 với mặt hàng kinh doanh
17

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
chính là các sản phẩm về gạo : Gạo tám Thái lan, gạo Ngựa Hồng Thái Lan, gạo
Nếp Thái Lan, gạo Tám Điên Biên, gạo Bắc Hương, gạo Tám Hải Hậu, gạo Nứt,
gạo Lật nảy mầm, gạo Lài Sữa, gạo Nàng Xuân, gạo Trân Châu ( mỗi loại được
đóng thành 2kg và 5kg để phù hợp với nhu cầu của khách hàng)… dưới hình
thức bán buôn, bán lẻ, đại lý, ký gửi. Đồng thời, Công ty cũng là nhà phân phối
độc quyền các loại gạo Thái Lan ở khu vực TP Hà Nội .
2.1.3. Nhiệm vụ kinh doanh
- Nhiệm vụ của Công ty là tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Trong nền kinh tế thị trường, đa dạng hoá nhiều ngành nghề và nhiều

thành phần như hiện nay, nhiệm vụ của Công ty là đảm bảo thực hiện tốt các
quy định, chỉ tiêu của cơ quan quản lý kinh tế về giá cả, chất lượng hàng hoá,
dịch vụ, góp phần bình ổn giá trên thị trường tiêu thụ đảm bảo quyền lợi cho
khách hàng.
- Là một doanh nghiệp thương mại, Công ty có nhiệm vụ thực hiện đúng
yêu cầu của cơ quan quản lý, thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chính sách của Nhà
nước, giúp Nhà nước có thể tham gia can thiệp vào thị trường, điều tiết quản lý
theo định hướng XHCN.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: (Phụ lục 07)
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban:
Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty đồng thời là
người điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công
ty. Đưa ra các kế hoạch kinh doanh nhằm làm công ty đứng vững trên thị trường
và phát triển lâu dài. Giám đốc có các quyền sau:
-

Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty

-

Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty.

-

Ký kết các hợp đồng nhân danh Công ty.


18

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
- Ra QĐ phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
Phó giám đốc: được giám đốc uỷ quyền thay mặt Công ty quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, ngoài ra còn tham mưu cho
giám đốc để kịp thời điều chỉnh những vấn đề không hợp lý nảy sinh trong quá
trình điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh: có chức năng tạo lập thị trường tiêu thụ, giới thiệu và
quảng bá sản phẩm.
Phòng kế toán:có chức năng tổ chức thực hiện, quản lý toàn bộ hoạt
động tài chính, quản lý các loại nguồn vốn, tài sản của Công ty, thực hiện hạch
toán theo đúng chế độ, chính sách kế toán hiện hành và tham mưu cho Giám đốc
về kế hoạch tài chính của Công ty. Theo dõi thu chi tài chính, cập nhật chứng từ
theo dõi sổ sách thu chi của Công ty. Thực hiện tốt các chế độ chính sách của
nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, tiền lương cho Công ty, lập báo
cáo định kỳ...
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức lao
động tham mưu cho giám đốc các vấn đề về sắp xếp, bố chí, bồi dưỡng đào tạo
và tuyển chọn lao động. Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với
người lao động.
Bộ phân kho: có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá nhập kho, bảo quản và dự

trữ hàng hoá, sẵn sàng hàng hoá cho quá trình bán hàng .
Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài Công
ty.
2.1.5.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.1.5.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp
thời trong kỳ đều được tập trung tại phòng kế toán.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ bộ máy kế toán:(Phụ lục số 08)
19

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
Kế toán trưởng: do giám đốc bổ nhiệm theo quyết định của Công ty có
chức năng kiểm tra công tác kế toán của Công ty, là người giúp việc, tham mưu
trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc Công ty.
Kế toán trưởng phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty và chịu
trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên. Hàng
quý có nhiệm vụ lập và duyệt các báo cáo, chịu trách nhiệm trước giám đốc và
Nhà nước về những thông tin kinh tế do mình cung cấp.
Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu, khai thuế hàng tháng, vào số phí, sổ cái các tài khoản, lập báo cáo, kết hợp
với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của Công ty. Kế toán tổng hợp
có quyền ký duyệt các chứng từ kế toán khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán hàng hóa: Có nhiệm vụ phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về

tình hình thu mua hàng hóa, báo cáo thống kê định kỳ.
Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác,
theo dõi tình hình công nợ của Công ty, lập Bảng đối chiêu công nợ với nhà
cung cấp, khách hàng, có kế hoạch cho những khoản phải trả, những khoản phải
thu, lập dự phòng khi cần thiết, theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ CNV
toàn Công ty.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, nhập quỹ tiền mặt và
chi tiền mặt theo yêu cầu của giám đốc
Kế toán CCDC,TSCĐ:Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu tăng giảm
TSCĐ, CCDC tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình
SXKD của Công ty, báo cáo thống kê định kỳ. Đồng thời đảm nhiệm công tác
hạch toán lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
2.1.5.2. Chính sách kế toán của Công ty.




Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc ngày 31/12/N)
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: Việt Nam đồng
Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
20

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
Hình thức kế toán: áp dụng hình thức Nhật Ký chung ( phụ lục số 09)
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nhập trước-xuất trước
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao tài sản: áp dụng phương pháp khấu hao đường thằng
theo QĐ 203/2009-BTC
2.1.6. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2014:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( Phụ lục số 10 )
Bảng trên đây cho thấy sự tăng trưởng và phát triển nhanh và mạnh của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh qua từng năm.
Tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế và thu nhập bình quân các năm đều phát
triển năm sau cao hơn năm trước. Ta có thể nhận thấy qua bảng phản ánh kết
quả kinh doanh ở trên, so sánh năm 2014 với năm 2013 ta thấy tổng doanh thu
năm 2013 đạt 14.927.000.000 đồng, năm 2014 con số này tăng lên 19.825.000
đồng tăng lên so với năm 2013 khoảng 32,81%. Kết quả này đạt được do công
ty đã đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó là sự cố gắng của bản
lãnh đạo Công ty cũng như của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty.
Đứng trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường năm 2013 lợi
nhuận Công ty đạt ở mức 702.000.000 đồng. Năm 2014 Công ty dần xây dựng
được vị thế của mình trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng, doanh số
bán tăng đã giúp doanh nghiệp nâng cao mức lợi nhuận lên 1.501.000.000 đồng.
Đây là thành công rất lớn đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu
tư Nam Khánh.

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh cũng đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định gồm có thuế
GTGT và thuế TNDN. Với sự phát triển ngay càng lớn mạnh của doanh nghiệp
qua hàng năm thì số tiền đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên. Như
vậy, với phương thức hạch toán độc lập, hàng năm Công ty đã thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình với Nhà Nước.
21

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
Bên cạnh việc gia tăng lợi nhuận và doanh thu hàng năm thì lương cán bộ
công nhân viên trong Công ty cũng được tăng lên. Mức lương trung bình của
năm 2013 là 2.800.000đồng đến năm 2014 là 3.300.000đồng, năm 2014 tăng lên
500.000 đồng. Điều đó thể hiện sự quan tâm thường xuyên liên tục của ban giám
đốc và công đoàn Công ty tới đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong năm 2015 Công ty có xu hướng tăng mức lương cho anh chị em để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Chính điều đó giúp công nhân viên làm
việc hăng say, nhiệt tình hơn đem lại năng suất lao động cao giúp cho Công ty
nâng cao vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh khốc liệt.
2.2 Thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh
2.2.1 Quy trình kê khai thuế GTGT tại Công ty
Hàng tháng khi kê khai thuế GTGT kế toán vào mã vạch 2.5.3 theo quy
định chung của tổng cục thuế để cập nhật số liệu đầu vào, đầu ra nhằm phản ánh
toàn bộ hoạt động của công ty.

Từ hóa đơn đầu vào, kế toán kiểm tra hóa đơn đối với đầu vào xem có
đúng ngày, tháng, năm không, thời gian là bao lâu, đã quá 6 tháng kể từ ngày
phát hành hóa đơn đó chưa. Đồng thời vào mạng kiểm tra xem đơn vi này tồn tại
kinh doanh hay đã phá sản, giải thể, bỏ trốn. Sau khi kiểm tra xong thì phải kiểm
tra tên đơn vị mua, địa chỉ, MST, giá trị ghi trên hóa đơn, số tiền ghi bằng chữ
không được tẩy xóa, kiểm tra từng hóa đơn từ đầu đến hết kế toán mới tiến hành
vào mã vạch HTKK 2.5.3 để lập tờ khai thuế.
2.2.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT tai Công ty
Sau khi kê khai mẫu 01 -2/GTGT mua vào và mẫu 01 -1/GTGT bán ra kế
toán kết xuất tờ khai thuế và định khoản trên mẫu 01 -2/GTGT và 01 -1/GTGT.
Với những hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào giá trị từ 20 triệu đồng trở nên kế
toán phải ghi rõ hình thức thanh toán là chuyển khoản.
Đối với công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu tư Nam Khánh, mặc
dù hình thức ghi sổ là Nhật ký chung nhưng hàng tháng sổ cái các tài khoản
22

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN
không lọc ra từ sổ Nhật ký chung mà lấy trực tiếp từ tờ khai thuế GTGT đã được
kết xuất bao gồm tờ khai GTGT, mẫu 01 -1/GTGT và mẫu 01 -2/GTGT. Tuy
hạch toán như vậy là ngược với quy trình vào sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung nhưng như vậy hạch toán rất nhanh gọn, không bị thiếu sót nghiệp vụ.
2.2.2.1 Phương pháp vào sổ TK 133
Căn cứ vào mẫu 01 -2/GTGT kế toán vào sổ cái TK 133. Trên sổ phản
ánh đầy đủ chứng từ, ngày tháng, tên người bán. Cuối tháng kết chuyển từ TK

333(1) sang TK 133. Nếu tổng số trên TK 333(1) > tổng số trên TK 133 thì chỉ
kết chuyển 333(1) bằng giá trị thực có dư Nợ của TK 133, số còn lại để dư Có ở
TK 333(1) và phải nộp vào kho bạc trước ngày 25 của tháng sau.
2.2.2.2 Phương pháp vào sổ TK 333(1)
Căn cứ vào mẫu 01 -1/GTGT kế toán xác định hình thức thanh toán. Trên
sổ cái TK 333(1) cũng phản ánh đầy đủ số chứng từ, ngày tháng, tên người mua.
Cuối tháng kết chuyển sang TK 133. Nếu tổng số trên TK 333(1) > tổng số trên
TK 133 thì chỉ kết chuyển 333(1) bằng giá trị thực có dư Nợ của TK 133, số còn
lại để dư Có ở TK 333(1) và phải nộp vào kho bạc trước ngày 25 của tháng sau.
(Nợ TK 333(1)/Có TK 112).
Ngoài sổ cái TK 133, 333(1) kế toán còn lập thêm bảng tổng hợp đầu vào
để theo dõi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( do hóa đơn đầu vào của công
ty có nhiều liên vận nên cần được kiểm soát chặt chẽ). Số thuế GTGT đầu ra
theo dõi theo hóa đơn GTGT đầu ra.
2.2.3 Mức thuế suất áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nên công ty sử dụng các tài khoản sau:



TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 333(1) – Thuế GTGT phải nộp

- Mức thuế suất áp dụng chủ yếu tại công ty là 5%
2.2.4 Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đầu
tư Nam Khánh
2.2.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
23

SV: VŨ THỊ GIANG


MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Chứng từ sử dụng

KHOA KẾ TOÁN

- Hóa đơn GTGT đầu vào
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01 -2/GTGT


Tài khoản sử dụng

TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK này phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Các tài khoản liên quan khác: TK 152, TK 153, TK 156, TK 211, TK 627...


Phương pháp kế toán

2.2.4.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Ví dụ 1: Ngày 2/10/2014 công ty mua một máy hút chân không dùng cho bộ
phận bán hàng của công ty VinaTek, giá mua chưa thuế 1.000.000đ, thuế
GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt.(phụ lục 11)
Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 1.000.000đ
Nợ TK 133(1): 100.000đ

Có TK 111: 1.100.000đ
Ví dụ 2: Ngày 05/10/2014 mua một xe ô tô tải có trị giá 600.000.000đ chưa bao
gồm thuế GTGT 10%. Đơn vị chưa thanh toán cho công ty Toyota.
Kế toán ghi:

Nợ TK 211: 600.000.000đ
Nợ TK 133(2): 60.000.000đ
Có TK 331: 660.000.000đ

Ví dụ 3: Ngày 6/10/2014 căn cứ vào Hóa đơn số 0000245 mua 500 kg gạo tám
Điện Biên của HTX Xuân Trung và chuyển thẳng đến Công ty cổ phần Bài Thơ
Rosa, giá mua chưa thuế là 21.000đ, thuế suất thuế GTGT 5%, công ty chưa
thanh toán
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 10.500.000đ
Nợ TK 133(1): 525.000đ
24

SV: VŨ THỊ GIANG

MSV: 11A02069N


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN
Có TK 331(HTX Xuân Trung): 11.025.000đ

Ví dụ 4: Ngày 15/10/2014 theo HĐ số 0000259, Công ty mua 1.000kg gạo Bắc
Hương của Công ty Hoa Sơn. Tổng giá thanh toán 16.905.000đ, thuế suất thuế

GTGT 5%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán ghi:
Nợ TK 156:16.100.000đ
Nợ TK 133(1): 805.000đ
Có TK 111: 16.905.000đ
Ví dụ 05: Trong tháng 07/2014, số thuế GTGT còn được khấu trừ từ tháng 6
chuyển sang là 54.175.250đ, thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ
được khấu trừ là 294.520.750đ, thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong
kỳ 370.456.150đ.
Kế toán thực hiện kết chuyển trong tháng 7/2014:
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 333(11): 294.520.750đ
Có TK 133(1): 294.520.750đ
Số thuế còn phải nộp kỳ này:
370.456.150 - 294.520.750= 74.935.400đ
Tuy nhiên tính đến thời điểm 31/7/2014 số thuế GTGT được khấu trừ từ tháng
6/2014 chuyển sang là 54.175.250đ, do đó kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế
GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 333(11): 54.175.250đ
Có TK 133(1): 54.175.250đ
Như vậy, kết thúc tháng 7/2014, số thuế GTGT công ty còn phải nộp là:
74.935.400 - 54.175.250=20.760.150đ
Công ty nộp thuế vào NSNN bằng tiền gửi ngân hàng
Kế toán ghi:
Nợ TK 333(11): 20.760.150đ
Có TK 112: 20.760.150đ
25

SV: VŨ THỊ GIANG


MSV: 11A02069N


×