Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần khai thác vận tải tiến xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.2 KB, 48 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư 06/2012/TT-BTC Hướng dẫn về thuế GTGT.
Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh
doanh.
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT).
Thông tư của Bộ Tài Chính số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành Chế độ Kế
toán Doanh nghiệp.
Giáo trình Nguyên lý kế toán, giáo trình Kế toán tài chính do PGS. TS Đặng
Văn Thanh và TS Nguyễn Thế Khải biên soạn.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp do TS. Pham Thanh Bình chủ biên.
Giáo trình Kế toán Thuế do PGS.TS Đặng Văn Thanh và PGS.TS Quách Đức
Pháp biên soạn…
Các tài liệu tham khảo từ Công ty cổ phần công nghệ CKT Việt Nam: Quyết
định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Báo cáo tài chính của
Công ty năm 2012,2013, Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào;
Bảng kê hóa đơn chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra, Tờ khai thuế GTGT …và
các tài liệu Kế toán có liên quan khác.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập tổ chức thương mại thế giới thì ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó
buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường
cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát
triển thì sản phẩm làm ra của Doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng và giá thành phù
hợp với túi tiền người tiêu dùng.
Để thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ
quản lý mà trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Vì kế
toán là một công cụ có khả năng cung cấp và xử lý các thong tin về tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả và chính xác đầy đủ.
Như chúng ta đối với bất kỳ một học sinh, sinh viên sau khi được trang bị
đầy đủ vốn kiến thức về lý luận trong suốt bốn năm trong giảng đường Đại học
đểu rất mong muốn tìm hiểu, khảo sát thực tế về chuyên nganh của mình. Với
mỗi cử nhân kinh tế chuyên ngành kế toán cũng vậy, quá trình thực tập tốt
nghiệp đúng vai trò và cũng quan trọng. Nhờ có quá trình thực tập mà mỗi cử
nhân kinh tế có thể tìm hiểu và khảo sát công tác kế toán, tài chính của doanh
nghiệp để có them những kinh nghiệm thực tế. Không những thế, còn có thể
giúp mỗi học sinh, sinh viên vốn có được sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức tế
về lý luận và thực tế, cũng như thấy sự gắn kết, chuyển hóa từ những kiến thức
về lý luận đó học trong sách có gì khác, có gì giống và có gì mới so với ngoài
thực tế. Từ đó, có thể áp dụng kiến thức lý luận vẫn thực tế một cách phù hợp và
linh hoạt hơn, tránh tình trạng mơ hồ về thực tế.
Thời gian thực tập tại công ty Cổ phần khai thác vận tải Tiến Xuyên
không nhiều, song dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo:
Thác sĩ Vũ Thị Thêu Hương và các anh chị trong phòng kế toán trong công ty,
em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác hoạch toán kế toán đó với sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Từ đó em hoàn thành tốt bài báo cáo
thực tập của mình.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

1

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn của em gồm 3 phần:
Chương I: lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần Khai
thác vận tải Tiến Xuyên
Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng công tác kế
toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần khai thác vận tải Tiến Xuyên

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

2

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1. 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
*Khái niệm
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại thuế gián
thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
* Đặc điểm của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng.
Người chịu thuế là người tiêu dùng.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng qua nhiều giai đoạn của quá trình sản
xuất – kinh doanh nhưng không trùng lặp vì chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: vì thuế GTGT là yếu tố cấu
thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ, nên nó không bị ảnh hưởng bởi kết quả
kinh doanh của người nộp thuế.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng rãi, áp dụng cho tất cả các loại
hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh
vực sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: chỉ áp dụng cho các đối tượng trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
* Vai trò của thuế GTGT:
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có
vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

3

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả
người nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không
phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là
biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện
tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt,... góp phần làm cho hệ thống chính
sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát
triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và
trên thế giới.

1.1.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng
* Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế.
*Đối tượng không chịu thuế:
Xuất phát từ các mục đích ưu đãi khác nhau, theo quy định của pháp luật
về thuế GTGT hiện hành có 26 nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu
thuế GTGT.
* Đối tượng nộp thuế:

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

4

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT từ nước ngoài (gọi chung là người nhập khẩu).
1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT:
1.1.3.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

* Giá tính thuế:
Giá tính thuế là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp, là
giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn của người bán hàng, người
cung cấp dịch vụ.
Giá tính thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại
cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

5

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định

của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy
định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa,
dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Một số hình thức khuyến mại
cụ thể được thực hiện như sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến
thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
*Thuế suất :
Theo luật thuế GTGT hiện hành, ở Việt Nam có 3 mức thuế suất : 0%,
5%, 10% được áp dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh
trong nước hoặc nhập khẩu.
* Mức thuế suất 0% : áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu ( trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% ).
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG


6

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

* Mức thuế suất 5% : áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần
khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh đang còn gặp khó khăn (nhóm sản
phẩm dịch vụ quy định tại khoản 2 điều 8 - Luật thuế GTGT)
* Mức thuế suất 10% : là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các loại hàng
hóa, dịch vụ thông thường còn lại ngoài những hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế
suất 0%, 5% .
1.1.3.2. Phương pháp tính thuế :
a. Phương pháp khấu trừ thuế :
* Đối tượng áp dụng : Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, DN thành lập
theo luật DN , luật hợp tác xã, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ
chức kinh doanh khác (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp
tính thuế GTGT trực tiếp) đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, mua bán có hóa
đơn chứng từ theo quy định và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế.
* Xác định thuế GTGT phải nộp

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

7


MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Số thuế GTGT
phải nộp

Thuế GTGT đầu vào
=

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

Thuế GTGT đầu ra

8

-

được khấu trừ

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


Trong đó :

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

9

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thuế
đầu ra

GTGT

KHOA KẾ TOÁN

Giá tính thuế của hàng
=

hóa, dịch vụ chịu thuế

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

10

Thuế suất thuế GTGT của
X


hàng hóa, dịch vụ đó

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp này phải
tính và thu thuế GTGT cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế
GTGT và số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh
toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài có
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác định giá
chưa có thuế GTGT được khấu trừ.
*Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào :
- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào
hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân

nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào ( trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ của từng lần dưới 20 triệu
đồng).
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài điều kiện nói trên, còn phải
có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu
- Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng
làm căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau :
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

11

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho SXKD hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả TSCĐ) sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp không
hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
không hạch toán riêng được.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng
hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng,
khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải
quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian
lận, trốn thuế.
- . Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê
khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được
hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên
giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

12

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN


- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh
kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
b. Phương pháp trực tiếp:
*Đối tượng áp dụng:
- Cơ sở, cá nhân SXKD, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật
đầu tư và các tổ chức khác nhau không thực hiện hoặc chưa thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ và chế tác
vàng bạc.
*Xác định thuế GTGT phải nộp:

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

13

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Số

thuế

GTGT


phải nộp

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

KHOA KẾ TOÁN

GTGT
=

của

hàng

Thuế suất thuế GTGT

hóa, dịch vụ chịu X

của hàng hóa, dịch vụ

thuế

đó.

14

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


KHOA KẾ TOÁN

Trong đó:

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

15

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế

KHOA KẾ TOÁN

Doanh số của hàng
=

hóa, dịch vụ bán ra

Giá vốn của hàng hóa,
-

dịch vụ bán ra

* Căn cứ tính thuế là phần GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

và được xác định như sau:
- Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.
Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo
chế độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nhưng
không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định
bằng (=) doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%)
GTGT tính trên doanh thu như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
- Hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
tóa, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo
phương pháp khoán thuế theo quy định tại Điều 38 - Luật Quản lý thuế.
1.1.4. Kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế GTGT:
1.1.4.1. Kê khai thuế GTGT
Khi DN đã chính thức đi vào hoạt động, được đăng ký thuế và cấp mã số
thuế, hàng tháng DN phải lập tờ khai thuế GTGT, kèm theo bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định để nộp cho cơ
quan thuế chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày của tháng tiếp theo. Trường hợp
trong tháng DN không phát sinh nghiệp vụ mua vào, bán ra thì vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai hàng tháng cho cơ quan thuế.
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

16


MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng
trở

xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc
khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh
đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
Đối với hàng hóa nhập khẩu, DN phải kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT
hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu
với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.
Đối với cơ sở kinh doanh buôn bán theo từng chuyến, phải kê khai, nộp
thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận
chuyển hàng đi.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

17

MSV: 12403452



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất theo qui
định với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp DN không xác định được từng
mức thuế suất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp mức thuế suất cao
nhất của hàng hóa, dịch vụ mà DN có SXKD.
1.1.4.2. Nộp thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào NSNN
theo tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (trong TH người nộp thuế tính
thuế) hoặc là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế (TH cơ quan thuế tính
thuế hoặc ấn định thuế).
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ
vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản
cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được
hoàn thuế theo quy định cuả Chính phủ.
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại
tệ thì phải qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá do NHNN công bố tại thời
điểm tiền thuế được nộp vào KBNN.
1.1.4.3. Hoàn thuế GTGT:
DN được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp:
- CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu

trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

18

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
- CSKD trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng
hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
- CSKD nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá

trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
- Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo
1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
1.2.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào

a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT được lập theo đúng mẫu quy định, nội dung trên hóa
đơn phải có tính rõ ràng, trung thực, các chỉ tiêu phải được phản ánh thật đầy đủ,
số liệu phải chính xác. Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ chi tiết cần được
tập hợp và lưu trữ theo tháng
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 012/GTGT
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

19

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào TK133
b. Tài khoản sử dụng:
TK 133-“ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”. TK này phản ánh số thuế

GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ .
Kết cấu TK 133:
Bên nợ
Bên có
Số thuế GTGT đầu vào được khấu - Số thuế đầu vào đã được khấu trừ.
trừ

- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trù.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- Số thuế GTGT của hàng mua trả lại

Số dư cuối kỳ: - Số thuế GTGT đầu
vào còn được khấu trừ.
- Số thuế GTGT được hoàn lại nhưng
chưa được NSNN hoàn lại

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

20

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
c. Phương pháp kế toán ( Phụ Lục 1)
- NV1: Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, bất động sản đầu tư dùng vào
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
PP khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156, 211, 611: Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133(1331, 1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
- NV2: Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC dùng ngay vào SXKD hàng hóa,
dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB…thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo PP khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 154, 642(1), 642(2), 241, 142, 242: Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
- NV3: Khi mua hàng hóa giao bán ngay cho khách hàng :
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
- NV4: Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo PP khấu trừ:
BT 1: Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 152,156,211: Tổng giá thanh toán (không bao gồm thuế
GTGT)
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 111,112,331: Số tiền phải trả cho người bán
Có TK 333(2,3): Thuế TTĐB, thuế NK phải nộp
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
BT 2: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG


21

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

Nợ TK 133(1,2): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(12): Thuế GTGT của hàng NK
- NV5: Khi mua vật tư, hàng hóa dùng đồng thời cho SXKD hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng DN không tách riêng được:
Nợ TK 152,153,156: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Số thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ theo tỷ lệ(%) giũa doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ chiu thuế so với tổng doanh thu phát sinh trong kỳ. Số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phản ánh như sau:
Nợ TK 632,154: thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị nhỏ
Nợ TK 142,242: thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn
Có TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- NV6: Khi hàng mua phải trả lại hoặc được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152,153,156,211,…
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- NV7: Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ, chưa xác định nguyên nhân chờ
xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 152, 153, 211…
1.5.1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
a. Chứng từ sử dụng
-Hóa đơn được lập theo quy định của nhà nước, trên hóa đơn phải phản
ánh các chỉ tiêu một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác. Hóa đơn được lập đủ 3 liên
theo quy định. Liên 1 để giữ tại quyển hóa đơn, liên 2 phải được giao cho khách
hàng và liên 3 được tập hợp để làm cơ sở hạch toán thuế GTGT theo tháng
- Tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT
Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

22

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT
- Sổ chi tiết TK333
b.Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 3331- “Thuế GTGT phải nộp” - phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu
trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
- Kết cấu:
Bên nợ
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ
trong kỳ

- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại, giảm giá

Bên có
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế GTGT của doanh thu tài
chính, hoạt động khác
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ phải nộp
Số dư cuối kỳ: Số thuế GTGT đã nộp Số dư cuối kỳ: Số thuế GTGT còn phải
thừa vào NSNN
nộp vào NSNN
- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
c. Phương pháp kế toán thuế GTGT đầu ra ( Phụ Lục 2)
- NV1: Khi bán hàng hóa, dịch vụ, kế toán phản ánh:
Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp
- NV2: Trường hợp bán hàng, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế , hoặc người dùng không thuộc diện phải lập hóa
đơn:

Nợ TK 111,112,131,…
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

23

MSV: 12403452


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KẾ TOÁN

- NV3: Trường hợp DN có tài sản cho thuê hoạt động, thu tiền trước nhiều
kỳ:
BT1: Nợ TK 111,112: Tổng số tiền nhân được
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế
GTGT )
Có TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT2: Hàng kỳ, tính và kết chuyển doanh thu trong kỳ hiện tại, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- NV4: Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp, KT xác
định doanh thu bán hàng là giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112, 131: Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 511:
Có TK 333(11):
Có TK 338(7): Lãi trả chậm, trả góp

- NV5: Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng
BT1: Khi đưa hàng đi đổi:
Nợ TK 131:
Có TK 511:
Có TK 333(11)
BT2: Khi nhận được hàng trao đổi:
Nợ TK 152,153,156:
Nợ TK 133:
Có TK 131

Sv: NGÔ THỊ PHƯỢNG

24

MSV: 12403452


×