Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổ chức công tác kế toán và một số phần hành chủ yếu tại công ty TNHH bình hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.05 KB, 35 trang )

GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
Phần I : Khái quát chung về công ty TNHH Bình Hoa.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bình Hoa.
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Bình Hoa.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty TNHH Bình Hoa.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Bình Hoa.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Bình Hoa.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty TNHH Bình Hoa.
2.3.Tổ chức công tác kế toán và một số phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Bình
Hoa.

2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.3 Kế toán tiền TSCĐ
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.6 Kế toán thuế GTGT
Phần III: Thu hoạch và nhận xét
3.1 Thu hoạch
3.2 Nhận xét
3.3 Ý kiến đóng góp
KẾT LUẬN
PHỤC LỤC



SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20

Ký hiệu
TNHH
BCTC
TSCĐ
GTGT
NHNN
TGNH
GBN
UNC
TSCĐVH
TSCĐHH
XDCB
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
CPSX
CP NVL TT
CP NC TT
CP SXKD
CP SXC

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữa hạn
Báo cáo tài chính

Tài sản cố định
Giá trị gia tang
Ngân hàng nhà nước
Tiền gửi ngân hang
Giấy báo nợ
Ủy nhiệm chi
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định hữu hình
Xây dựng cơ bản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất chung

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh
mẽ. Cùng với sự đi lên của xã hội, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tăng lên một cách

nhanh chóng cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Tổ chức công tác tổ chức kế toán
trong doanh nghiệp không những đáp ứng được nhu cầu quản lý của bản thân doanh
nghiệp mà còn là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đó, đảm
bảo công ty hoạt động theo đúng pháp luật, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà
nước.
Công ty TNHH Bình Hoa thuộc nhóm các công ty dịch vụ đã có nhiều đóng góp
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cũng như bao doanh nghiệp khác,
công ty TNHH Bình Hoa mong muốn cho công ty của mình ngày càng lớn mạnh, hoạt
động tốt, tạo được uy tín trên thị trường và đạt được doanh thu cao.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Bình Hoa với vốn kiến thức đã được
học và nghiên cứu em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, tổ chức
bộ máy kế toán. Mặt khác, nhờ có sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ trong công ty, đồng
thời có sự hướng dẫn, góp ý kiến tận tình của cô giáo Lê Thị Thanh Hà đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.
Nội dung của bài báo cáo gồm có 3 phần chính:
* Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH Bình Hoa.
* Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
Bình Hoa.
* Phần III: Thu hoạch và nhận xét

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH BÌNH HOA
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bình Hoa.
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH BÌNH HOA
Địa chỉ : Xã Tuân Chính – Huyện Vĩnh Tường – Tỉnh Vĩnh PHúc.
Điện thoại : 0211.839 689
Mã số thuế : 2500236616
Nơi mở tài khoản Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank
Công ty TNHH Bình Hoa được thành lập theo quyết định số: 000356 do Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Là một doanh nghiệp được thành lập từ
06/05/2005, Công ty TNHH Bình Hoa đến nay đã trải qua rất nhiều khó khăn và thách
thức.
Với sự lỗ lực cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên, cùng với đó là khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong tổ
chức, sản xuất và dịch vụ hoàn hảo cho mọi đối tượng khách hàng. Công ty đã hoạt
động và phát triển một cách không ngừng, đạt được sự tín nhiệm từ các đối tác và các
khách hàng lớn. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về
quản lý tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của doanh nghiệp
.Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi phí giảm
xuống mức tối thiểu.
1.2.Hoạt động sản xuất kinh doanh
Phát huy thế mạnh của công ty TNHH Bình Hoa về các công trình cầu đường và
các công trình xây dựng trọng điểm của tỉnh. Công ty chủ yếu hoạt động trên các lĩnh
vực:

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-1-

MSV:10ª03184



GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
-Thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, sân bay, bến
cảng, đường dây và trạm biến thế, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp.
-Lắp đặt kết cấu thép, lắp đặt máy móc siêu trường siêu trọng.
-Kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Khai thác cát, sỏi, đất sét…
Công ty kinh doanh với phương châm đặt chất lượng lên hàng đầu , bền vững,
giữ chữ tín, sẵn sàng hợp tác với các công ty trong và ngoài nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty TNHH Bình Hoa.
Sơ đồ ( phụ lục 01)
Công ty TNHH Bình Hoa có kết cấu đơn giản. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
được xây dựng theo mô hình:
- Giám Đốc
Là người đứng đầu doanh nghiệp, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ hoạt động
của công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó giám đốc. Phụ trách kí
kết các hợp đồn kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công ty.
- Phó Giám Đốc
Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung ( của phòng kinh doanh,
kế toán) và chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh doanh, kế toán. Báo cáo thường
xuyên với giám đốc về công việc được giao. Đôn đốc thực hiện của các phòng ban
trong công ty.
- Phòng Kinh Doanh
Tổ chức các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
chăm sóc khách hàng, xúc tiến và triển khai các kế hoạch do ban giám đốc đề ra.

- Phòng Kế Toán

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-2-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý tài chính của công ty, lập sổ sách,
hạch toán, báo cáo số liệu kế.
- Phòng Kinh Tế-Kỹ Thuật
Có nhiệm vụ Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, xúc tiến các công tác kinh doanh theo kế hoạch; theo dõi, duy trì và cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng dịch vụ; quản lý theo dõi, giám sát chất lượng các công trình
thi công của công ty.
- Phòng Hành Chính
Có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức của công ty; theo
dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Bình Hoa.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ kế toán, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác.
Qua bảng biểu (phụ lục 2) trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2012 và năm 2013 ta thấy:
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động SXKD
của công ty TNHH Bình Hoa ở 2 năm 2012 và 2013. Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và

cung cấp DV năm 2013 so với năm 2012 tăng 5.364.970.167đ, tỷ lệ tăng tương ứng là
32.46%. Giá vốn hàng bán năm 2013 so với năm 2012 tăng 4.691.628.189đ, tỷ lệ tăng
tương ứng là 30.9%. Giá vốn tăng nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2013 so với năm
2012 tăng 673.31.978đ tỷ lệ tăng tương ứng là 50.27% . Năm 2013 daonh nghiệp mở
rộng thêm cơ sở vật chất cho bộ phận quản lý doanh nghiệp nên Chí phí doanh nghiệp
tăng cao hơn nhiều so với năm 2013 vì vậy công ty cần xem xét đã hợp lí hay chưa.
Bên cạnh đó chi phí tài chính năm 2013 so với năm 2012 tăng 184.298.892đ, tỷ lệ tăng
tương ứng là 40,19 %. Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2013 so
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-3-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
với năm 2012 tăng 240.945.597đ, tỷ lệ tăng tương ứng 367%. Điều đó chứng tỏ rằng
năm 2013 công ty đã hoạt động hiệu qủa nhưng lợi nhuận chưa cao.
Như vậy qua việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty cùng những biến động kinh tế và những cạnh tranh mạnh trên
thị trường doanh nghiệp vẫn ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi. Tạo được niềm tin
cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong cộng việc đạt chất lượng cao và tạo
ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-4-


MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH HOA.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Bình Hoa.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp (phụ lục 03)
Hình thức kế toán doanh nghiệp đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều được tập trung
tại phòng kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty được tổ
chức như sau:
- Kế toán trưởng là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất trong phòng tài vụ.
Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên giám đốc vào thời điểm
(tháng, quý, năm) và là người tổng kết, tổng hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ.
Điều hành hoạt động của bộ phận tài chính kế toán, tổ chức công tác tài chính kế toán
tại doanh nghiệp, quản lý bằng tiền về vốn và tài sản của công ty.
- Kế toán tổng hợp Quản lý, phân tích chi phí giá thành của đơn vị theo kế hoạch
được giao. Tập hợp, kiểm tra kế toán chi tiết về công tác hạch toán và lập các bảng biểu
kế toán theo theo chuẩn mực kế toán và quy định của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, thanh toán các giao dịch với ngân hàng, kê
khai nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Lập theo dõi công nợ cùng với thủ quỹ kiểm tra
đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, hợp lệ của
chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi.

- Kế toán TSCĐ chịu trách nhiệm ghi sổ về phần tài sản cố định hàng tháng, thực
hiện theo dõi biến động tăng giảm của tài sản, thực hiện việc trích khấu hao đối với
từng loại tài sản, nhóm tài sản một cách chính xác theo đúng quy định của doanh
nghiệp.
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-5-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiểm tra thực hiện
kế hoạch tính giá thành, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối ngày
báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào phiếu giao việc
của công nhân ghi chép các công việc đã thực hiện trong ngày để tổng hợp lương. Căn
cứ vào các nội quy, quy chế và các văn bản khác của công ty để tính lương.
- Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo thuế cho giám đốc, cơ quan chức
năng của nhà nước. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thu chi trong quỹ và tại
ngân hàng.
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty TNHH Bình Hoa.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ( phụ lục 04)
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
Kỳ báo cáo: Lập BCTC theo năm

Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (đ)
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính trị giá vốn thực tế xuất kho: bình quân gia quyền
2.3 Tổ chức công tác kế toán và một số phần hành chủ yếu tại công ty
TNHH Bình Hoa.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền của công ty bao gồm kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi
ngân hàng.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
Tiền mặt tồn quĩ của công ty có thể là tiền Việt Nam (VNĐ), có thể là ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý, tín phiếu, ngân phiếu…
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-6-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Theo quy định, các loại ngoại tệ phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng do NHNN công bố và được phản ánh nguyên tệ trên TK 007.
Vàng, bạc, đá quý được đánh giá bằng tiền VN theo giá thực tế.
- Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy tạm ứng, bảng kê quỹ…
- Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 111 “tiền mặt” và các khoản đối ứng có liên quan khác
- Phương pháp kế toán

Ví dụ
Ngày 20 tháng 09 năm 2012, phiếu thu tiền mặt rút TGNH về nhập quỹ, số tiền
30.000.000 đ (phục lục 05). Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 30.000.000đ
Có TK 112: 30.000.000đ
Ví dụ
Ngày 10 tháng 09 năm 2012, phiếu chi tiền mặt trả lương tháng 8 năm 2012 cho
nhân viên, số tiền 15.000.000đ ( Phục lục 06). Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 334: 15.000.000đ
Có TK 111: 15.000.000đ
2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng.
- Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi của công ty tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài
chính…
- Chứng từ sử dụng Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản.
- Tài khoản sử dụng Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” được sử dụng để phản
ánh sự tăng giảm về tiền của công ty gửi tại ngân hàng
- Phương pháp kế toán
Ví dụ
Ngày 29/03/2012 công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, số tiền
100.000.000đ. Căn cứ vào GBN số 02, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111: 100.000.000đ
Có TK 112: 100.000.000đ
Ví dụ (Phục lục 07)
Ngày 20/08/2012 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau UNC ngày 27/07/2012
Trả tiền đặt mua máy trộn bê tông có hóa đơn kèm theo. Trị giá mua 410.000.000đ,
thuế GTGT 10% là 4.100.000đ, kế toán ghi:
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-7-


MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Nợ TK 211 410.000.000đ

Báo cáo thực tập

Nợ TK 133( 2) 4.100.000đ
Có TK 112( 1) 414.100.000đ
2.3.2 Kế toán TSCĐ
- TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm:
Máy móc thiết bị chuyên dùng, phương tiện vận tải, nhà xưởng, kho bãi, thiết bị
văn phòng
- Phân loại TSCĐ
+ Tài sản cố định hữu hình( TSCĐHH): Máy móc thiết bị chuyên dùng, phương
tiện vận tải, nhà xưởng, kho bãi,…
+ Tài sản cố định vô hình( TSCĐVH): Giấy phép kinh doanh, quyền sử dụng
đất,thương hiệu,…
- Đánh giá TSCĐ
Công ty TNHH Bình Hoa đánh giá TSCĐ theo giá gốc, giá trị còn lại của TSCĐ.
Các chi phí liên quan (vận chuyển,
Nguyên giá TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ =

Giá mua

+


Nguyên giá TSCĐ -

bốc xếp…)

Giá trị hao mòn lũy kế của
TSCĐ

2.32.1 Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ tăng là do mua sắm, đầu tư XDCB, nhận góp vốn, được biếu tặng, đánh
giá lại,…
- Chứng từ sử dụng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ)
+ Biên bản bàn giao TSCĐ SCL hoàn thành ( mẫu 04- TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu 05- TSCĐ)
- Tài khoản sử dụng
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-8-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
TK 2112 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 2113 “ Tài sản cố định vô hình”
- Phương pháp kế toán
Ví dụ:
Ngày 20/09/2012 doanh nghiệp mua một máy tính xách tay Lenovo phục vụ cho
bộ phận văn phòng, giá chưa thuế là 15.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng

tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0094374 và phiếu chi ngày 20/09/2012 kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 211:

15.000.000đ

Nợ TK 133(2): 1.500.000đ
Có TK 111(1): 16.500.000đ.
2.3.2.2 Kế toán giảm TSCĐ
Tài sản cố định do nhượng bán, thanh lý, góp vốn vào cơ sở liên doanh, kiểm
soát bằng tài sản cố định, góp vốn vào công ty liên kết, chuyển tài sản cố định thành
công cụ, dụng cụ.
- Chứng từ kế toán sử dụng
+ Biên bản giao nhận TSCĐ( mẫu 01 – TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ( mẫu 02 – TSCĐ)
-Tài khoản kế toán sử dụng
TK 2112 “ Tài sản cố định hữu hình”, TK 2113 “ Tài sản cố định vô hình”, TK
2141 “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình”, TK 711 “ Thu nhập khác”, TK 811 “ Chi
phí khác”
Ví dụ (Phục lục 08)
Ngày 13/9/2012 doanh nghiệp nhượng bán một máy Photocopy nguyên giá
200.000.000đ. Đã khấu hao 80.000.000đ, chi phí nhượng bán TSCĐ chi bằng tiền mặt
là 5.000.000đ. Giá bán bao gồm thuế GTGT là 121.000.000đ. Người mua đã thanh toán
bằng tiền mặt. Thuế suất thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán như sau:
+ Ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-9-


MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Nợ TK 2141: 80.000.000đ

Báo cáo thực tập

Nợ TK 811: 120.000.000đ
Có TK 2112: 200.000.000đ
+ Phản ánh chi phí nhượng bán
Nợ TK 811: 5.000.000đ
Có TK 111: 5.000.000đ
+ Giá trị thu hồi bằng tiền mặt
Nợ TK 111: 121.000.000đ
Có TK 711: 110.000.000đ
Có TK 333(1): 11.000.000đ
2.3.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tình khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng. Được xác định theo công thức:
Giá trị phải tính khấu hao
MKH =
Số năm sử dụng
Trong đó: MKH là mức khấu hao bình quân năm
Ví dụ
Doanh nghiệp mua một TSCĐ mới, giá mua trên hóa đơn là 405.700.000đ, chi
phí thu mua là 4.300.000đ, chi phí lắp đặt chạy thử là 10.000.000đ, thời hạn sử dụng là
15 năm. Thời gian đưa vào sử dụng là 1/1/2006.
Giá trị phải tính khấu hao = 405.700.000 + 4.300.000+ 10.000.000 = 420.000.000đ
Mức khấu hao bình quân năm = 420.000.000đ/ 15 = 28.000.000đ

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-10-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 214 “ Hao mòn TSCĐ”
Ví dụ
Căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ (phụ lục 09), chi phí khấu hao được tập
hợp cho các đối tượng liên quan, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154: 68.859.861đ
Nợ TK 642(1): 65.381.300đ
Nợ TK 642(2) 1.625.375đ
Có TK 214 135.866.536đ.
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hình thức trả lương doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với
cán bộ hành chính, trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận sản xuất. Doanh nghiệp
tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định. Theo chế độ hiện hành
hàng tháng kế toán trích lập 34,5% trên tiền lương thực tế trong đó người lao động chịu
10,5% còn doanh nghiệp chịu 24%.
Khoản mục
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Tổng


Doanh nghiệp
18%
3%
1%
2%
24%

Người lao động
8%
1,5%
1%
0%
10,5%

Tổng
26%
4,5%
2%
2%
34,5%

Chứng từ sử dụng bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương, phiếu bao làm thêm giờ,…
Tài khoản sử dụng
TK 334 “Phải trả người lao động”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 3382
“Kinh phí công đoàn”, TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”, TK 3384 “Bảo hiểm y tế”, TK
3389 “ BẢo hiểm thất nghiệp”.
Phương pháp kế toán
Ví dụ (phục lục 10)


SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-11-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Cuối tháng 10/2010 trả lương cho nhân viên kỹ thuật Nguyễn Đức Mạnh
5.400.000đ. Trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154: 5.400.000đ
Có TK 334 5.400.000đ
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
Nợ TK 154: 1.863.000đ
Có TK 334 567.000đ
Có TK 3382 108.000đ
Có TK 3383 972.000đ
Có TK 3384 162.000đ
Có TK 3389 54.000đ
Khi doanh nghiệp thanh toán lương cho anh Nguyễn Đức Mạnh.
Nợ TK 334 4.833.000đ
Có TK 111 4.833.000đ
2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Kế toán chi phí sản xuất
- Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất
- Đối tượng kế toán tập hợp CPSX
Tại công ty TNHH Bình Hoa chi phí được tập hợp theo 3 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX
+ Tập hợp và phân bổ CP NVLTT
Nội dung: Đối với doanh nghiệp xây dựng , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chủ yếu là chi phí nhiên liệu như cát, sỏi…

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-12-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, giấy đi
đường, bảng theo dõi…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154(CP NVLTT) ”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
Phương pháp kế toán (Phục lục 09)
Ví dụ
Ngày 29/12/2012 căn cứ vào phiếu xuất kho daonh nghiệp cung cấp NVL cho
công trình xây dựng cầu đường 7.700.588.377đ. Trong đó: Chi phí cát là
83.442.657đ, Chi phí đá là 4.263.393.136đ, chi phí xi măng là 3.353.752.584đ. Kế
toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 154(CP NVLTT): 7.700.588.377
Có TK 152: 7.700.588.377
+ Tập hợp và phân bổ CP NCTT
Nội dung với doanh nghiệp xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm
lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của công nhân thi công.

Chứng từ kế toán sử dụng bảng chấm công, bảng tính lương và các khoản trích
theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Tài khoản kế toán sử dụng TK 154(CP NCTT) “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Phương pháp kế toán ( Phụ lục 09)
Ví dụ
Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho tổ lái máy thi công, kế
toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154(CP NCTT): 70.400.000đ
Có TK 334: 70.400.000đ
Kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào CP SXKD dở
dang để tính giá thành sản phẩm xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 70.400.000đ
Có TK 154(CP NCTT): 70.400.000đ
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-13-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
+ Tập hợp và phân bổ CP SXC:

Báo cáo thực tập

Nội dung đối với doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi
phí Nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản kế toán sử dụng TK 154(CP SXC) “chi phí sản xuất chung ”
Phương pháp kế toán ( Phụ lục 09)

Ví dụ
Chi phí khấu hao TSCĐ: Trong tháng 9/2012 doanh trích khấu hao TSCĐ với
số tiền là 50.425.000đ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154(CP SXC): 50.425.000đ
Có TK 214: 50.425.000đ
Chi phí bốc xếp chuyên chở nguyên vật liệu: Là khoản chi phí có tính đặc thù
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ví dụ
Trong tháng 9/2012 công ty trích trước chi phí chuyên chở nguyên vật liệu số
tiền là 9.000.000. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 154(CP SXC): 9.000.000đ
Có TK 335: 9.000.000đ
+ Kế toán tập hợp CP SX toàn công ty.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ các TK 154(CP NVLTT)
154(CP NCTT) 154(CP SXC) để từ đó kết chuyển sang TK 154 “ Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
Nợ TK 154: 7.830.413.377đ
Có TK 154(CP NVLTT): 7.700.588.377đ
Có TK 154(CP NCTT): 70.400.000đ
Có TK 154(CP SXC): 59.425.000đ
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-14-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà kế toán không phải
đánh giá sản phẩm dở dang.
Do đặc thù của công ty nên việc tính giá thành được hạch toán vào Chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản phẩm = CP NVLTT +
CPNCTT +
CP SXC
= 7.700.588.377 + 70.400.000 + 50.425.000 +
= 7.830.413.377.
2.3.6 Kế toán thuế GTGT

9.000.000

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT đánh trên
từng khâu bán hàng hóa, dịch vụ
- Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (mẫu số 01/GTGT-3LL), bảng kê hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa, dịch vụ ( mẫu số 03/GTGT), bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu 06/GTGT),
bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ( mẫu số 02/GTGT), sổ theo dõi
só thuế GTGT đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp…
- Tài khoản sử dụng
+ TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
+ TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”
- Phương pháp kế toán
Ví dụ (Phục lục 12)
Ngày 20/10/2012 doanh nghiệp mua dầu Diezel của Công ty xăng dầu khu vự I
với số lượng 515 lít, đơn giá 19.454,55đ/ lít. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt, biết
thuế GTGT là 10%. Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 152 10.019.093đ
Nợ TK 133(1) 1.001.907đ
Có TK 111 11.021.000đ
Ví dụ

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-15-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
Ngày 30/1/2013, công ty nhận được tiền trả cho hợp đồng xây dựng ngày
5/1/2011 số tiền 55.000.000đ, thuế GTGT 10%. Thủ quỹ đã nhận đủ số tiền bằng tiền
mặt. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111 55.000.000đ
Có TK 511 50.000.000đ
Có TK 333(11) 5.000.000đ

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-16-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà


Báo cáo thực tập

PHẦN III
THU HOẠCH, NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch
Công tác tổ chức hạch toán kế toán trong Công ty nhìn chung được tiến hành
theo đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã nghiên cứu và áp
dụng một cách linh hoạt hệ thống danh mục chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo
để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng như
trình độ kế toán của công ty.
Em học hỏi được những công việc kế toán rất thực tế như: Trình tự luân chuyển
chứng từ kế toán, cách thức kiểm tra chứng từ kế toán( như một bộ chứng từ hợp lệ
chứng minh là đã nhận đủ hàng bao gồm: hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, biên
bản kiểm nhận hàng hóa, trường hợp hàng hóa là TSCĐ phải có thêm các biên bản
chạy thử bàn giao, nghiệm thu hoặc thanh lý hợp đồng), cách thức lập 1 bộ hồ sơ
TSCĐ, cách lập và kiểm tra bảng lương toàn công ty, cách tập hợp chi phí và tính giá
thành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xây dựng. …
Và hơn hết là em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công việc kế toán. Kế toán
không chỉ mang tính khoa học trong việc xử lý số liệu mà bên cạnh đó còn đòi hỏi
tính nghệ thuật trong việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của
công ty. Vì vậy đòi hỏi người kế toán phải có đầy đủ kiến thức và không ngừng học
hỏi trau dồi kiến thức cho mình để công tác kế toán có hiệu quả hơn.
3.2 Nhận xét
- Ưu điểm
Vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế thị trường, đổi mới dây truyền công
nghệ, thực hiện chủ trương đổi mới, cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước, công ty
TNHH Bình Hoa đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác dịch vụ xây
dựng, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân. Trong quá trình áp

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06


-17-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Báo cáo thực tập
dụng kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm
mới, bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh động, sáng tạo có hiệu quả chế
độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty.
- Nhược điểm
+ Về TSCĐ khi muốn nhượng bán hay thanh lý phải qua một hệ thống thủ tục
rườm rà, vì thế phương tiện máy móc tài sản hao mòn nhiều mà được thanh lý ít.
+ Khi quyết toán tạm ứng đối với các trường hợp ứng trước chi phí thi công.
Công ty không sử dụng “ giấy thanh toán tạm ứng” như các trường hợp ứng tiền cho
nhân viên trong doanh nghiệp. Mẫu này phản ánh chính xác quá trình chi tạm ứng hơn
là mẫu “giấy đề nghị thanh toán” mà doanh nghiệp đang sử dụng.
3.3 Ý kiến đóng góp
TSCĐ đưa vào sử dụng phải phân công rõ trách nhiệm cho các bộ phận, phòng
ban trong công việc bảo quản an toàn cho TSCĐ, tránh mất mát, hư hỏng. Công ty
cũng nên có những giải pháp về trách nhiệm vật chất: Thưởng cho những trường hợp
bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ, phạt những trường hợp bảo quản và sử dụng không
đúng quy định kỹ thuật. Cần tăng cường hơn nữa công tác bảo dưỡng, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của TSCĐ.
Trong quá trình chi tạm ứng luôn phát sinh sự chênh lệch giữa số chi tạm ứng
và số thực thi. Vì vậy công ty nên xem xét lại việc sử dụng chứng từ để có sự điều
chỉnh hợp lý có nên sử dụng chứng từ “ giấy thanh toán tạm ứng ” thay cho chứng từ
“ giấy đề nghị thanh toán” hay không.


SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

-18-

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang phải chịu nhiều khó khăn và thách thức. Chính vì
vậy đối với Công ty TNHH Bình Hoa nói riêng và các doanh nghiệp nói chung cần phải
làm tốt công tác quản lý kinh tế và sản xuất. Và kế toán- tài chính luôn đóng vai trò
quyết định tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi kế toán không chỉ phục vụ cho
việc hạch toán và quản lý kinh tế mà nó còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần không nhỏ
cho ban Lãnh đạo doanh nghiệp trong những quyết sách chiến lược.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Bình Hoa dưới sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị trong phòng Kế toán em đã tìm hiểu được những vấn đề cơ bản về lịch sử
hình thành và phát triển của công ty , tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức công
tác kế toán và những công việc rất cụ thể.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Thanh
Hà cùng cán bộ trong Công ty TNHH Bình Hoa đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo
cáo này.

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

MSV:10ª03184



GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Phục lục 01

Báo cáo thực tập

Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của
Công ty TNHH Bình Hoa.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kế
Toán

SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng Hành
Chính

MSV:10ª03184



GVHD: Lê Thị Thanh Hà
Phục lục 2

Báo cáo thực tập

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2012 VÀ NĂM 2013
ĐVT : đồng
Chỉ Tiêu
1. Doanh thu BH và
cung cấp DV
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần BH
và cung cấp DV
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp BH và
cung cấp DV
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
_ Trong đó: Chi phí lãi
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước
thuế
15. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp

2012

Chênh Lệch
Tuyệt đối
%

2013

16.524.166.0361

21.889.136.203 5.364.970.167

-

+ 32.467

0

-

16.524.166.0361


21.889.136.203 5.364.970.167

+ 32.467

15.184.816.488

19.876.444.677

4.691.628.189

+ 30.9

1.339.349.548

2.012.61.026

673.341.978

0

0

+ 50.271

0

-

458.483.832


642.782.724

184.298.892

+ 40.19

458.483.832

642.782.724

184.298.892

+ 40.19

0

0

0

-

793.338.560

961.120.850

167.782.290

+ 21.15


87.527.156

408.787.952

312.260.796

+ 367

0
0
0

0
0
0

0
0
0

-

87.527.156

408.787.952

312.260.796

+ 367


21.881.789

102.196.988

80.315.199

+ 367

65.645.367

306.590.964

240.945.597

+ 367

Phục lục 03
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

MSV:10ª03184


GVHD: Lê Thị Thanh Hà

Báo cáo thực tập

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY


KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tiền
lương

Kế toán
TSCĐ

Kế toán vốn
bằng tiền

Kế toán thuế

Phục lục 04
SV: Phan Thị Diệu Hoa KT15-06

MSV:10ª03184


×