Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TỔNG QUAN về CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và THƯƠNG mại hà TRUNG KIM LONG – HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.66 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI HÀ TRUNG KIM LONG – HD.............................................4
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................4
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.............................................................4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận........5
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..............................................................5
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận ............................................6
3. Quy trình công nghệ của công ty...................................................................7
CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP........................10
1. Nguồn vốn...................................................................................................10
2. Nguồn nhân lực ..........................................................................................11
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.................16
1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty.....16
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................17
3. Nhận xét chung............................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................21


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh
doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Do đó, để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội
nhập vào hệ thống kinh doanh quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách quản lý để quảng bá được mẫu mã sản phẩm của mình tới tay người
tiêu dùng hay nói cách khác các nhà kinh doanh phải làm thế nào để có thể đưa
sản phẩm của mình tiếp cận được với thị trường một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất. Để trả lời cho câu hỏi này không một giải pháp nào tốt hơn là doanh
nghiệp áp dụng các hình thức quản lý mọi mặt từ bộ máy hoạt động đến dây
chuyền sản xuất và khâu quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng đến các


hoạt động của doanh nghiệp. Sau khoảng thời gian học tập và nghiên cứu các
môn chuyên ngành, sinh viên năm cuối sẽ có một khoảng thời gian đi tìm hiểu
thực tập tại cơ sở. Khoảng thời gian này tạo cơ hội để sinh viên củng cố và hệ
thống lại những kiến thức mình được học trên ghế nhà trường, bổ sung những
kiến thức còn thiếu, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết được học với thực tế tại cơ
sở. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân phục vụ cho công việc
và cuộc sống sau khi rời ghế nhà trường. Được sự nhất trí của nhà trường và sự
cho phép của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ
TRUNG KIM LONG – HD , em đã được thực tập tại công ty. Sau thời gian thực
tập tại công ty em đã thu được nhiều kết quả và sẽ giúp ích rất nhiều cho em sau
khi ra trường. Báo cáo của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG

VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TRUNG KIM LONG – HD
CHƯƠNG II: CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo THS. Nguyễn Thanh Vân
cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng và


thương mại Hà Trung Kim Long – HD đã giúp em có một cái nhìn đầy đủ và
toàn diện hơn về vai trò và tầm qua trọng của quản trị trong doanh nghiệp đồng
thời vận dụng một cách cụ thể hơn những kiến thức đã học vào trong điều kiện
thực tế. Qúa trình trình thực tập cũng giúp em hiểu được quá trình sản xuất thực
tế và các lĩnh vực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản trong công ty.
Vì nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của bản đề cương thực tập là tương đối
rộng nên trong một khoảng thời gian ngắn bản báo cáo thực tập không thêt tránh
khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô,
cùng các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà
Trung Kim Long – HD

.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Anh


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TRUNG KIM LONG – HD.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TRUNG
KIM LONG – HD được thành lập trên cơ sở vốn góp của các cổ đông. Công Ty
chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 25/6/2011. Hiện nay
Công Ty đang được đặt tại số 872 Nguyễn Khoái, Phường Thanh Trì, Quận
Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ
TRUNG KIM LONG – HD.
Tên giao dịch đối ngoại: HA TRUNG KIM LONG – HD TRADING AND
BUIDING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: KLHD.,.jsc
SĐT: 046433415 – 0912561670.
Email:
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh tổng số vốn điều lệ Công Ty đăng ký là
3.500.000.000 triệu đồng( ba tỷ năm trăm triệu đồng )
Tổng số cổ phần : 350.000 cổ phần.
Mệnh giá cổ phần : 10.000 VNĐ/ 1 cổ phần.
Nhưng vốn cổ phần thực của Công Ty vào thời điểm thành lập là 2.000.000.000
triệu đồng ( hai tỷ đồng ).
Hiện tại, tính đến ngày 31/3/2012 vốn cổ phần thực góp của Công Ty là
2.800.000.000 triệu đồng ( hai tỷ tám trăm triệu đồng ).
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh Công
ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau.
- Sản xuất kết cấu kim loại
- Gia công cơ khí
- Trang trí nội thất như cửa sổ, cửa ra vào...


Công ty với chức năng chủ yếu là sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất
như các loại cửa với mẫu mã đa dạng và các chi tiết cơ khí kỹ thuật cao cung
cấp và phục vụ thị trường, các công trình xây dựng.
Với phương châm kinh doanh của Công Ty là giá cả hợp lý, chất lượng
đảm bảo do đó uy tín của công tyngafy càng đuýojc nâng cao.
Công ty còn đề ra một số nhiệm vụ cần đạt được như:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở

chức năng nhiệm

vụ được giao, năng lực hiện có và nhu cầu thị trường.
- Tổ chức tiếp thị, ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm kỹ thuật chuyên
ngành, đảm bảo chất luwojng sản phẩm và an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của nhà nước trong sản
xuất kinh doanh.
- Thực hiên đầy đủ nghĩa vụ chính sách đối với người lao động, chăm lo
bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đảm bảo điều kiện làm việc
cho người lao động.
Nên tuy là một công ty mới thành lập với cơ sở vật chất và trang thiết bị
chưa đầy đủ. Nhưng từ khi thành lập cho đến nay với đội ngũ công nhân viên
lành nghề, có trách nhiệm, năng động Công Ty CPXD Và TM Hà Trung Kim
Long - HD đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động quản lý và

hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đang từng bước phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty CPXD và TM Hà Trung Kim Long – HD là doanh nghiệp tư nhân
và mới được thành lập do đặc điểm của nghành, sản phẩm có nhiều loại khác
nhau nên việc tổ chức sản xuất và quản lý cũng có nhiều điểm đặc thù và đang
được hoàn thiện.
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công ty
được chuyên môn hóa cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời
rạc mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các


phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua Giám Đốc hoặc Giám Đốc ủy quyền.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường Công Ty đã thực hiện công tác sàng lọc
lao động, giảm thiểu lao động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh
hoạt… tuy nhiên công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào tạo
cán bộ quản lý vì hiện tại cán bộ quản lý trong công ty có trình độ đại học, trên
đại học và cao đẳng còn hạn chế.
Như vậy Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Hà Trung Kim Long
– HD có mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như sau
* Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty
2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận

Giám đốc

Phòng kỹ thuật
và sản xuất

Bộ phận
sản xuất


Bộ phận kỹ
thuật

Phòng kiểm tra
chất lượng và tiếp
thị

Phòng hành chính

Bộ phận kế
toán

Bộ phận kinh
doanh

Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở việt nam nói chung
và Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Hà Trung Kim Long – HD nói
riêng đều phải tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính, hạch toán độc
lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công Ty đã được thu gọn không cồng kềnh.
Bộ máy quản lý của Công Ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công Ty trong tình hình hiện nay, nó gắn
kết cán bộ công nhân viên của công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng
như có trách nhiệm đối với công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và


thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công Ty đến cấp cuối cùng.
Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công Ty.



Giám Đốc : Là người điều hành và quyết định tất cả các vấn đề liên

quan đến hoạt động của Công Ty. Tổ chức thực hiện nghị quyết, xây dựng và
phát triển kế hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty.
Và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật.


Phòng Hành Chính : Bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận kinh

doanh. Trong đó bộ phận kinh doanh có chức năng tổ chức kinh doanh, chào
hàng, quảng cáo sản phẩm, tìm kiếm hợp đồng. Bộ phận kế toán có chức năng
quản lý tài chính và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong công ty.
Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của công ty.


Phòng Kỹ Thuật và Sản Xuất : Bao gồm bộ phận sản xuất và bộ phận

kỹ thuật. Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị theo yêu cầu sản xuất.


Phòng Kiểm Tra Chất Lượng và Tiếp Thị : Quản lý và kiểm tra chất

lượng sản phẩm khi đưa ra thị trường hoặc bà giao cho khách hàng. Đề ra các
phương án tiếp thị sản phẩm của công ty ra thị trường.
3. Quy trình công nghệ của công ty
Quy trình công nghệ của công ty CPXD Và TM Hà Trung Kim Long –
HD gồm rất nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất. Như vậy yêu cầu đặt ra là
các bộ phận phải phối hợp một cách nhịp nhàng, ăn khớp, đồng bộ và chính sách
để đạt được tiến độ nhanh chóng đáp ứng như cầu giao hàng cho khách hàng

cũng như đạt được sản phẩm đưa ra thị trường.Đối với Công Ty CPXD và TM
Hà Trung Kim Long – HD trong cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng
nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất
của công ty như sau.


* Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Yêu cầu khách
hàng

Nguyên vật liệu

Bản vẽ,phác thảo

Cắt, khoan,mài

Hàn , gia công

Thành phẩm tiêu
thụ
Trên đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nói chung của Công
Ty CPXD và TM Hà Trung Kim Long – HD. Quá trình kiểm tra chất lượng, kỹ
thuật được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản phẩm.


Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị : 1000 đồng

Năm 2010
Tiêu chí


Tổng vốn
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu
-Vốn vay
Chia theo tính chất
-Vốn cố định
-Vốn lưu động

Năm 2011

Tỷ
Số lượng

Tỷ trọng

Năm 2012

Tỷ trọng

So sánh tăng, giảm

2011/2010

2012/2011

Số lượng

trọng


7.543.215

(%)
100

9.757.976

100

9.402.356 100

2.214.761

29,36

-355.620

-1,81

3.023.281
4.529.934

40.07
59.92

3.696.887
6.064.089

37,85
62,14


3.865.718 41,03
5.554.838 62,14

673.606
1.534.155

22,28
33,86

168.831
-509.251

3,43
-8,39

3.023.281
4.519.934

40.07
59.93

2.693.887
7.064.089

27,61
72,39

2.865.187 30,48
6.537.369 69,52


-329.394
2.544.155

-10,89
56,28

171.300
-526.720

6,35
-7.45

(%)

Số lượng

So sánh tăng giảm

(%)

Số tuyệt đối

%

Số tuyệt đối

%

Nguồn: Phòng kế toán thống kê tài chính



CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP
1. Nguồn vốn
Nhận xét : Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012 ta thấy: tổng
vốn của công ty năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 cụ thể là tăng từ
7.543.215.000 lên 9.757.976.000 tức là tăng thêm 29,36% nhưng đến năm 2012
tổng vốn có giảm tuy giảm không đáng kể cụ thể giảm -1,81% nhưng cũng phần
nào phản ánh được tình hình của công ty trong thời gian này đang bị ảnh hưởng
bơi sự suy thoái kinh tế nói chung.
Trong năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu là 3.023.281.000 đồng. Nhưng tới
năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cụ thể là 3.696.887.000 đồng tăng
22,28 % với so với năm 2010. Tới năm 2012 thì nguồn vốn có tăng song không
đáng kể 3,43%. Sự thay đổi này có thể do tính ổn định của doanh nghiệp khi đã
đi vào quỹ đạo hoạt động kinh doanh tương đối ổn định do đó không cần tăng
thêm vốn chủ sở hữu nhiều.
- Về mặt vốn cố định :
Xét về tỉ trọng vốn thì trong năm 2010 vốn cố định chiếm 40,07% trong tổng
nguồn vốn của công ty nhưng có hiện tượng giảm dần xuống 27,61% vào năm
2011 và vào năm 2012 tăng lên chiếm 30,48% trong tổng nguồn vốn của công
ty. Xét về số % tăng theo hàng năm thì vốn cố định năm 2011 tăng 1,95% so với
năm 2010 và tới 2012 tăng thêm 0,87% so với năm 2011. Điều này cho thấy rõ
vốn cố định tăng dần qua các năm điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công
nghệ của công ty luôn được chú ý.
- Về mặt vốn lưu động :
Ta có thể thấy số vốn lưu động tăng lên , chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn.
Năm 2010 số vốn lưu động chiếm 59,93% nhưng tới năm 2011 đã tăng lên
chiếm 72,39% và năm 2012 chiếm 69,52% trong tổng nguồn vốn của công ty.
Điều này cho thấy công ty đang tiến hành đầu tư và mở rộng hơn các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Mặc dù lượng vốn cố định chiếm tỷ trọng giảm

dần trong nguồn vốn qua các năm nhưng nó tăng khi ta so sánh về lượng vốn
qua các năm . Về mặt % vốn lưu động có bước tăng đột phá khi ta xét thấy vào


năm 2011 nó đã tăng 216,3% so với năm 2010. Nhưng tới năm 2012 lại giảm đi
21,8% so với năm 2011.
2. Nguồn nhân lực
Trong 3 năm từ 2010 - 2012 tình hình lao động của doanh nghiệp tương
đối ổn định, ít biến động và ít thay đổi theo thời gian, do doanh nghiệp đã có
định hướng phát triển lâu dài cả về hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu lao
động trong doanh nghiệp. Do đó công tác tuyển dụng nhân viên của doanh
nghiệp có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ khâu tuyển dụng để có đuwojc chất
lượng lao động có trình độ phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tuyển dụng những nhân viên có trình độ chất lượng có kinh
nghiệm làm việc, điều này được thể hiện qua bảng tình hình lao động sau:


Bảng 2: Nguồn nhân lực qua 3 năm 2010 -2012

Chỉ tiêu

Năm 2010
Số lượng

Tổng số lao động
84
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
54
- Lao động gián tiếp

30
Chia theo giới tính
-Nam
60
-Nữ
24
Phân theo trình độ
-Đại học và trên đại học
2
-Cao đẳng và trung cấp
22
-PTTH hoặcTHCS
60
Phân theo độ tuổi
-Trên 45
4
-Từ 35 tuổi đến 45 tuổi
13
-Từ 25 tuổi đến 35 tuổi
42
-Dưới 25 tuổi
25

Năm 2011

So sánh tăng giảm So sánh tăng, giảm
2011/2010
2012/2011

Năm 2012


(%)

Số lượng

(%)

Số lượng

(%)

Số tuyệt đối %

Số tuyệt đối

%

100

92

100

98

100

8

9,52


6

6,5

64,3
35,7

55
37

59,8
40,2

58
40

59,1
40,9

1
7

1,85
23,3

3
3

5,45

8,1

71,4
28,6

63
29

68,5
31,5

68
30

69,4
30,6

3
5

5
20,8

5
1

7,93
3,44

2,4

26,1
71,5

3
23
66

3,3
25
71,8

5
26
67

5,1
26,5
68,4

1
1
6

50
4,54
10

2
3
1


66,6
13,04
1,51

4,8
15,5
50
29,7

5
16
47
24

5,4
17,4
51,1
26,1

7
19
50
22

7,1
19,4
51
22,5


1
3
5
-1

25
23,07
11,9
-4

2
3
3
-2

40
18,75
6,38
-8,3


Nguồn: Phòng tổ chức và lao động


Nhận xét : Theo số liệu trong biểu 2 ta thấy tổng số lao động của công ty
tăng dần qua các năm từ 84 người vào năm 2010 tăng lên 98 người vào năm
2012.
Khi phân chia theo tính chất lao động thì lao động trực tiếp thường chiếm tỉ
trọng cao hơn 70% trong tổng số lao động hiện có của công ty.
Phân chia theo giới tính thì lao động nam cũng chiếm tới hơn 60% trong

tổng lượng lao động. Vì là công ty chuyên về khai thác và chế biến than nên số
lượng lao động nam cũng có phần chiếm ưu thế nhiều hơn so với lao động nữ.
Trình độ lao động cũng được phân theo các cấp bậc từ cao xuống thấp
trong đố trình độ đại học và trên đại học chiếm hơn 9% , trình độ cao đẳng và
trung cấp chiếm khoảng 8% trong số tổng lao động của toàn công ty còn lại là
lao động phổ thông. Lao động phổ thông chiếm đa số điều này đòi hỏi công ty
cần quan tâm xem xét và nâng cao trình độ cũng như tay nghề của lao động để
làm cho kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn, đáp ứng kịp các nhu cầu về công
nghệ ngày càng hiện đại.
Xét về mặt lao động phân chia theo độ tuổi : Ta nhận thấy rằng độ tuổi lao
động từ 25 đến 35 tuổi chiếm phần lớn trong tổng số lao động của công ty đạt
hơn 45% . Độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi chiếm vào khoảng hơn 20% trong tổng số
lao động . Còn lại độ tuổi trên 45 tuổi chiếm tỉ trọng thấp nhất .
Trong các nguồn nhân lực mà công ty có được, con người là nguồn nhân
lực quan trọng nhất. Trong hệ thống quản trị hiện đại, quan điểm quản trị nguồn
nhân lực rất khác so với mô hình quản trị kiểu thuận tiện truyền thống. Một đội
ngũ nhân lực mạnh luôn là một lợi thế khác biệt không thể chối cãi đối với các
công ty. Bằng chứng là các công ty không ngừng chấp nhận bỏ qua những khoản
lương bổng cao hơn để “ bắt” những người giỏi của nhau. Hệ thống nhân lực
được sắp xếp hợp lý luôn tạo sự thuận lợi và kinh doanh tốt trong quá trình hoạt
động sản xuất. Vì vậy công ty Than Núi Hồng – VVMI trong công tác quản lý
nguồn lao động luôn cố gắng đào tạo , nâng cao tay nghề , trình độ quản lý cho
công nhân viên trong công ty. Và đã có những chính sách đối với lao động như:


- Công ty cũng có các chính sách quan tâm, đãi ngộ thỏa đáng nhằm
khuyến khích động viên người lao động như:
+ Hàng năm, người lao động được nghỉ phép theo tiêu chuẩn và được
cộng thêm ngày nghỉ thâm niên theo quy định của Bộ Luật lao động. Công ty tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. Lao động được hưởng tất cả

các chế độ ưu đãi của nhà nước.
+ Việc trích nộp Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể và Bảo hiểm xã hội …
cho người lao động luôn được Công ty thực hiện tốt theo quy định.
+ Công ty thực hiện chế độ làm việc 40h/tuần. Thực hiện việc bồi dưỡng
độc hại, chế độ ăn ca cho người lao động theo quy định.


CHƯƠNG III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước mọi Công Ty phải
hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác mỗi Công Ty là một phân
hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến
thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà còn
tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu
vực và quốc tế. Môi trường kinh doanh càng mở rộng, tính chất cạnh tranh và
biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất như.
Tác động của môi trường kinh tế : có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh
hưởng có tính quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ảnh hưởng của các nhân tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế như
các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu….. sẽ tạo
ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của công ty.
Ảnh hưởng của các nhân tố kỹ thuật công nghệ. Trong phạm vi môi
trường kinh tế quốc dân nhân tố kỹ thuật công nghệ đóng vai trò ngày càng quan
trọng. Mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
-


Ảnh hưởng của các nhân tố phân hóa xã hội.

-

Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên.

Tác động của môi trường cạnh tranh : đây cũng là một yếu tố quan trọng
thứ hai có tác động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
-

nhân tố khách hàng.

-

Các đối thủ cạnh tranh trong nghành.

-

Sức ép từ phía các nhà cung cấp.

-

Sức ép của các sản phẩn thay thế: sản phẩm thay thế là nhân tố quan

trọng tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Tác động của môi trường nội bộ công ty.


-


Hoạt động maketing.

-

Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển.

-

Ảnh hưởng của nguồn nhân lực : nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng

tác động đến quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.
-

Cơ cấu tổ chức của công ty.

-

Tình hình tài chính của công ty : là nhân tố tác động trực tiếp đến kết

quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn vào trên ta thấy doanh thu tiêu thụ năm 2011 tăng lên 40,3% so với
năm 2010 đạt tới 1.329.294.000 đồng và tiếp tục tăng thêm nhưng không đáng
kể đến năm 2012 tăng 0,1% so với năm 2011 đạt được 13.298.000.000 đồng.
Lợi nhuận năm 2011 cũng đạt đc con số cao nhất trong 3 năm là
499.320.000 đồng tăng tới 64% so với năm 2010 . Nhưng tới năm 2012 lợi
nhuận lại giảm xuống -2,4% so với năm 2011. Lợi nhuận tuy giảm nhưng lương
bình quân của nhân viên lại tăng lên qua các năm đến năm 2011 lương bình
quân mỗi công nhân là 5.548.000 đồng. Điều này chứng tỏ ban lãnh đạo công ty

rất chú trọng đến nhân viên của mình.
Công ty cũng chú trọng đến việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước thông
qua việc nộp ngân sách hàng năm đầy đủ. Năm 2010 công ty đã nộp ngân sách
nhà nước 182.367.000 đồng tới năm 2011 nộp ngân sách nhà nước 254.873.000
đồng tăng 43,1 % so với năm 2010. Tới năm 2012 tuy việc làm ăn không bằng
năm 2011 nhưng công ty vẫn nộp đầy đủ ngân sách nhà nước là 238.905.000
đồng.
Bảng biểu cho ta thấy rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2011 lớn hơn
hai năm 2010 và 2012 nhưng quy mô kinh doanh của công ty lại lớn dần qua các
năm . Mặc dù trong quá trình kinh doanh còn có để lại nhiều vấn đề cần giải
quyết nhưng nhìn chung công ty đã có sự thay đổi lớn và phát huy được tầm
nhìn và con đường mà mình đã chọn.


Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011
STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị tính

1000 đồng
1000 đồng
Người

So sánh tăng, giảm
2009/2008
Số tuyệt
%
đối

984.531
40,37

So sánh tăng, giảm
2010/1009
Số tuyệt
%
đối
395.346
1,98

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

2.246.754

3.125.785

3.512.156

947.367
84

1.329.294
92

1.329.800

98

38.927

40,3

506

0,1

8

9,52

6

6,5

9.757.976
2.693.887
7.064.089

9.402.356
2.865.187
6.537.369

2.214.761
-329.394
2.544.155


29,36
-10,89
56,28

-355.620
171.300
-526.720

-1,81
6,35
-7.45

1
2
3

Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định
Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành
Tổng số lao động

4

Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân

1000 đồng

7.543.215
3.023.281

4.519.934

5

Lợi nhuận

1000 đồng

304.360

499.320

487.230

194.960

64

-12.090

-2,4

6
7
8
9
10
11
12


Nộp ngân sách
Thu nhập BQ 1 lao động (V)
Năng suất lao động BQ (W = 1/3)
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4)
Số vòng quay vốn lưu động (2/4b)
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V

1000 đồng
1000đ/tháng
1000 đồng
Chỉ số
Chỉ số
Vòng
Chỉ số

182.367
4.127

254.873
5.548

238.905
5.072

72.506
1.421

43,1
34,43


-15.968
-476

-12,1
-8,6

26.747

35.424

36.443

9.678

22,35

1.567

3,56

0,13
10,638
2,096

1,882
29,404
1,882

0,302

14,928
2,034

0,337
18,766
-0,214

64,5
176,4
89,8

-0,165
-14,476
0,152

-56,45
-48,6
8,07

4,04

7,35

7,87

3,31

83,7

0,52


2,46

Nguồn: Phòng kế toán thống kê tài chính


3. Nhận xét chung
Công Ty CPXD và TM Hà Trung Kim Long – HD là Công Ty mới thành
lập và đi vào hoạt động nên thuận lợi và khó khăn của công ty vẫn chưa có
nhiều điểm nổi bật.
* Thuận lợi


Công ty đặt tại một vị trí giao thông thuận lợi cho việc đi lại và phát



Đội ngũ công nhân có tay nghề.



Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng

triển.

* Khó khăn.


Nổi bật nhất là nguyên vật liệu tăng giá khiến cho giá thành của sản


phẩm tăng theo.


Sản phẩm bị thách thức bởi sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại

và các công ty.


Kho bãi chật trội, hàng dự trữ có hạn.

Hiện tại toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của công ty đang hoạt động
hết 100% công suất hiện có. Công Ty đang đề ra định hướng phát triển năm
2012 là sẽ tiếp tục đầu tư thêm máy móc nhằm tăng giá trị sản phẩm, đa dạng
hóa sản phẩm. Công Ty cố gắng tận dụng và phát huy tối đa máy móc thiết bị,
mặt bằng hiện có, nâng cao điều kiện là việc hiện tại nhằm tăng cường năng lực
sản xuất, kinh doanh của Công Ty.
Kế hoạch sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và cổ tức của công ty trong
năm 2012 được xây dựng trên 1 số điều kiện như sau.


Công ty hoàn tất việc huy động vốn điều lệ.



Sản lượng đạt mức cao.



Tỉ lệ chia cổ tức tăng.


Để đạt được kết quả trên công ty áp dụng một số biện pháp sau.
-

Đảm bảo chất lượng ổn định và giá cả cạnh tranh.

-

Tổ chức sản xuất hợp lý, giảm thiểu hao hụt trong sản xuất.


-

Đẩy mạnh tiếp thị.

-

Đáp ứng tiến độ giao hàng một cách kịp thời.

-

Duy trì những khách hàng hiện có.

-

Tìm kiếm nguồn khách hàng mới.

-

Phát triển nhân sự.



KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, với những kiến thức đã được tiếp thu tại nhà
trường cũng như những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Trung Kim Long - HD em đã trình bày
một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên với kiến thức
còn hạn chế và thời gian có hạn nên báo cáo của em chỉ mới đề cập đến những
vấn đề cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra được những ý kiến bước đầu và
không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn Th.S
Nguyễn Thanh Vân, các thầy cô giáo cùng các cô, các chú công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Hà Trung Kim Long – HD để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy,cô giáo khoa kinh tế Trường đại học
kinh doanh và công nghệ Hà Nội đã truyền đạt kiến thức trong 3 năm học.
Vốn kiến thức được học tại trường đã giúp em có một hành trang vững trắc
trong quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn
Th.S Nguyễn Thanh Vân đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong quá trình
thực tập và viết báo cáo. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giám đốc và
tập thể nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà
Trung Kim Long – HD đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình tìm
hiểu và thu thập số liệu tại phòng kế toán công ty để em hoàn thiện báo cáo này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế
chuyên nghành kế toán của trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
và cô giáo giáo hướng dẫn Th.s Nguyễ Thanh Vân cùng ông Đinh Văn Dũng
giám đốc công ty CPXD và TM Hà Trung Kim Long – HD và các cô, chú, anh,
chị thuộc công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Anh




×