Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Ý TƯỞNG KINH DOANH lập NGHIỆP 2013 đề án công ty dịch vụ từ a đến z

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.92 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI



Ý TƯỞNG KINH DOANH LẬP NGHIỆP 2013
Đề án: Công ty dịch vụ từ A đến Z

Hà Nội, tháng 2 năm 2013


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Họ tên

Mã sinh viên

Lớp

Nguyễn Bình Giang

10A02143

QL15-06

Hoàng Thị Hiền

11D07867N


KT16.23

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

2


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

MỤC LỤC

Lời Mở Đầu
Đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, viện nghiên
cứu Quản Lý Kinh Doanh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, trường đại học Kinh
Doanh Và Công Nghệ Hà Nội … đã tổ chức cuộc thi ý tưởng kinh doanh lập
nghiệp 2010 – tạo cơ hội cho chúng em được thể hiện mình. Đến với cuộc thi
lần này, chúng em muốn đóng góp một ý tưởng về công ty dịch vụ từ A tới Z
.Với tư cách là những sinh viên đang học tập tại một ngôi trường đào tạo chuyên
sâu về lĩnh vực quản lý, kinh doanh, với sở thích, niềm đam mê kinh doanh và
mong muốn được thử sức trong lĩnh vực Dịch vụ, chúng em mong muốn thông
qua dịch vụ vủa công ty mang lại sự kết nối giữa nhu cầu tìm việc và nhu cầu sử
dụng lao động từ những việc nhỏ trong gia đình cho đến công việc sửa chữa kỹ
thuật để hướng tới một xã hội phát triển toàn diện khoa học. Mục đích dự án
luôn hướng tới làm hài lòng khách hàng khó tính nhất không chỉ bởi chất lượng
tốt, hoàn hảo mà còn ở các dịch vụ khuyến mãi, chăm sóc khách hàng …
Cuộc thi Ý tưởng kinh doanh lập nghiệp 2012 là một cơ hội cho chúng em
thử sức, nhưng đồng thời cũng là một rào cản mà những sinh viên còn hạn chế
về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn như chúng em phải cố gắng
vượt qua. Vì vậy, phần thể hiện ý tưởng dưới đây của chúng em không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô cùng các bạn sinh viên đóng góp ý

kiến để ý tưởng ngày càng được hoàn thiện hơn.

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

3


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

ĐỀ ÁN
CÔNG TY DỊCH VỤ TỪ A ĐẾN Z
MỞ ĐẦU
Như mọi người đều đã biết, từ trước tới nay, người dân ở các thành phố
lớn thường rất ngại phải làm những công việc vất vả, nặng nhọc, mất vệ sinh
vì nhiều lý do khác nhau như gia đình ít người, sức khoẻ, lối sống,… Mỗi khi
trong nhà có các công việc như vậy, để tránh phải động tay động chân, họ
thường tìm đến những nơi được gọi là “chợ người” và tìm những người có
chung một cái tên “cửu vạn”. Mục đích đầu tiên của đề án là giúp những
người dân ở các thành phố, đô thị lớn, các công ty có một địa chỉ đáng tin cậy
để tìm đến mỗi khi cần “sức người” để làm các công việc mà họ khó hoặc
không có khả năng làm được. Đảm bảo dịch vụ chu đáo, công việc được hoàn
thành trọn vẹn và không bị áp lực về giá cả.
Bên cạnh những giá trị đích thực mà Công ty dịch vụ Từ A đến Z mang
lại cho khách hàng, đề án còn góp phần giúp đỡ cho cuộc sống của người
nông dân, công nhân không có việc làm, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia khi chung tay làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Giữ gìn hình ảnh
văn minh đô thị khi làm giảm bớt các khu vực tập trung “cửu vạn” trong thành
phố. Chính vì những mục tiêu này, Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z được
thành lập.
I.


TỔNG QUAN ĐỀ ÁN
Tên đầy đủ của đề án là Đề án hình thành và phát triển Công ty dịch vụ Từ A

đến Z. Công ty Từ A đến Z hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ, cung cấp
sức người, hỗ trợ, giúp đỡ các công việc nặng nhọc, sửa chữa kỹ thuật nhỏ,
đảm bảo cuộc sống hàng ngày.

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

4


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

1.

Tính cấp thiết của Từ A đến Z

1.1.

Tầm quan trọng của đề án Từ A đến Z
Sức lao động luôn là rất quan trọng, nhất là ở các thành thị lớn, sức khoẻ

và kỹ năng của người dân thường rất hạn chế, khó có thể đảm đương được
các công việc nặng nhọc, vất vả, cần các kỹ năng sửa chữa thông dụng.
Chính vì vậy, việc có một địa chỉ đáng tin cậy để tìm những người trợ giúp là
vô cùng quan trọng và cần thiết.
1.2 Thực trạng của những nơi cung cấp sức lao động hiện nay
- Hiện nay, những người cung cấp sức lao động (hay gọi chung là “cửu

vạn”) thường hoạt động tự do, không theo sự quản lý hay điều hành của bất
cứ ai. Họ thường tập trung ở một số địa điểm thành từng nhóm, đôi khi gây
khó khăn cho người có nhu cầu cần tìm đến vì không có địa chỉ cụ thể.
-

Sức lao động là một mặt hàng rất nhạy cảm, thường khó “cân đo đong

đếm” được, dẫn đến việc giá cả không ấn định, lúc cao lúc thấp, gây phiền
toái cho người có nhu cầu khi mặc cả, thương lượng, cũng như phải chấp
nhận những mức giá quá cao đối với họ.
- Văn minh đô thị đang là một điều được đề cập đến rất nhiều trong thời
gian vừa qua. Các cấp chính quyền đã có các động thái cụ thể như cấm các
quán bán hàng rong, một số các quán xá đã bị dẹp bỏ. Tuy nhiên, các “chợ
người” vẫn đang hoạt động thường xuyên với hiện tượng vô cùng bát nháo
gây mất mỹ quan, làm giảm đi nét văn minh đô thị. Chưa kể đến việc xả rác
thải bừa bãi ảnh hưởng tới môi trường.
1.3 Mục tiêu của Từ A đến Z
- Cung cấp cho người dân, các công ty dịch vụ chu đáo, đảm bảo hoàn thành
công việc từ những công việc nhỏ như sửa ống nước, sửa chữa hư hại nhà vệ
sinh đến những công việc lớn như vận chuyển, bốc xếp hàng hoá… cần đến sức
người lao động.

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

5


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

- Giúp có thêm nhiều cơ hội việc làm có thu nhập ổn định cho những người

thiếu trình độ (những người nông dân ở tỉnh lẻ ra thành phố) để đảm bảo cuộc
sống cho bản thân và gia đình.
- Chung tay cải thiện nét văn minh, xây dựng hình ảnh đô thị Việt Nam tươi
đẹp hơn trong mắt người Việt cũng như bạn bè quốc tế.
- Xây dựng thương hiệu Từ A đến Z phát triển mạnh mẽ và bền vững trong
lòng khách hàng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của toàn xã hội.
2.

Yếu tố thành công của Từ A đến Z

2.1.

Dựa trên lợi ích xã hội

− Đề án góp phần tích cực vào công cuộc đảm bảo nhu cầu về sức lao động
của các cá nhân, gia đình, công ty để hoàn thành các công việc khó khăn, nặng
nhọc.
− Chung sức tạo nên một môi trường đô thị văn minh, hiện đại hơn chuyên
môn hóa hơn.
− Xây dựng một thương hiệu có uy tín, được người dân ghi nhận, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của vùng, của đất nước.
− Tạo thêm việc làm và mức lương ổn định hàng tháng cho lao động địa
phương, người lao động tại các vùng nông thôn có cuộc sống khó khăn.
2.2.

Dựa trên lợi ích của Từ A đến Z

- Tìm kiếm lợi nhuận từ việc cung cấp sản phẩm “sức lao động”, dần dần mở
rộng quy mô ra nhiều tỉnh thành.
- Chưa có tổ chức hay cá nhân nào thành lập một địa chỉ để người có nhu cầu

tìm đến khi cần thuê lao động, có nhiều cơ hội để mở rộng và phát triển.
- Nhu cầu về thuê sức người lao động luôn rất lớn. Thậm chí, trong tương lai,
nhu cầu sẽ ngày càng tăng lên khi người dân ở các thành phố lớn đang ngày
càng bận rộn và ngại làm các công việc nặng nhọc nhiều hơn.
- Lĩnh vực không có đối thủ cạnh tranh lớn, đối thủ chỉ là những người lao
động nhỏ lẻ, hoạt động không thường xuyên, liên tục, chủ yếu mang tính chất
thời vụ (đa phần là người nông dân trong thời gian nông nhàn).
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

6


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

- Các doanh nghiệp trẻ nhận được nhiều sự ủng hộ và khuyến khích, được
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Nhất là đối với một doanh
nghiệp có đề án mang tính hỗ trợ và phát triển cộng đồng.
2.3.

Dựa trên lợi ích của khách hàng

- Khách hàng sẽ có cơ hội đảm bảo những yêu cầu về sức lao động của mình
khi cần sự trợ giúp, nhanh chóng, thuận tiện, không rườm rà, mất thời gian và
công sức như trước.
- Dịch vụ đảm bảo chất lượng, uy tín, hoàn thành công việc đúng như yêu cầu
của khách hàng.
- Khách hàng sẽ được hưởng lợi ích từ một địa chỉ tin cậy, được tư vấn và giải
đáp mọi thắc mắc liên quan đến việc thuê người lao động (cần bao nhiêu lao
động cho công việc của mình) qua hệ thống đường dây nóng hoặc liên hệ
trực tiếp tại cơ sở của công ty.

3.

Logo và Slogan của Công ty Từ A đến Z

3.1.

Logo của Công ty từ A đến Z

Được thiết kế dựa trên khẩu hiệu – slogan của dự án: Hãy để chúng tôi giúp
bạn một tay.
Hình ảnh hai bàn tay đang nắm chặt vào nhau
có ý nghĩa là sự kết nối của công ty đến với khách
hàng, công ty sẽ là đối tác đáng tin cậy với khách
hàng. Với màu xanh đấy chính là biểu tượng của
niềm khát khao muốn mang đến cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất.
3.2 Slogan của Công ty từ A đến Z: “Hãy để chúng tôi giúp bạn một

tay”.
Lấy cảm hứng từ chính dịch vụ mà công ty cung cấp, công ty muốn thể
hiện mong ước giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng đến từng công việc nhỏ nhất. Dù là
công việc khó khăn đến đâu đi chăng nữa, chỉ cần khách hàng có nhu cầu, công
ty luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ.
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

7


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z


“Giúp bạn một tay” cũng thể hiện tôn chỉ của công ty, đó là giúp đỡ tất cả
mọi người bằng hết sức có thể trong khả năng của mình. Dùng chính bàn tay và
sức lực của mình để mang đến hiệu quả trong công việc, sự hài lòng của tất cả
mọi người.
II.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp chọn mẫu
1.1.

Khu vực, cách chọn mẫu nghiên cứu
Đề án Công ty Từ A đến Z chọn Hà Nội làm khu vực nghiên cứu và phát

triển. Phỏng vấn trực tiếp tại các khu dân cư trong khu vực quận Hoàng Mai và
Hai Bà Trưng.
Lựa chọn ở khu vực này vì : đây là hai vùng đang có tiềm năng phát triển
lớn, nơi quy tụ nhiều lao động từ nhiều nơi sinh sống, mức sống dân cứ ngày
càng cao, nhu cầu tìm lao động ngày càng nhiều.
1.2.

Kết hợp kết quả nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và thứ cấp

1.3.

Phân tích định tính
Kết quả điều tra khách hàng
Bạn có hay thuê người lao động (“cửu vạn”) để trợ giúp những công
việc vất vả mà mình khó hoàn thành không?
Có: 70%

Không: 30%
Bạn thuê người lao động từ đâu:
Khu người lao động tập trung (“chợ người”): 100%
Người quen giới thiệu: 0%
Số tiền thường chi trả cho mỗi lần thuê lao động:
<100.000VNĐ: 0%
100.000 – 500.000VNĐ: 56%
500.000 – 1.000.000VNĐ: 35%
>1.000.000VNĐ: 9%

1

2

3

4

5

Bạn có muốn có một địa chỉ mà mình đỡ mất công tìm kiếm mỗi khi
cần thuê lao động không?
Có: 92%
Không: 8%
Bạn có ngại phải mặc cả, trả giá mỗi khi đi thuê lao động không?
Có: 85%
Không: 15%

Nước ta là nước có nền dân số trẻ. đa phần dân số ở vùng nông thôn nên tỷ lệ
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News


8


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

thời gian nhàn rỗi thì rất nhiều, khối lượng công việc của họ chủ yếu là theo
tính mùa vụ. Hầu hết họ không tận dụng được hết thời gian lao động của mình.
Trong khi đó ở vùng thành thị thì lại đang thiếu nhân lực làm những công việc
nhỏ hàng ngày. Những người dân ở đô thị họ quá bận rộn với việc làm , không
có thời gian để làm những việc đó.
Rất nhiều người có nhu cầu tìm những người làm việc nhưng lại không biết
tìm ở những nguồn nào cho đáng tin cậy. Xoay quanh vấn đề này có rất nhiều
điều bất cập. Một bộ phận không nhỏ người lao động lại không biết làm thế nào
để tìm kiếm việc làm tiếp cận việc làm.
Như vậy ta thấy rằng tất yếu phải có một cầu nối giữa người lao động với những
người có nhu cầu.
1.4.

Phân tích định lượng
Qua số liệu khảo sát ta thấy rằng tỷ lệ người có nhu cầu thuê những người

ở chợ người- những cửu vạn về làm những công việc của mình là khá cao
Họ thường thuê người lao động (“cửu vạn”) để trợ giúp những công việc vất vả
mà mình khó hoàn thành (70%). Qua khảo sát cũng nhận thấy chủ yếu nguồn lao
động được tìm đến là Khu người lao động tập trung (“chợ người”) 100%
500.000 – 1.000.000VNĐ: 35%

>1.000.000VNĐ: 9%


Số tiền thường chi trả cho mỗi lần thuê lao động:
<100.000VNĐ: 0%

100.000 – 500.000VNĐ: 56%

Chủ yếu người ta chi cho các lao động là mức từ giá dao động từ 100.000500.000 VNĐ (56%) chỉ số này cho thấy nhu cầu muốn tìm lao động cho những
công việc nhẹ trong gia đình là rất nhiều, một thị trường tiềm năng.
Với nhu cầu cấp thiết như vậy, khách hàng rất cần một địa chỉ đáng tin cậy để dễ
dàng tìm kiếm nguồn lao động cho mình (92%). Ngoài ra đối với các khách
hàng, họ cũng không muốn mặc cả khi thuê lao động (85%). Điều này cho thấy
rằng ở lĩnh vực này có rất nhiều tiềm năng, lợi thế nhất định.
 DỰ ÁN CÓ TÍNH KHẢ THI CAO
III.

GIỚI THIÊU SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

9


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

1. Phân tích mô tả dịch vụ
1.1.

Đặc điểm dịch vụ chính của đề án

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ thuê mướn sức lao động của con người.
Người lao động khoẻ mạnh, đảm bảo hoàn thành được các công việc nặng

nhọc, vất vả như bê vác, vận chuyển đồ đạc, phù hợp khi cần xây dựng, sửa
sang, dọn dẹp lại nhà cửa, chuyển nơi ở, sửa chữa các hệ thống vệ sinh trong
gia đình,…
1.2.

Khác biệt hóa dịch vụ

- Đảm bảo hoàn thành công việc cẩn thận, chu đáo.
- Giá cả vừa phải với khung giá cố định, bớt rắc rối cho người có nhu cầu thuê
lao động. Khung giá cố định thuê một lao động trung bình là 300.000
VNĐ/buổi (Sắp xếp từng mức giá khác nhau đối với các công việc khác
nhau).
- Chỉ cần gọi điện thoại đến công ty hoặc đặt qua website là có thể được đáp
ứng nhu cầu của mình.
2. Phân tích lợi ích
2.1.

Lợi ích khách hàng
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, cuộc sống đang ngày càng phát triển,

mức sống người dân tăng cao. Trong bối cảnh đó, dân chúng thành thị ngày
càng có nhiều nhu cầu thuê lao động vì không muốn vận động nặng, vừa vất vả
mà hiệu quả lại kém rất nhiều so với thuê người khác làm giúp mình.
2.2.

Lợi ích Công ty
Do có ưu thế cạnh tranh, nắm được mong muốn của khách hàng, xác định

rõ nhiệm vụ và sứ mệnh của Công ty, có một chiến lược phát triển bền vững
theo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách áp dụng chiến lược đi đầu về sự

tiện lợi và chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng.
3. Chu trình cung cấp dịch vụ
Cung cấp
Tuyển
Phân loại
lao động
chọn lao
lao động
động
Câu lạc
bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s Newsđến khách
hàng

Phản hồi
từ khách
hàng 10


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

IV.

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG

1. Phân đoạn thị trường
Khách hàng mà đề án nhắm tới là những gia đình có tổng mức thu nhập trung
bình trở lên, bởi đây là dịch vụ nhắm đến đối tượng khách hàng có đời sống cao.
Bên cạnh đó, dịch vụ của công ty Từ A đến Z còn giúp khách hàng hoàn thành
công việc hiệu quả hơn rất nhiều so với chính họ tự thực hiện.
Chúng tôi chọn Hà Nội là nơi phát triển dự án vì Hà Nội là thủ đô, là trung

tâm hành chính kinh tế của cả nước. Mức sống người dân ở Hà Nội là cao hơn
tương đối so với các khu vực tỉnh thành khác, dẫn đến các nhu cầu phát sinh cao
hơn.
2. Phân tích môi trường ngoại vi
2.1.
-

Môi trường vĩ mô.
Các chỉ số kinh tế năm 2012 của Việt Nam vẫn ấn tượng dù trong bối

cảnh khủng hoảng chung của nền kinh tế thế giới. Theo báo cáo thống kê của
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa được công bố tại Hà Nội, tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 ước tính tăng 5,03% so với năm 2011 và
tăng đều trong cả ba khu vực góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát.
-

Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đang có những bước tiến triển rất tốt.

Số lượng các hộ gia đình có thu nhập trung bình trở lên ngày càng tăng, mức
sống của người dân ngày càng tăng cao dẫn đến nhu cầu thuê lao động cũng
nhiều hơn. Càng ngày, loại hình lao động theo thời vụ càng phát triển, rất nhiều
người bỏ quê ra thành phố làm công việc thuê như vậy.
-

Chính sách và pháp luật của Chính phủ Việt Nam luôn có những chính

sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp mới, tổ chức các hội thảo về
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News


11


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

chiến lược phát triển kinh tế, hỗ trợ về thuế, lãi suất vốn vay,… Bên cạnh đó,
Việt Nam vẫn đang tiếp tục hoàn chỉnh các bộ luật kinh doanh để đảm bảo minh
bạch và công bằng tạo sự yên tâm cho các công ty: Luật đăng ký bản quyền,
Luật lao động, Luật thuế,…
-

Văn hoá người tiêu dùng: trong bối cảnh hội nhập hiện nay, người tiêu

dùng cũng như Chính phủ Việt Nam đang mong muốn thể hiện sự văn minh,
lịch sự, giảm tình trạng “chợ người” làm xấu vẻ mĩ quan, nên sẽ có xu hướng
ủng hộ cho doanh nghiệp.
2.2.

Môi trường ngành

2.2.1. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu chỉ là những lao động cá nhân nhỏ lẻ. Có thể
dễ dàng nhận ra điểm yếu và mặt tiêu cực của hoạt động cá nhân nhỏ lẻ, để từ đó
phát triển công ty, loại bỏ nhược điểm, cấu thành ưu điểm để cạnh tranh tốt hơn.
Hiện nay chưa phát triển các loại hình dịch vụ trọn gói như của công ty,
có chăng cũng chỉ là những dịch vụ riêng lẻ tại trung tâm môi giới việc làm, ở
những cơ sở này dường như vẫn chưa tạo được sự tin cậy đối với phía khách
hàng và người lao động… Đây chính là cơ hội để công ty tận dụng những điểm
mạnh của mình đi lên.
2.2.2.


Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Theo dự báo, thu nhập đầu người của người dân Việt Nam sẽ tăng mạnh.

Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam được dự đoán là sẽ
tăng hơn 65% tương đương Philippines hiện nay, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ
của đất nước. Do vậy, mức sống người dân sẽ ngày càng cao hơn. Chưa kể họ sẽ
càng bận rộn hơn, dẫn đến nhu cầu về lao động sẽ ngày càng lớn. Các công ty
mới sẽ có nhiều khả năng gia nhập ngành, sẽ càng ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh khi mà rào cản gia nhập ngành là không lớn.
2.2.3. Sức ép từ phía khách hàng

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

12


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

- Những yêu cầu của khách hàng về dịch vụ ngày càng tăng, vấn đề là cần nắm
bắt được những yêu cầu đó để phát triển dịch vụ theo những hướng đi phù hợp.
- Do mới gia nhập ngành, dịch vụ tuy không mới nhưng khách hàng chưa hiểu
rõ về những gì mà công ty có thể đem lại khác biệt so với cách thuê lao động
thông thường trước đây, thương hiệu chưa được khẳng định sẽ ảnh hưởng đến
lựa chọn của khách hàng. Cần mở rộng việc truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng và đặc biệt, khẳng định thương hiệu của mình qua chất
lượng của dịch vụ.
3. PHÂN TÍCH SWOT

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News


13


Yếu tố bên trong

Điểm mạnh

Điểm yếu

(Strengths)

(Weaknesses)

- Bộ máy quản

Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z
lý - Kinh nghiệm hạn chế.

năng động, trẻ trung. - Nguồn tài chính ít, quy
- Dịch vụ có nhiều lợi
ích xã hội.

mô ban đầu nhỏ.
-

- Chất lượng dịch vụ
Yếu tố bên ngoài
Cơ hội
(Opportunity)

- Ngành chưa phát
triển

nên

còn

nhiều cơ hội để

Giai đoạn đầu gặp khó
khăn về công tác truyền

tốt, giá cả cố định.

thông.

- Bộ máy quản lý nắm - Học hỏi kinh nghiệm từ
bắt những cơ hội

thực tế để nắm bắt các

kinh doanh tạo vị

cơ hội.

thế cho công ty.

-

Đầu tư nhiều vào mảng


chiếm được thị - Đẩy mạnh quảng bá

quảng

phần khách hàng.

về lợi ích trong việc

thông để gây được sự

thuê

xây dựng và củng cố

chú ý của khách hàng.

lao

hình ảnh văn minh

- Nhu

cầu

mướn

sức

động là rất lớn.

- Mức sẵn sàng chi
trả

của

khách

hàng khá cao

cáo,

truyền

đô thị của công ty,
tạo

lợi

thế

kinh

doanh cho công ty.
- Giá cả dịch vụ cao

- Nhận thức về văn

nhưng hợp lý nhằm

hoá, văn minh


tối đa hoá lợi nhuận.

được nâng cao.
- Nhu cầu về dịch

- Chính sách mở rộng
tầm bao phủ toàn bộ

vụ mở rộng.
thị trường.
Thách
thức - Tận dụng nguồn nhân - Tăng khả năng quản lý từ
(Threat)

lực để tạo lợi thế với những kinh nghiệm thực tế

- Nhiều đối thủ có đối thủ cạnh tranh.

khả

năng

do là công ty đầu tiên

gia - Đăng ký bản quyền trong ngành để tạo lợi thế

nhập ngành dễ
dàng.


sản phẩm.

cạnh tranh.

- Lựa chọn nhiều kênh -

Khai thác mọi nguồn

cung cấp đầu vào,

lao động ở nhiều nơi để

hỏichílương
từ thông
đảm
bảo News
chất lượng
Câu lạcđòi
bộ Báo
và Truyền
HUBT’s

tiết kiệm được chi14phí

- Chịu sức ép về
lao động.

và tránh sức ép.

và tuyển được những



Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

V.

CHIẾN LƯỢC VÀ THỰC HIỆN
1. Những bước đi và chiến lược phát triển dài hạn của công ty.

Dự án TỪ A ĐẾN Z đưa ra một chiến lược dài hạn cho sự phát triển bền
vững và đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, dẫn đầu chi phí,… Các giai
đoạn này được tính toán phù hợp với sự phát triển kinh tế, mức sống của người
dân Việt Nam.
1.1.

Giai đoạn 1 (Thâm nhập thị trường): 1 năm

Trong giai đoạn đầu thành lập, công ty tập trung truyền thông quảng bá để có
thể nhanh chóng đưa dịch vụ đến với khách hàng. Công ty sẽ thực hiện các hình
thức thâm nhập thị trường:
Quảng cáo trên truyền hình, tạp chí.
Triển khai các chương trình khuyến mãi.
1.2. Giai đoạn 2 (Chiếm lĩnh thị trường): 1 – 1,5 năm
Sau khi đã đi vào sản xuất và hoạt động ổn định, doanh nghiệp tổ chức nhiều
cuộc thăm dò, tổng hợp những ý kiến phản hồi của khách hàng, để rồi sau đó sẽ
tập trung cải thiện dịch vụ. Trong đó, việc quan trọng nhất là cải thiện giá cả sao
cho phù hợp hơn với mức thu nhập của khách hàng cũng như giữ được chất
lượng của dịch vụ.
1.3. Giai đoạn 3 (Mở rộng phạm vi hoạt động): 2 năm
Cố gắng tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng quy mô tại Hà Nội, mở thêm chi

nhánh để việc di chuyển của người lao động dễ dàng hơn mỗi khi có khách
hàng. Cố gắng mở rộng thêm ra các đô thị khác ngoài Hà Nội.
1.4. Giai đoạn 4 (Phát triển lớn mạnh): 3 – 3,5 năm
Giai đoạn này, công ty sẽ phát triển trở thành một công ty cung cấp lao động
trong các đô thị toàn miền bắc. Việc làm thiết yếu là phải tập hợp được nguồn
nhân lực, gần như xoá bỏ lao động nhỏ lẻ, xây dựng hình ảnh văn minh đô thị.
TỪ A ĐẾN Z sẽ gắn bó với người dân, trở thành một thương hiệu đi cùng với
việc góp phần làm đẹp cho đất nước, làm giàu cho nhân dân lao động.
2. Chiến lược Marketing
- Chất lượng tốt: Dịch vụ đảm bảo làm theo đúng yêu cầu của khách hàng
một cách nhanh, gọn nhất, đảm bảo vệ sinh, an toàn, chất lượng chính là tiêu
chí đầu tiên.
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

15


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

- Khung mức giá cả ổn định: Sản phẩm có giá ngang bằng với các sản phẩm
búp bê nhập khẩu có trên thị trường nhưng lại có nét mới mẻ và chấm phá
hơn rất nhiều khi có thể kể chuyện. Đây chính là lợi thế về giá cả của sản
phẩm.
- Xây dựng hình ảnh đẹp cho đô thị: Điều mà công ty sẽ làm được là dẹp bỏ
những “chợ người”, những lao động nhỏ lẻ làm xấu đi mĩ quan thành phố.
3. Kế hoạch đầu tư
Dự án sẽ thuê một văn phòng rộng 100m2 ở quận Hai Bà Trưng – Hà Nội làm
cơ sở kinh doanh. Văn phòng này vừa là nơi để khách hàng đến giao dịch, vừa là
nơi để lao động tập trung trong lúc chờ có khách đặt.
4. Các yếu tố đầu vào

Nguồn cung cấp lao động:
- Công nhân thất nghiệp có sức khoẻ tốt.
- Nông dân trong thời kỳ nông nhàn tại các địa phương, các tỉnh thành.
5. Chiến lược
5.1. Sản phẩm (Dịch vụ)
Tập trung quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về loại hình
dịch vụ mới mà cũ, một địa chỉ đáng tin cậy để tìm đến mỗi khi cần thuê lao
động. Và đặc biệt nhất, khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, vừa là giúp
người lao động có việc làm để kiếm sống, vừa góp phần khiến công ty lớn
mạnh, xoá bỏ lao động nhỏ lẻ hoạt động tại các “chợ người”, gây dựng hình ảnh
văn minh.
5.2. Giá cả
Áp dụng chiến lược giá cả cạnh tranh.
Giá cả có khung mức cố định và phù hợp với từng hoàn cảnh. Nếu khách
hàng có sự so sánh những lợi ích với mức giá của dịch vụ, chắc hẳn nhiều khách
hàng sẽ hài lòng với mức giá của TỪ A ĐẾN Z so với việc phải mặc cả mỗi khi
thuê lao động cá nhân nhỏ lẻ.
Ứng xử thích hợp với những hoạt động cạnh tranh qua giá cả của các đối
thủ (nếu có đối thủ gia nhập ngành).
5.3. Hệ thống phân phối
Doanh nghiệp sẽ phân phối dịch vụ qua các hệ thống như sau:
Liên hệ trực tiếp tại văn phòng của công ty.
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

16


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

Liên hệ qua mạng. Công ty sẽ lập một trang web riêng với tên miền

tuadenz.com để giới thiệu về công ty. Khách hàng có thể đặt dịch vụ ngay tại
trang web.
Đặt hàng qua điện thoại. Trong các đoạn quảng cáo trên truyền hình sẽ có
số điện thoại của văn phòng công ty để khách hàng có thể đặt hàng qua điện
thoại.
5.4.
Chiến lược xúc tiến
Thông điệp: Hãy để chúng tôi giúp bạn một tay.
- TỪ A ĐẾN Z mang đến cho khách hàng dịch vụ đảm bảo an toàn, chất
lượng.
- Đội ngũ lao động khoẻ mạnh, nhiệt tình, hoàn thành tốt công việc.
- Tham gia các hoạt động quảng bá hình ảnh công ty: các chương trình về hình
ảnh đô thị, văn minh, văn hoá Việt Nam,…
- Các chiến dịch khuyến mại, giảm giá dịch vụ,…
VI.
BỘ MÁY TỔ CHỨC
1. Cơ cấu tổ chức

GIÁM
ĐỐC
PHÒNG NHÂN
SỰ

PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN

PHÒNG KINH
DOANH –
MARKETING


2. Kế hoạch phát triển nhân sự
Gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Xây dựng nhóm quản lý và nhân lực thời kỳ đầu.
- Tập trung những người có chung niềm đam mê kinh doanh, đóng góp xây
dựng ý tưởng, có khả năng quản lý và điều hành, có nguồn vốn để xây dựng
công ty,…
Tuyển chọn nhân lực:


Người lao động thiếu việc làm, đảm bảo sức khoẻ, lòng nhiệt tình.

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

17


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z



Có thể có thêm lao động làm part-time.

Bước 2: Tổ chức, cơ cấu, phân công nhiệm vụ.
Phân chia các phòng ban và người quản lý của từng phòng rõ ràng. Tạo lập
được một môi trường làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả, đạt năng suất tốt
trong giao dịch cũng như thực hiện công việc của khách hàng.
Bước 3: Thu hút nguồn nhân lực
Triển khai những chính sách thu hút lao động nhỏ lẻ đang hoạt động tại các
“chợ người”, dẹp bỏ tình trạng gây mất văn minh đô thị.

VII.
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Những giả định cần thiết
Dự án cần những điều kiện cơ bản sau để đi vào hoạt động hiệu quả:
- Có đủ nguồn vốn để thành lập doanh nghiệp cũng như đầu tư vào các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, lãi suất ngân hàng ổn định, các nhà đầu tư
không rút vốn.
- Kinh tế vĩ mô ổn định, các chỉ số kinh tế cơ bản được giữ nguyên, không có
khủng hoảng kinh tế, chính sách của Nhà nước được cải thiện theo hướng có lợi
cho người kinh doanh.
2. Các chỉ số tài chính cơ bản
2.1. Nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có):


Vốn góp thành viên sáng lập: 300 triệu VNĐ.



Vốn vay tư nhân: 50 triệu VNĐ (thời hạn 2 năm, lãi suất 20%/năm).



Tổng vốn: 350 triệu VNĐ.

Cổ tức: Doanh nghiệp chỉ trả cổ tức sau 2 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt
động, lợi nhuận trong thời gian đó được sử dụng để tái đầu tư mở rộng sản
xuất.
- Vốn vay (vốn nợ):
Vốn vay ngân hàng: 50 triệu VNĐ (thời hạn 4 năm, lãi suất 18%/năm).

- Tổng nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu + Vốn vay = 400 triệu VNĐ
2.2.
Chi phí
Khái quát chi phí đầu tư ban đầu: (đơn vị tính: 1.000 VNĐ
STT TÊN HÀNG

GIÁ

SỐ LƯỢNG

1

6.000

2

Máy vi tính

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

THÀNH
TIỀN
12.000

GHI CHÚ
Khấu
18

hao



Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

2

Điện thoại

3.000

3
4

Các chi phí khác
Chi phí tạo dựng 20.000
văn phòng
5
Chi phí sửa chữa
6
Thủ tục pháp lý
7
Chi phí phát sinh
Tổng cộng:

3

9.000

1

10.000

20.000

trong
5
năm, mỗi
tháng 350

10.000
20.000
10.000
91.000

- Báo cáo kết quả kinh doanh



Kế hoạch 6 tháng đầu năm thứ nhất: Thuê 20 lao động
Dự toán các loại chi phí (đơn vị tính: 1.000 VNĐ)
STT
1

4
5
6

7
8

NỘI
CHI PHÍ

DUNG
Tiền lương - Giám đốc: 8.000
(tháng)
- Trưởng
phòng:
5.000
- Kế toán: 4.000
- Nhân viên kinh
doanh và marketing:
3.000
- Người lao động:
3.000
DVMN
Điện, nước,…
(tháng)
Chi
phí Dịch vụ bằng tiền khác
khác
(tháng)
Chi
phí Khấu hao tài sản cố
KH (tháng) định

Lãi
suất Vay ngân hàng, tư
(tháng)
nhân
marketing Quảng cáo, tiếp thị,
liên hệ đối tác


Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

1
3
1

THÀNH
TIỀN
8.000
15.000
4.000

2
20

6.000
60.000

SỐ LƯỢNG

15.000
10.000
350

1.583
40.000

19



Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

9

thuê văn Thuê văn phòng rộng
phòng
100m2
(tháng)
Tổng chi phí

12.000
171 933

Doanh thu tháng = Doanh thu ngày x 30 = 6.000.000 x 30 = 180.000.000
VNĐ
( TB trong 6 tháng đầu, doanh thu mỗi ngày đạt mức 5.000.000 VNĐ)

Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu (đơn vị tính: 1.000 VNĐ
Tháng
Chỉ tiêu
CP
tiền
lương
CP thuê
văn phòng
CP điện
nước
Khấu hao
TSCĐ
Lãi suất

CP
ban
đầu
CP
Marketing
CP khác
Tổng CP
Doanh thu
LN trước
thuế
LN
sau
thuế

1

2

3

4

5

6

93.000

93.000


93.000

93.000

93.000

93.000

12.000

12.000

12.000

12.000

12.000

12.000

15.000

15.000

15.000

15.000

15.000


15.000

350

350

350

350

350

350

1.583

1.583

1.583

1.583

1.583

1.583

91.000

0


0

0

0

0

40.000

40.000

40.000

40.000

40.000

40.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000


10.000

262.933

171.933

171.933

171.933

171.933

171.933

180.000

180.000

180.000

180.000

180.000

180.000

-82.933

8.067


8.067

8.067

8.067

8.067

-82.933

6.050

6.050

6.050

6.050

6.050

3. Dự tính doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm đầu (đơn vị: 1000 VNĐ)
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

20


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

Năm 1


Năm 2

Năm 3

7 200 000

8 000 000

850 000 000

Giá bán

300

320

400

Doanh thu

2 160 000

2 560 000

3 400 000

Tổng chi phí

2 178


4 500

6 498

Lợi nhuận

213 822

2 555 500

3 339 511

Số

lượng

đơn

hàng

4. Tính khả thi của dự án
Đơn vị: 1000 đồng
Lãi suất ngân hàng 18%
* Giá trị hiện tại thuần
NPV= -400 +

213822
(1 + 18%)1

+


2555500
+
(1 + 18%) 2

Thời gian hoàn vốn =

3339511
= 4 048 654
(1 + 18%) 3

400
x12 = 1,1 ~ 1 tháng
4 048

 DỰ ÁN CÓ TÍNH KHẢ THI CAO
VIII.

KẾT LUẬN
Ý tưởng thành lập công ty dịch vụ từ A đến Z mang nhiều ý nghĩa kinh tế

- xã hội, xuất phát từ những nhu cầu thiết thực, đươc kết hợp với niềm đam mê
kinh doanh và khao khát được cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi
người.
Mặc dù vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, tuy nhiên, chúng tôi rất hy vọng có
thể cho ra một bản dự án hoàn chỉnh và triển khai nó trong thực tế cuộc sống.
Dự án được thực hiện sẽ mở ra cơ hội mới cho các nhà đầu tư. Góp phần tạo
dựng hình ảnh mới cho văn minh đô thị.
Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News


21


Đề án Công ty dịch vụ Từ A đến Z

Cuối cùng, nhóm thực hiện dự án hy vọng nhận được sự quan tâm, góp ý
cho dự án từ phía Ban giám khảo nói riêng và từ phía xã hội nói chung.
Xin chân thành cảm ơn.

Câu lạc bộ Báo chí và Truyền thông HUBT’s News

22



×