Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở công ty TNHH đầu tư thiết bị Nam Anh .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298 KB, 35 trang )


LI M U
Hiện nay, trong xu thế quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở nc ta, nhập khẩu đựơc thừa nhận là hoạt động cơ
bản của kinh tế đối ngoại, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, góp phần ổn
định và phát triển sản xuất trong nc.
Trong nền kinh tế thị trờng, li nhun vẫn luôn là mục tiêu cơ bản nhất của
các doanh nghiệp. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhng để
đạt đựơc điều này thì không phải đơn giản. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp bên
cạnh tìm hứơng đi đúng đắn cho mình còn phải có một ch qun lý núi
chung, ch k toán núi riờng hp lý, phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Việc hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
giúp cho kế toán có thể cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời cho
quản lý, kiểm tra giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó giúp các nhà quản lý kiểm tra, phân tích, đánh giá, và có kế hoạch biện pháp
cho hoạt động kinh doanh của mình tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp.
Thấy rõ đựơc tầm quan trọng trên, cùng với quá trình học tại trờng em đã
đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Kế toán nghip v kinh doanh nhập khẩu hàng hoá công ty TNHH
đầu t thiết bị Nam Anh .
.
CHNG I. Lí LUN CHUNG V CễNG TC K TON
1
NHP KHU HNG HểA TRONG CC N V KINH DOANH XNK
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1. Khái niệm và điều kiện kinh doanh hàng nhập khẩu
*.Khái Niệm: Hoạt động nhập khẩu hàng hoá là quá trình mua hàng hoá,
dịch vụ của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nứơc ngoài theo các hợp đồng
mua bán đã ký kết và thanh toán bằng ngoại tệ.


*.Điều Kiện Kinh Doanh Hàng Nhập Khẩu:
- Quyền kinh doanh nhập khẩu: Thơng nhân là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đựơc quyền nhập
khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
- Quyền đựơc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu đựơc quyền uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung
của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn ngạch và
hàng hoá có giấy phép của Bộ thơng mại, thơng nhân chỉ đựơc uỷ thác xuất
nhập khẩu trong phạm vi số lựơng hoặc giá trị ghi tại văn bản bổ sung hạn
ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ thơng mại.
- Quyền đựơc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá: Thơng nhân đã đăng ký
mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có quyền đựơc nhận uỷ thác nhập
khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối
với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ thơng mại, thơng
nhân nhận uỷ thác không đựơc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ thơng
mại cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.
- Quyền đựơc nhận gia công cho thơng nhân nứơc ngoài: Thơng nhân
Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đựơc nhận gia công cho thơng nhân
nứơc ngoài không hạn chế số lựơng, chủng loại hàng gia công. Đối với những
mặt hàng gia công thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và tạm ngừng nhập
khẩu, thơng nhân chỉ đựơc phép ký hợp đồng khi có sự chấp nhận bằng văn bản
của Bộ thơng mại.
- Quyền đặt gia công hàng hoá ở nứơc ngoài: Thơng nhân Việt Nam
2
thuộc các thành phần kinh tế đựơc phép đặt gia công nứơc ngoài các hàng hoá
đã đựơc phép lu thông trên thị trừơng Việt Nam để kinh doanh theo các quyết
định của pháp luật.
- Quyền làm đại lý mua, bán hàng hoá cho nứơc ngoài: Thơng nhân có

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng phù hợp với mặt hàng đại lý,
có hoặc không có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đựơc
quyền làm đại lý mua bán hàng hoá cho thơng nhân nứơc ngoài những mặt hàng
không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hay ngừng nhập khẩu. Đối với
những hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, thơng nhân
Việt Nam chỉ đựơc mua hoặc thanh toán trong phạm vi số lựơng hoặc giá trị ghi
tại văn bản phân bổ hạn mức hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nền kinh
tế thị trờng..
*. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trừơng:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nứơc.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nứơc không sản xuất đựơc,
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nứơc không có lợi bằng nhập khẩu.
Hai hoạt động nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đựơc thực hiện tốt
sẽ có tác động tích cực đến sự phát triễn cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó,
cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tựơng lao động và
lao động, đóng vai trò quan trọng nhất. Với cách tác động đó ngoại thơng đựơc
coi nh một phơng pháp sản xuất gián tiếp.
Trong điều kiện nền kinh tế nứơc ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập
khẩu đựơc thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
-Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá đất nớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát
triễn kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở
3
đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngừơi lao động.

- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này
thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi
trừơng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nứơc ngoài, đặc biệt là
nứơc nhập khẩu.
Chính vì vậy, đối với nứơc ta hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhập khẩu để bụ sung các loại hàng hoá mà
trong nứơc không sản xuất hoặc sản xuất cha đủ để thoả mãn cho nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân; với nền kinh tế còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn,
trình độ quản lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vốn, công
nghệ...sẽ tạo điều kiện, tiền đề vật chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt
động nhập khẩu còn tranh thủ khai thác đựơc tiềm năng thế mạnh về hàng hoá,
vốn, công nghệ của nứơc ngoài cũng nh tăng cừong giao lu quốc tế nhằm mở
rộng quan hệ đối ngoại, tăng cừơng hiểu biết lẫn nhau trên thơng trờng quốc tế,
mở rộng kinh tế đối ngoại.
Bên cạnh vai trò quan trọng nh trên, hoạt động nhập khẩu cũng mang
lại ít nhiều khó khăn cho sản xuất trong nứơc: hàng hoá nhập khẩu thừơng có
giá thấp hơn mà chất lợng lại cao hơn hàng sản xuất trong nứơc. Vì vậy đã làm
cho ngừơi tiêu dùng trong nớc có tâm lý chuộng hàng ngoại, coi thừơng hàng
nội. Điều này khiến cho hàng trong nớc chậm tiêu thụ, sản xuất bị giảm sút.
Việc nhập khẩu chạy theo lợi nhuận trứơc mắt nên cơ cấu hàng nhập khẩu cha
hợp lý. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn so với dây chuyền sản xuất, công
nghệ hiện đại trong cơ cấu hàng nhập khẩu.
3. Đối tơng nhập khẩu
*. Đối tợng nhập khẩu:
4
Đối tợng nhập khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành nghề ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng
hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập
khẩu là những mặt hàng trong nứơc cha sản xuất đựơc hoặc cha đáp ứng đủ
yêu cầu cả về số lựơng và chất lựơng, đặc biệt là các trang thiết bị, máy móc, vật

t kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp đựơc tự do nhập khẩu còn có
những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc
tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện là những hàng hoá
nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ thơng mại hoặc Bộ
quản lý chuyên ngành. Đối với các hàng hoá cấm nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ
đựơc nhập khẩu trong trừơng hợp đặc biệt khi đựơc phép của Thủ tớng Chính
phủ.
II.Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá và thanh toán trong nhập khẩu
hàng hoá.
1. Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động nhập khẩu đựơc thực hiện dới nhiều phơng thức khác nhau, trên
thực tế hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu theo các phơng thức kinh doanh
nh sau:
- Nhập khẩu theo nghị định th: Là phơng thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc về việc nhập khẩu
hàng hoá mà chính phủ ta đã ký kết với các nớc khác. Việc thực hiện nghị định
giao cho một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán
hàng hoá với các nớc bạn theo các điều khoản ghi trong nghị định th. Tuy nhiên,
trong điều kiện kinh tế thị trừơng hiện nay số lựơng các doanh nghiệp theo điều
kiện này rất ít.
- Nhập khẩu ngoài nghị định th ( phơng thức tự cân đối): Là phơng thức
hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình từ khâu đầu đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp tự tìm kiếm
nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, ký kết thực hiện hợp đồng tổ chức
giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Phơng thức này đựơc áp
5
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhập khẩu ngoài nghị định th có hai phơng thức chủ yếu là phơng thức nhập
khẩu trực tiếp và phơng thức nhập khẩu uỷ thác.

2. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
+. Hỡnh thc nhập khẩu trực tiếp: L hỡnh thức kinh doanh mà trong đó
đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán
ký kết hợp đồng kinh tế với nứơc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền thực hiện
trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả,
định đoạt phơng thức thanh toán nhng trong khuôn khổ chính sách xuất nhập
khẩu của Nhà nứơc.
+. Hỡnh thức nhập khẩu uỷ thác: Là hỡnh thức kinh doanh mà trong đó các
đơn vị đựơc Nhà nớc cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có nguồn tài nguyên, hàng
hoá, ngoại tệ nhng cha đủ điều kiện đứng ra trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với phía nứơc ngoài, hoặc không thể trực tiếp lu thông đa hàng hoá từ nứơc ngoài
vào thị trừơng trong nứơc nên phải uỷ thác cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
có uy tín thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho mình.
3.Cỏc phng thc thanh toỏn quc t trong hot ng nhp khu
Trong đó phơng thức thanh toán là diều kiện quan trọng bậc nhất trong
các điều kiện bề thanh toán quốc tế. Phơng thức thanh toán tức là chỉ ngừơi
bán dùng cách nào để thu tiền về, ngừơi mua dùng cách nào để trả tiền. Các ph-
ơng thức thanh toán quốc tế dùng trong ngoại thơng gồm có:
3.1. Phng thc chuyn tin( Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khách hàng (ngừơi trả
tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngừơi khác
(ngừơi hửơng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khác hàng yêu cầu.
Các bên tham gia gồm có:
- Ngi trả tiền (ngi mua, ngừơi mắc nợ) là ngừơi yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nứơc ngoài .
- Ngi hng lợi ( ngi bán, chủ nợ ) hoặc ngừơi nào đó do ngừơi
chuyển tiền chỉ định.
6
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nc ngoài chuyển tiền.

- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nứơc ngừơi
hửơng lợi .
Phơng thức này đựơc áp dụng trong trừơng hợp: trả tiền hàng nhập khẩu
cho nứơc ngoài và các chi phí có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá (Trng
hợp này phải chú ý: Lúc nào thì chuyển tiền, số tiền đựơc chuyển dựa vào trị giá
của hoá đơn thơng mại, hay kết quả của việc nhận hàng về số lng, chất
lng đã quy ra tiền phải trả).
Trừơng hợp chuyển tiền để thanh toán ngoại thơng thì bên chuyển tiền
phải đựơc cấp giấy phép nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu, uỷ nhiệm chi ngoại
tệ. Có hai cách chuyển tiền, đó là chuyển tiền bằng th và chuyển tiền bằng
điện ( Transfer Telegraphic- Viết tắt là T/T). Hiện nay nếu sử dụng phơng thức
chuyển tiền để thanh toán thì các doanh nghiệp thừơng áp dụng phơng thức
chuyển tiền bằng điện (T/T).
3.2. Phng thc nh thu (Collection of payment)
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngừơi bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở nứơc ngừơi mua trên cơ sở hối phiếu
của ngừơi bán lập ra.
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
+ Ngi bán tức ngừơi hửơng lợi ( Principal).
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngi bán
(Remitting bank).
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng của nứơc
ngi mua ( Collecting bank and/ or presenting bank).
+ Ngi mua tức là ngừơi trả tiền (Drawee).
Các loại nhờ thu gồm có: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phơng thức trong đó ngừơi
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở nứơc ngừơi mua, căn cứ vào hối phiếu
do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngừơi mua không qua
ngân hàng.

7
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn áp dụng trong trừơng hợp:
+ Ngi bán và ngừơi mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với
nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
+ Thanh toán các nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, vì
việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ nh tiền cứơc phí
vận tải, bảo hiểm phạt bồi thừơng.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection).
Là phơng thức trong đó ngừơi bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ngi
mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi
ngân hàng kèm theo với điều kiện là nếu ngi mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi ngân hàng cho ngi
mua để nhận hàng.
3.3. Phng thc tớn dng chng t ( Documentary Credit)
Phơng thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó một ngân hàng
( ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngi yêu cầu mở
th tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngừơi khác (ngừơi hửơng lợi
số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngừơi này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngừơi này xuất trình cho ngân hàng một bộ chừng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng (L/C).
Các bên tham gia trong phơng thức này gồm có :
- Ngừơi xin mở th tín dụng là ngừơi mua, ngi nhập khẩu hàng hoá hoặc
là ngừơi mua uỷ thác cho một ngừơi khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng là ngân hàng đại diện cho ngừơi nhập khẩu,
nó cấp tín dụng cho ngừơi nhập khẩu.
- Ngừơi hửơng li tín dụng là ngừơi bán, hoặc một ngừơi khác do ngừơi
hửơng li chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nc ngi hng lợi.
4. Tin t trong thanh toỏn quc t
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đơn vị tiền tệ đựơc sử dụng

chủ yếu để thanh toán hoặc tính toán l ngoại tệ. Nhng dù sử dụng đồng ngoại
tệ nào để thanh toán hoặc tính toán thì trên các s kế toán của doanh nghiệp đều
8
phản ánh theo đồng ngân hàng Việt Nam.
Căn cứ vào quyết định số 15/2006/Q-BTC về " Hứơng dẫn quy đổi ra
tiền Việt Nam đồng sử dụng trong hạch toán ở các doanh nghiệp " đã hứơng dẫn
nh sau:
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực
hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi
đợc chấp thuận của Bộ Tài Chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hi oỏi ti ngy giao dch ( t giỏ hi
oỏi giao dch thc t, hoc t giỏ giao dch bỡnh quõn trờn th trng ngoi t
liờn ngõn hng do ngõn hng Nh nc Vit Nam cụng b ti thi im phỏt
sinh) ghi s k toỏn.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các
tài khoản : Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phả thu,
các khoản phải trả và Tài khoản 007 Ngoại tệ các loại ( Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán).
- Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí
sản xuất kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải
thu , bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, bên Nợ tài khoản nợ
phải trả hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giỏ ghi trên sổ kế toán.
- To n b chờnh lch t giỏ hi oỏi phỏt sinh trong k v chờnh lch t

giỏ hi oỏi phỏt sinh do ỏnh giỏ li cỏc khon mc tin t cú gc ngoi t
cui nm ti chớnh c ghi nhn ngay vo chi phớ ti chớnh hoc doanh thu
hot ng ti chớnh trong k.
- Doanh nghip ch phn ỏnh cỏc khon chờnh lch t giỏ hi oỏi vo ti
9
khon 413 trong cỏc trng hp sau:
+ Chờnh lch t giỏ hi oỏi ó thc hin v chờnh lch t giỏ hi oỏi
do ỏnh giỏ li cỏc khon mc tin t cú gc ngoi t cui nm ti chớnh ca
hot ng u t xõy dng c bn trong giai on trc hot ng ca doanh
nghip mi thnh lp.
+ Khon chờnh lch t giỏ hi oỏi do ỏnh giỏ li cỏc khon mc tin t
cú gc ngoi t cui nm ti chớnh ca hot ng kinh doanh k c hot ng
u t xõy dng c bn ( doanh nghip sn xut kinh doanh cú c hot ng
u t xõy dng c bn).

III. Kế toán hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
1. Phạm vi, thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Theo quy định, những hàng hoá sau đợc coi là hàng nhập khẩu
- Hàng mua của ngời nớc ngoài để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tín
dụng trong nớc theo hợp đồng mua bán ngoại thơng.
- Hàng đa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó nớc ta mua lại
và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của bên đối tác không
mang về nớc), bán tại thị trờng Việt Nam, thu ngoại tệ.
Những hàng hoá sau đây không đợc coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng tm nhập để tái xuất.
- Hàng tạm xuất nay nhập về.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
- Hàng đa qua nớc thứ ba ( quá cảnh).
Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu

khi mà ngời nhập khẩu nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho ngời xuất khẩu. Thời
điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Chẳng hạn, nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF:
+ Vận chuyển bằng đờng biển: Thời điểm ghi ( xác nhận) hàng nhập khẩu
tính từ ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hải hàng hóa nhập khẩu.
10
+ Vận chuyển bằng đờng hàng không: Tính từ ngày hàng hoá đợc chuyển
đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của hảI quan sân bay.
2. Tính giá hàng hoá nhập khẩu
Để đánh giá một cách chính xác giá trị hàng nhập khẩu kế toán hàng hoá
phải xác định giá thực tế tại thời điểm mua hàng và trị giá vốn thực tế của hàng
nhập kho. Đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK, giá vốn hàng nhập khẩu đợc
tính theo công thức:
Giá thực tế = Giá mua + Thuế NK + Chi phí phát - Giảm giá
hàng NK hàng NK sinh trong NK
Giỏ mua hng NK c s dng rng rói l hai hỡnh thc giỏ:
CIF ( Cost, Insurance and Freight): hng c giao ti cng nc nhp khu.
FOB ( Free on board): hng c giao ti cng nc xut khu.
Trong iu kin nn kinh t ca Vit Nam hin nay, cỏc doanh nghip thng
nhp khu hng húa theo giỏ CIF:
Giỏ hng bỏn Tr giỏ mua ca Chi phớ vn chuyn bo
NK = hng hoỏ + him, bc xp d ti cng,
theo giỏ CIF ga, sõn bay nc mua hng
3.Chng t v ti khon s dng trong hot ng nhp khu
3.1.Chng t s dng:
Chng t c s dng tu theo tng iu kin c ghi rừ trong mi hp
ng kinh t, ch yu gm:
- Hoỏ n thng mi (Commercial Invoice).
- Bng kờ chi tit ( Specification).

- Phiu úng gúi ( Packing list).
- Giy chng nhn phm cht ( Certificate of Quality).
- Giy chng nhn s lng ( Certificate of Quantity).
- Giy chng nhn xut x ( Certificate of origin).
- Chng t vn ti: Vn n ( Bill of lading).
- Chng t bo him.
+ Hoá đơn bảo hiểm ( Insurance policy).
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Certificate).
11
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu và thông báo thu thuế.
+ Phiếu nhập kho
+ Các chứng từ thanh toán: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu chi
3.2.Tài khoản sử dụng
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
112(1): Tiền gửi ngân hàng bằng VND
112(2): Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Trong ú : 11221: USD, 11222: JPY, 11223: EUR
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 144: Thế chấp, ký quỹ
- TK 151: Hàng đang đi trên đờng
- TK 156: Hàng hóa
156(1) Giá mua hàng hóa
156(2): Chi phí mua hàng hoá
- TK 311: Vay ngắn hạn
- TK 331: Phải trả nhà cung cấp
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- TK 338 ( 3388): Phải trả, phải nộp khác
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 611: Mua hàng
611(2): Mua hàng hoá

- TK 635: Chi phí tài chính
Ngoài ra còn có các TK khác nh 641: Chi phí bán hàng, 642: chi phí quản lý doanh
nghiệp.
4. Hạch toán kế toán nhập khẩu trc tip ( S 1 phn ph lc)
Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Là phơng pháp theo dõi, phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục, có hệ
thống các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, tồn kho, của từng loại hàng hóa.
Phơng pháp này là giá trị hàng xuất luôn xác định từ đó xác định đợc giá
trị hàng tồn kho:
Giá trị tồn kho = Giá trị tồn + Giá trị hàng nhập - Giá trị hàng
12
cuối kỳ kho đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp này xác định giá trị hàng xuất trên cơ sở xác định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ.
Giá trị = Giá trị hàng + Giá trị hàng - Giá trị hàng tồn
hàng xuất tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ kho cuối kỳ
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Sau khi ký hợp đồng NK, doanh nghiệp tiến hành làm các thủ tục mở L/
C. Trờng hợp phải ký quỹ tại ngân hàng, khi dùng tiền ký quỹ, kế toán
ghi:
N TK 144: S tin ký qu m L/C
N TK 635 ( Cú TK 515): Chờnh lch t giỏ
Cú TK 112(2), 112(2)
( Nu ký qu bng ngoi t - Ghi Cú Tk 007: Ngoi t cỏc loi)
Nu n v NK khụng cú ngoi t chuyn khon phi vay ngõn hng
ký qu thỡ tin ký qu vn b phong to v phi chu lói sut bt
u t ngy vay ký qu:
N TK 144: S tin ký qu
Cú TK 311: Vay ngn hn ngõn hng ký qu

Khi nhn c b chng t thanh toỏn ( k c hi phiu ũi tin ca
ngi xut khu) v cỏc chng t ngõn hng cú liờn quan, k toỏn s
lu b chng t vo tp h s Hng mua ang i trờn ng.
Trong thỏng, nu hng v, DN tin hnh kim nhn. Cn c vo thụng
bỏo nhn hng v cỏc chng t liờn quan n hng NK ( ó hon
thnh th tc hi quan), k toỏn ghi cỏc bỳt toỏn sau:
BT1: Phn ỏnh giỏ mua thc t ca hng NK ( CIF) tớnh theo t giỏ
hi oỏi thc t ti thi im nhn hng:
N TK 156 ( 1561): Tr giỏ mua thc t ca hng NK tớnh theo t
giỏ thc t ó kim nhn, nhp kho.
13
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng NK đã kiểm nhận, chuyển
đi tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký gửi,
đại lý tính theo tỷ giá thức tế.
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng NK đang đi đường cuối
kỳ tính theo tỷ giá thực tế.
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng NK đã tiêu thụ trực tiếp
trong kỳ mà không nhập kho tính theo tỷ giá thực tế.
Có TK 331,111 ( 1112), 112 ( 1122), 144,…: Giá mua hàng NK
theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Đối với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ,
phần chênh lệch tỷ giá được ghi tăng chi phí tài chính ( nếu tỷ giá
hạch toán > tỷ giá thực tế ) hoặc tăng doanh thu hoạt động tài chính
( nếu tỷ giá hạch toán < tỷ giá thực tế ).
BT2: Phản ánh số thuế phải nộp theo thông báo
Nợ TK liên quan ( 1561, 157, 151, 632): Tính vào trị giá mua
của hàng NK
Có TK 333 (3333- Thuế NK): Thuế NK phải nộp.
BT3: Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng NK:
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 133 ( 1331): Số thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331 (33312): Số thuế GTGT phải nộp
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số
thuế GTGT của hàng NK được ghi tăng giá thực tế hàng NK bằng bút
toán:
Nợ TK liên quan ( 1561, 157, 151, 632): Tính vào trị giá mua của
hàng nhập khẩu.
Có TK 3331 (33312): Số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT của hàng NK phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT Giá NK Thuế NK và thuế Thuế suất
của hàng NK = hàng hoá + TTĐB phải nộp x thuế GTGT
14
phải nộp (CIF) về hàng NK
Khi nộp thuế NK và thuế GTGT hàng NK:

Nợ TK 333: Số thuế đã nộp
Có TK liên quan ( 111, 112,…)
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế TTĐB,
ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng NK và thuế NK phải nộp, kế
toán phải xác định số thuế TTĐB phải nộp và ghi tăng trị giá hàng mua.
Số thuế TTĐB của hàng NK phải nộp được tính như sau:
Thuế TTĐB Giá NK Thuế NK Thuế suất
hàng NK = hàng hoá + phải nộp x thuế
phải nộp ( CIF) TTĐB

Số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào bút toán:
Nợ TK liên quan ( 151, 1561, 157, 632): Ghi tăng giá vốn hàng NK.
Có TK 333 ( 3332) Thuế TTĐB phải nộp.
- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả người bán

Nợ TK 635 ( Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111,112:
Đồng thời ghi Có TK 007- ngoại tệ các loại
5.Hạch toán kế toán nhập khẩu uỷ thác:
5.1.Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu ( UTNK):( Sơ đồ 2, phần phụ lục)
* Khi ứng tiền cho đơn vị nhận UTNK để đơn vị này mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331 ( chi tiết từng đơn vị nhận UTNK): Phải trả người bán
Nợ TK 635 ( Có TK 515) : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111, 112:
15

×