Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với Trung Quốc xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 50 trang )

Header Page 1 of 166.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
MÔN MARKETING TOÀN CẦU

ĐỀ TÀI SỐ 1.
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA GỖ VÀ CÁC SẢN PHẨM GỖ
VIỆT NAM SO VỚI TRUNG QUỐC
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KỲ.
Khoá 34
Giảng đường Marketing
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8/2011

Footer Page 1 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
2 of 166.

 

 


THÀNH VIÊN NHÓM 2B
STT
1
2
3
4
5

HỌ VÀ TÊN
Thái Kim Thanh
Lê Ngọc Trâm
Mai Hoàng Sơn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trần Thuý Quỳnh Ngân

LỚP
Mar 1
Mar 1
Mar 2
Mar 2
Mar 3

ĐÁNH GIÁ

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
NỘI DUNG
Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam
Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì
Yếu tố thâm dụng của Việt Nam
Yếu tố thâm dụng của Trung Quốc

Yếu tố nhu cầu của Việt Nam và Trung Quốc
Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan của Việt Nam và Trung Quốc
Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam
Công ty đại diện cho Việt Nam
Công ty đại diện cho Trung Quốc
Sự tác động của cơ hội – nguy cơ của Việt Nam
Sự tác động của cơ hội – nguy cơ của Trung Quốc
Tác động của chính phủ Việt Nam
Tác động của chính phủ Trung Quốc
Tổng hợp, phân tích, bổ sung, chỉnh sửa file Word
Tổng hợp nội dung cho Power Point
Dàn Power Point
Đại diện thuyết trình (nếu có)

 

Footer
  Page 2 of 166.

NHIỆM VỤ
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Lê Ngọc Trâm
Thái Kim Thanh
Trần Thuý Quỳnh Ngân
Mai Hoàng Sơn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Lê NgọcTrâm
Thái Kim Thanh
Trần Thuý Quỳnh Ngân
Mai Hoàng Sơn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Thái Kim Thanh
Mai Hoàng Sơn
Trần Thuý Quỳnh Ngân
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Trần Thuý Quỳnh Ngân
Thái Kim Thanh
Lê Ngọc Trâm


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
3 of 166.

 

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................

............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................
............................................................................................

 

Footer
  Page 3 of 166.

 


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
4 of 166.

 

 


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam
1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam
1.2 Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam
1.3 Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam
2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì
2.1. Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì
2.2.Những luật định của thị trường Hoa Kì
2.2.1. Vấn đề chung về hải quan
2.2.2. Vấn đề chung về Thuế và thuế nhập khẩu
2.2.3. Vấn đề chung về Chứng chỉ/ tiêu chuẩn Mỹ và quy tắc dán nhãn
2.3.Thị hiếu tiêu dùng hàng gỗ của Hoa Kì
2.4.Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì
3. Phân tích lợi thế cạnh tranh gỗ Việt Nam so với gỗ Trung Quốc tại thị trường Mỹ
3.1.Yếu tố thâm dụng
3.1.1 Yếu tố cơ bản
3.1.2 Yếu tố tăng cường
3.2 Yếu tố nhu cầu
3.3 Các ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan
3.3.1 Mô tả các ngành công nghiệp hỗ trợ
3.3.2 Một số tiến bộ của ngành công nghiệp hỗ trợ của hai nước
3.4 Năng lực cạnh tranh của chiến lược quốc gia
3.4.1 Chiến lược xuất khẩu quốc gia của ngành gỗ Việt Nam
3.4.2 Các công ty điển hình có khả năng đại diện thị trường
3.4.2.1 Công ty đại diện cho Việt Nam
3.4.2.2 Công ty đại diện cho Trung Quốc
3.5 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài
3.5.1 Sự tác động của các cơ hội – nguy cơ

3.5.2 Sự tác động của chính phủ

1
1
3
4
6
6
6
6
7
8
9
11
13
13
13
16
20
27
27
27
30
30
31
31
37
40
40
43


PHỤ LỤC

45

 

Footer
  Page 4 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
5 of 166.

 

 

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đã và đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới. Tỉ trọng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ vẫn có những bước phát
triển rõ rệt, đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng khả năng xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên,
ngành gỗ còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các quốc gia khác. Trong đó
cóTrung Quốc, một quốc gia lớn và mạnh trong ngành hàng này.
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ hàng đầu thế giới. Năm 2010, giá
trị nhập khẩu đạt trên 80 tỷ USD. Với đặc trưng là quy mô lớn, nhu cầu cao và những đòi hỏi

khắt khe của thị trường này, liệu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên
trường quốc tế hay không?
Nhóm nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu của ngành gỗ Việt Nam, những đặc trưng của
thị trường Hoa Kỳ. Qua đó, áp dụng mô hình kim cương của Micheal Porter để phân tích lợi thế
cạnh tranh gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam so với Trung Quốc tại thị trường Hoa Kỳ.
Với lượng thông tin, phân tích, đánh giá còn hạn chế. Bên cạnh đó là áp lực về thời gian
cũng như những khó khăn về mặt ngôn ngữ Việt, Hoa, Anh nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót.
Nhóm hi vọng nhân được sự nhận xét và đóng góp từ cô để nhóm ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

.

 

 

Footer
  Page 5 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
6 of 166.

 

 


1.Tình hình chung ngành gỗ xuất khẩu của thị trường Việt Nam
1.1 Tình hình xuất khẩu chung của ngành gỗ Việt Nam
Gỗ và các mặt hàng từ gỗ
Tổng kim ngạch xuất khẩu
Tỉ trọng xuất khẩu gỗ so với tổng sản lượng xuất khẩu(%)

72,191,879
57,096,274

62,685,130
48,561,354 

3,435,574

4.76

T12/2010

2,597,649

4.55

T12/2009

2,829,283

4.51

2,404,097 


T12/2008

4.95

T12/2007

Biểu đồ: Tổng sản lượng gỗ và các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu thời kì 2008 – 2010

Không riêng gì với các ngành khác, ngành gỗ cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoang
kinh tế cuối năm 2007 đầu 2008. Trước khủng hoảng này, kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ có
dấu hiệu sụt giảm tương đối, từ 4,95% cuối năm 2007 giảm còn 4,51% cuôi năm 2008. Tuy
nhiên, trong thời kì nội và hậu khủng hoảng, kim ngạch xuất khẩu vẫn có bước phát triển rõ rệt
sau từng năm. Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy tỉ trọng xuất khẩu của ngành gỗ so với tổng kim
ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008 đến 2010
trong khoảng 4,5 – 5% và có xu hướng
tăng dần qua các năm, bất chấp sự sụt
giảm kim ngạch xuất khẩu toàn quốc
trong năm 2010. Sự tăng trưởng về tỉ
trọng xuất khẩu của gỗ và các mặt hàng
từ gỗ phần nào thể hiện rằng ngành gỗ và
đồ gỗ đóng vai trò không nhỏ trong chiến
lược gia tăng khả năng xuất khẩu của
Việt Nam.
Theo chiến lược Quốc gia 2006 – 2015,
ngành gỗ và đồ gỗ sẽ là 1 trong 10 ngành
xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam trong
giai đoạn này. Chiến lược của ngành



Footer
  Page 6 of 166.


L i th  c nh tranh G
 vàà các s n ph m g  Vi t Naam 
 

Header Page 7 of 166.

 

cũng đưaa ra mục tiêu
u phát triển: năm 2015, giá
g trị xuất khẩu
k
sẽ đạt 5,4 tỉ USD và
v năm 20200 là 7
tỉ USD.
n
hơn 3,,4 tỷ USD đãã đưa ngànhh gỗ bước lênn vị trí thứ 6 trong top 188 mặt
Năm 20110, với kim ngạch
hàng xuấất khẩu chủ lực
l của Việt Nam.
So với các
c quốc gia xuất khẩẩu gỗ khá lớn
l
trong khu
k
vực Đôông Nam Á như Indonnesia,

Malaysiaa,… thì giá trị
t xuất khẩuu gỗ và các mặt
m hàng từ gỗ của Việt Nam chỉ mớ
ới đạt vị trí thứ 4
trong khuu vực (theo báo
b cáo năm
m 2010 của ASEAN
A
Furnniture Industtries Councill)

Năm 20
007
Đ
Đức
Năm 20
008

H
Hàn Quốc
A
Anh 
T
Trung Quốc

Năm 20
009

N
Nhật Bản
M

Mỹ

Năm 20
010

0

20
00,000 400,00
00 600,000 800,000 1,000
0,0001,200,0001,400,0001,6
600,000

Biểu đồ: So
S sánh 5 thị trrường nhập khẩu
k
gỗ - mặt hàng từ gỗ lớn
n nhất (đơn vịị: USD)

Mỹ
Nhật Bảản
Trung Quốc
Q
Anh
Hàn Qu
uốc
Đức
Tổng



ăm 2010
1.392.557
4.576
454
404
4.909
189
9.601
138
8.476
116
6.856
3.4
435.574

Năm 2009
N
1
1.100.184
3
355.366
1
197.904
1
162.748
9
95.130
1
106.047
2

2.597.649

Năm 20088
1.063.990
378.839
145.633
197.651
101.457
152.002
2.829.283

Năm 20007
948.4733
307.0866
167.7033
196.3722
84.444
98.294
2.404.0997

Tỉ lệ bình quân
39,999
13,277
7,88
6,73
3,70
4,24

Không riiêng gì với các
c mặt hànng nông sản,, thủy sản và thực phẩm

m, Mỹ còn làà thị trườngg xuất
khẩu gỗ và
v các mặt hàng
h
từ gỗ quuan trọng vàà lớn nhất củủa Việt Nam
m, với tỉ lệ bìnnh quân gầnn 40%
tổng giá trị xuất khẩu
u của ngànhh. Đứng ở vii trí thứ 2, Nhật
N
Bản cũnng nhập khẩẩu với tỉ lệ không
k
nhỏ - 13,,27%. Thị trrường Trungg Quốc, năm
m 2008 nhập khẩu từ Việệt Nam chỉ khoảng
k
1/2 so với
Nhật Bảnn, nhưng từ năm 2010 trở
t đi tỉ lệ đã
đ thay đổi bất ngờ, bắtt kịp tỉ lệ nhhập khẩu củủa thị
trường Nhật
N Bản với giá trị nhậpp khẩu năm 2010
2
trên 400 triệu USD/ năm.



Footer
  Page 7 of 166.


L i th  c nh tranh G

 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
8 of 166.

 

 

Ngoài 3 thị trường, Mỹ, Nhật và Trung Quốc, gỗ và đồ gỗ của Việt Nam còn khá đựoc thị trường
các nước Châu Âu chấp nhận, tiêu biểu là Anh và Đức với giá trị nhập khẩu đều không dưới 100
triệu USD mỗi năm.

1.2.

Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam

Theo định nghĩa của hiệp hội Lâm sản và gỗ Việt Nam thì gỗ và các mặt hàng từ gỗ nói chung và
dành cho xuất khẩu nói riêng được phân loại thành sản phẩm gỗ nguyên liệu và sản phẩm gỗ
thành phẩm.
Gỗ nguyên liệu là những sản phẩm gỗ được xuất khẩu dưới hình thức:









Gỗ tròn đặc: là cây gỗ tự nhiên được bóc tách lớp vỏ cây và lớp gần bên ngoài, vẫn còn
giữ được hình trụ tròn của khối gỗ.
Gỗ xẻ đặc: là gỗ tự nhiên sau khi bóc tách lớp vỏ cây thì được xẻ thành dạng thanh dài,
mặt cắt hình vuông hay chữ nhật và có thể có độ dày mỏng khác nhau.
Gỗ ghép: được sản xuất bằng cách tận thu gỗ vụn thải ra trong quá trình chế biến gỗ tự
nhiên, trên bề mặt có thể được dán lớp ván Veneer thì kiểu dáng và chất lượng có thể
tương đương gỗ đặc nhưng giá thành có thể rẻ hơn đến 40%
Ván lạng Veneer: sản xuất từ cây gỗ tròn (gỗ địa phương hay các dòng gỗ tròn cao cấp
nhập khẩu) bằng phương pháp lạng mỏng, độ dày chỉ khoảng vài dem (1 dem = 0,1mm)
nhưng vẫn giữ lại được những đường nét vân gỗ tự nhiên.
Ván nhân tạo/ ván ép: có cái loại phổ biến như: ván MDF – sử dụng cây cao su nghiền ra,
tẩm sấy và ép lại thành tấm; ván HDF cao cấp hơn, nguồn gốc từ gỗ tạp nghiền, độ ép
chặt hơn, gáy tấm ván trông mịn hơn so với ván MDF; ván Okal – sử dụng dăm gỗ tạp và
mạt cưa ép thành tấm nhưng kết cấu xốp chứ không kết chặt như 2 loại trên. Tát cả các
loại ván trên thường được dán lớp Veneer lên bề mặt để có được bề mặt gỗ tự nhiên. Việt
Nam có thể tự sản xuất hay nhập những loại ván nhân tạo này từ Trung Quốc (giá rẻ và
chất lượng cũng kém bền do lớp Veneer quá mỏng), hay Thái, Malaysia (giá đắt hơn 40%
với lớp Veneer dày hơn từ 3 – 6 lần)

Trong khi đó, gỗ thành phẩm là gỗ đã qua quá trình gia công: tẩm, sấy, trang trí bề mặt (chạm,
khắc, khảm…) Do đó, các sản phẩm gỗ thành phẩm khi xuất khẩu sẽ đem lại giá trị cao hơn do
gia trị gia tăng từ công nghệ và lao động. Các mặt hàng gỗ thành phẩm được chia là 4 nhóm mặt
hàng chính:




Nhóm thứ nhất: nhóm sản phẩm đồ mộc sử dụng ngoài trời. VD như: bàn ghế vườn, ghế
băng, ghế xích đu… được làm hoàn toàn từ gỗ hoặc có sự kết hợp với các vật liệu khác.
Nhóm thứ 2: nhóm sản phẩm đồ mộc dùng trong nhà. Bao gồm: các loại bàn ghế, giường

tủ, giá kệ sách, đồ chơi, ván sàn… thuần gỗ hay kết hợp với da, vải.
Nhóm thứ 3: nhóm đồ gỗ mỹ nghệ, chủ yếu được làm từ gỗ rừng tự nhiên và được áp
dụng các kĩ thuật chạm, khắc, khảm…


Footer
  Page 8 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
9 of 166.



 

 

Nhóm thứ 4: sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ Keo, Bạch
đàn…

1.3.

Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam

Trước đây, Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên liệu gỗ phục vụ cho xuất khẩu là gỗ rừng tự

nhiên, bởi diện tích rừng tự nhiên còn khá lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, diện tích
rừng tự nhiên đã bị sụt giảm nghiêm trọng (chỉ còn 9,44 triệu ha, trữ lượng 720,9 triệu m3 gỗ) đã
khiến Việt Nam phải chuyển sang sử dụng nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Hàng năm Việt
Nam phải nhập khẩu từ 250.000 - 300.000 m3 gỗ từ các nước lân cận cùng với tăng cường
chuyển sang sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Nguồn gỗ nhập khẩu của Việt Nam đến từ các nước:







Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia: các loại gỗ lớn, gỗ cứng rừng tự nhiên, gỗ rừng
trồng và ván nhân tạo.
Các nước từ Châu Đại Dương: Úc, New Zealand – là nguồn nhập gỗ rừng trồng như Keo,
Bạch Đàn.
Các nước từ Châu Phi: Nam Phi – cung cấp gỗ rừng trồng, trong khi Ghana, Camerun
cung cấp gỗ rừng tự nhiên.
Các nước Nam Mỹ: có Brazil, Chile cung cấp gỗ rừng trồng là Bạch Đàn.
Trung Quốc: là nguồn chính cung cấp Ván nhân tạo cho Việt Nam.
Từ các nước Bắc Mỹ, chúng ta nhập được nguồn gỗ có giá trị và chất lượng cao như Sồi,
Anh Đào.
Nguồn: />%20cao%%20cong%20nghiep%20che%20bien%20go%20thach%20thuc%20va%20co%
20hoi%5B1%5D.pdf

Hiện nay, tại Việt Nam chưa có khu rừng nào có chứng chỉ rừng (FSC), trong khi đó tại các thị
trường khó tính như Châu Âu hay Mỹ lại ngày càng khắt khe về nguồn gốc sản phẩm cũng như
đặt ra yêu cầu phải đảm bảo trách nhiệm với môi trường tự nhiên khi muốn nhập khẩu vào. Do
đó, xu hướng nguyên liệu trong tương lai của Việt Nam sẽ chủ yếu là gỗ nhân tạo, gỗ có chứng

nhận FSC và gỗ tái chế.
Gỗ tại Việt Nam được phân thành 8 nhóm (từ nhóm I đến nhóm VIII) với gần 400 chủng loại gỗ
khác nhau. Với mỗi quốc gia khác nhau sẽ có cách riêng để phân loại gỗ khác nhau. Tại Việt
Nam, gỗ được phân theo chất lượng và độ quý hiếm của gỗ, ví dụ: gỗ nhóm 1, 2 là nhóm gỗ quý
như Cẩm Lai, Giáng Hương, Gõ, Căm Xe… nhóm 3, 4, 5 là nhóm gỗ thường và từ nhóm 6 trở đi
là những nhóm gỗ tạp như gỗ cây mít, cao su, bạch đàn. Trong đó, những loại gỗ thường được sử
dụng để phục vụ cho xuất khẩu hoặc chế biến xuất khẩu gần hơn 100 chủng loại. Có thể tham
khảo tại trang web sau đây:


Footer
  Page 9 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
10 of 166.

 

 

để
biết thêm các chủng loài gỗ tại Việt Nam được và không được phép khai thác xuất khẩu.




Footer
  Page 10 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
11 of 166.

 

 

2. Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì
2.1 Quy mô thị trường gỗ tại Hoa Kì
Mỹ là nước nhập khẩu gỗ và hàng nội thất hàng đầu thế giới. Năm 2010 vừa rồi, Mỹ đã nhập
khẩu trên 80 tỷ USD gỗ nói chung. Chỉ tiêu cho đồ gỗ và nội thất tại Mỹ đã gia tăng đáng kể,
trong đó các bang miền Tây luôn giữa vị trí hàng đầu. Hiện tại, bang Califonia là thị trường tiêu
thụ gỗ lớn nhất nước Mỹ, ngoài ra còn có các bang như Texas, Florida. Ở phía Đông Bắc, bang
Washington, Nevada, Utah, Arizona và Colorado được dự báo là có tiềm năng tăng trưởng cao
nhất trong tương lai.
Không chỉ nhập khẩu, Mỹ cũng là nước xuất khẩu gỗ và đồ gỗ hàng đầu thế giới và ngành công
nghiệp gỗ của Mỹ cũng rất năng động. Tổng số các công ty chế biến gỗ ở Mỹ lên tới 86.000
công ty, trong đo có khoảng 19.000 công ty sản xuất gỗ, 53.000 công ty sản xuất đồ gỗ và 14.000
công ty chế tạo nội thất. Oregon là bang sản xuất đồ gỗ lớn nhất của Mỹ, trong khi bang North
Caronia là gang sản xuất đồ gỗ nội thất lớn nhất. Ngành công nghiệp gỗ của Mỹ rất chủ động
trong việc xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 5-6 tỷ USD. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, mức độ năng động của ngành công nghiệp gỗ bị giảm sút, nguyên

nhân chủ yếu là vì hàng hóa Mỹ bị đội giá do giá lao động cao và tỉ giá đô la Mỹ ngày càng cao
so với nhiều đồng tiền khác (trừ Euro sau chiến tranh Iraq đã tăng giá so với đồng đô la Mỹ).
Phân tích nhập khẩu của Mỹ cho tháy những mặt hàng nhập khẩu lớn nhất là: bàn ghế bằng gỗ
(chiếm 15% nhập khẩu của nhóm HTS94), phụ kiện ghế dùng cho xe cộ bằng kim loại (13%), đồ
gỗ nhà bếp (8%), bàn ghế văn phòng (7%), gỗ tùng bách (39% nhập khẩu).Phần lớn nhóm hàng
gỗ và ché biến được nhập khẩu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa, một phần được chế biến để
xuất khẩu và tái xuất khẩu.
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường Mỹ là quy mô lớn, nhu cầu tăng thường xuyên và rất đa
dạng sản phẩm. Nhưng đây cũng là khó khăn cho nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam vì các đơn hàng thường rất lớn nên khó đáp ứng được yêu cầu. Thị trường Mỹ cũng là
thị trường mở nên cạnh tranh rất ác liệt, cụ thể như sự cạnh tranh đến từ những quốc gia có
truyền thống nhập khẩu gỗ vào thị trường Mỹ từ trước đến nay: Brazil, Canada, Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia…

2.2 Những luật định của thị trường Hoa Kì
2.2.1 Vấn đề chung về hải quan
Hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ nói chung được phân thành 3 loại chủ yếu: hàng hóa để sử dụng
ngay, hàng hóa được lưu giữ trong kho hàng và hàng quá cảnh. Yêu cầu nhập khẩu cho cả ba loại
hàng này như nhau, nhưng thời gian để hoàn tất các thủ tục hải quan cho mỗi loại khác nhau.


Footer
  Page 11 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page

12 of 166.

 

 

Để nhập khẩu hàng hóa, nhà nhập khẩu (thường là người mua hàng hay nhà môi giới hải quan)
ngoài việc phải trả một khoản lệ phí hải quan, phải trình những giấy tờ khác, gồm: Vận đơn, hóa
đơn thương mại của nhà xuất khẩu, bản kê khai hàng hóa chở trên tàu (mẫu hải quan số 7533)
hoặc đơn xin và giấy phép đặc biệt cho giao hàng ngay (mẫu hải quan số 3461), phiếu đóng gói.
Theo quy định của Hải quan Mỹ, sau khi xuất trình các chứng từ trên, hàng hóa sẽ được thông
quan nếu không có vi phạm gì về pháp luật hoặc hành chính. Hồ sơ nhập khẩu sẽ được lưu và
thuế nhập khẩu ước tính phải được thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ lúc giải phóng
hàng hóa ở trạm hải quan được chỉ định.
Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ (HST44), các thủ tục rời bến được cho là quá nhiều khó
khăn cho các nhà xuất khẩu. Hải quan Mỹ đã thay đổi phân loại gỗ dán (HS 4412) và nhiều loại
đã bị tăng thuế từ 0% lên 8%. Còn với hàng gỗ nội thất (HS 94), thủ tục hải quan không quá khó
khăn. Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội thất phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các quy định
chung như được xác định trong các bộ luật của các quy định liên bang (các văn bản nhập khẩu –
19 CRF 141; điều tra Hải quan – 19 CFR 151 và thuế Hải quan 19 CFR – 159).
Tất cả hàng hóa được nhập vào Mỹ phải được dán nhãn xuất xứ. Hải quan Mỹ có một yêu cầu
chung cho việc ghi nước xuất xứ vào tất cả các mặt hàng ngoại nhập vào Mỹ. Các mặt hàng này
phải được dán nhãn dễ đọc với tên tiếng Anh của nước xuất xứ trừ phi pháp luật có quy định
khác. Trong các sản phẩm gỗ, chỉ gỗ xẻ, rào gỗ, gỗ lát nền là không cần dán nhãn xuất xứ. Nhãn
mác xuất xứ phải dễ đọc và phải dán ở mặt dễ nhận thấy, đồng thời phải khó tẩy xóa và lâu bền
cùng sản phẩm. Tuy nhiên bất kỳ một biện pháp hợp lý trong dãn nhãn đều được chấp nhận kể cả
mác dính. Chỉ có một điều kiện duy nhất đó là mác dính luôn phải dính trên sản phẩm và chỉ có
thể bị phá hủy bởi các hành động có chủ ý.
Các hàng hóa được yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ nếu nhập vào Mỹ mà không có nhãn mác xuất
xứ sẽ phảỉ nộp thuế phụ thu hoặc bị phá hủy theo yêu cầu điều tra của hải quan trước khi đưa vào

Mỹ. Các nhà xuất khẩu nên dán nhãn xuất xứ vào sản phẩm một cách chính xác để tránh bị phạt
và nộp phí bổ sung tại Hải quan. Thông thường, trong các trường hợp này mức phạt vào khoảng
10%.
2.2.2 Vấn đề chung về Thuế và thuế nhập khẩu:
Mức thuế ở Mỹ nói chung là thấp. Đối với đồ gỗ thuộc mã HS 44, thuế quan thay đổi từ 0 đến
10,7%. Trên thực tế, thuế đánh vào gỗ dán cao nhất (8 và 10,7%). Thuế suất được áp dụng cho
hàng gỗ nội thất (mã HS94) đa số là 0% và có một số mặt hàng đệm giường bằng lông vịt có
mức thuế 9 và 13% (HST 94043080 và 94049085 và 13%).



Footer
  Page 12 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
13 of 166.

 

 

Một số công ty sản xuất gỗ lâm sản nhà đã phàn nàn về gánh nặng thuế phụ thu đánh vào các
nhà nhập khẩu, điều này sẽ làm tăng mức thuế nhập khẩu. Cụ thể:
ƒ Phí xử lý hàng hóa (MPF) (0,21%) theo giá FOB, trị giá từ 25 USD đến 485 USD. Phí
này do Hải quan Mỹ và Puerto Rico thu.

ƒ Thuế bảo quản cầu cảng (HMT) (0,125%) giá FOB
ƒ Loại khác: phí thanh quản và tiền đặt cọc (bond) nộp cho Hải quan
Biểu thuế nhập khẩu của Mỹ được đăng trên mạng của Ủy ban Thương mại Quốc tế của
Mỹ là: www.usitc.gov
2.2.3 Vấn đề chung về Chứng chỉ/ tiêu chuẩn Mỹ và quy tắc dán nhãn:
Chứng nhận vệ sinh dịch tễ: Rơm hay đồ bao bọc bằng gỗ khi nhập vào Mỹ phải có giấy chứng
nhận vệ sinh dịch tễ. Giấy chứng nhận này có thể do nhà xuất khẩu cung cấp. Giấy chứng nhận
cần xác nhận rằng các sản phẩm không bị nhiễm bệnh hay dịch của gỗ. Quy định này do Văn
phòng điều tra sức khỏe động thực vật ban hành tại các điều khoản của 7 CFR 300 và 7 CFR
319. Giấy chứng nhận xử lý nhiệt cũng được yêu cầu đối với việc nhập khẩu các nguyên liệu
đóng gói bằng gỗ.
Một số đạo luật đặc biệt được Mỹ áp dụng nhằm thúc đẩy chương trình khai thác tài nguyên
rừng bền vững trên khắp thế giới, như: chứng chỉ FSC – CoC và đạo luật Lacey.
Chứng chỉ FSC – CoC là chứng chỉ quốc tế về chuỗi hành trình sản phẩm, do Hội đồng quản trị
rừng thế giới xác nhận. nhằm thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý về mặt
môi trường, có lợi ích về mặt xã hội và kinh tế. Hiện nay đã có khoảng 55% doanh nghiệp Việt
Nam được cấp chứng chỉ này.
Đạo luật Lacey của Hoa Kỳ quy định doanh nghiệp khi xuất khẩu đồ gỗ, lâm sản vào Hoa Kì thì
cần phải chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của nguồn nguyên liệu làm ra sản phẩm đó. Cho
đến nay thì các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam đều vượt qua “rào cản” này khi nhập khẩu
vào thị trường Mỹ.
Quy định về việc dán nhãn:
Hàng gỗ nội thất cần được dán nhãn theo đúng Luật dán nhãn và đóng gói hợp lý -15 CFR, mục
500-503.
Luật dán nhãn và đóng gói hợp lý yêu cầu mỗi kiện hàng hóa tiêu dùng dành cho hộ gia đình
(mặt hàng mà được đưa vào đạo luật) phải mang nhãn hiệu hàng hóa, theo đó:
1. Tuyên bố xác định hàng hóa.
2. Tên và địa chỉ của nơi sản xuất, đóng gói hoặc phân phối.
3. Khối lượng tịnh của sản phẩm về mặt trọng lượng, kích thước hay số đém (kích thước
phải được đo bằng đơn vị inch và cm)

Ngoài ra: Các quy định của Mỹ về gỗ và đồ gỗ còn yêu cầu như sau:


Footer
  Page 13 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
14 of 166.

 

 

HTS 44: Gỗ và sản phẩm gỗ: Bao gồm gỗ củi, gỗ đốt lấy than, gỗ cây, gỗ vụn, mạt gỗ, gỗ làm
đường ray, gỗ xẻ, gỗ băm, gỗ lạng, gỗ ván ép, gỗ ép từ vụn gỗ, gỗ làm khung, gỗ đóng thùng
hàng, gỗ mỏ, gỗ xây dựng… và các đồ dùng dụng cụ bằng gỗ, như mắc áo, đồ gỗ nhà bếp…
Đối với danh mục này, việc nhập khẩu phải:
1. Phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) về giám định tại cảng đến.
2. Phù hợp với Luật liên bang về sâu bệnh ở cây.
3. Phù hợp với quy định của Hội đồng thương mại Liên bang (FTC) và Hội đồng an toàn
tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng.
4. Phù hợp với các quy định về lập hóa đơn (đối với một số hàng gỗ).
5. Phù hợp với các quy định của FWS về giấy phếp nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu của
nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ theo dõi (nếu là gỗ quý hiếm).
6. Nhập vào cửa khẩu/cảng theo chỉ định của FWS và phù hợp với các quy định của FWS

và Hải quan về việc thông báo hàng đến và giám định tại cảng đến (nếu thuộc loại quý
hiếm).
7. Nhập khẩu gỗ cây phải xin giấy phép của APHIS thuộc USDA.
8. Nhập khẩu gỗ quý hiếm phải ghi nhãn (Marking) rõ ràng bê ngoài container tên và địa
chỉ người xuất khẩu và người nhập khẩu, mô tả chính xác chủng loại gỗ.
HTS 94: Đồ nội thất: Bao gồm các loại ghế, đồ đạc dụng cụ trong bệnh viện; các đồ đạc trong
nhà, văn phòng, giường tủ, bàn ghế, đệm; đèn và các tám ngăn xây dựng làm sẵn… Các đồ dùng
này có thể làm hoàn toàn bằng kim loại, gỗ, nhựa, hay làm khung có bọc da, vải hoặc các vật liệu
khác.
Đối với danh mục hàng này, việc nhập khẩu phải:
1. Phù hợp với các tiêu chuẩn sản phẩm tiêu dùng của Uỷ ban an toàn tiêu dùng (CPSC) về
an toàn tiêu dùng
2. Đối với đệm: phù hợp với các tiêu chuẩn Underwriter’s Laboratory (UL), do CPSC quản
lý.
3. Các đồ có thành phần là vải dệt phải ghi theo các quy định TFPLA về xác định nguồn
gốc vải.

2.3 Thị hiếu tiêu dùng hàng gỗ của Hoa Kì:
Gỗ nguyên liệu tại Mỹ được phân loại như sau:
• Gỗ cứng: là gỗ từ các cây hạt kín, hoặc loài cây lá rộng. Vd: Gỗ Thích, gỗ Mun, gỗ Sồi,
gỗ Dương, Tếch, Phi Lao…
• Gỗ mềm: là gỗ từ các cây hạt trần, hoặc loài cây lá kim. Vd như Thông, Bách Hương,
Bạch Quả
• Trong đó, gỗ nguyên liệu được sử dụng cùng là các loại gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ ép, ván ép
nhân tạo và ván Veneer.


Footer
  Page 14 of 166.



L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
15 of 166.

 

 

Các chủng loại gỗ nguyên liệu được thị trường Hoa Kì nhập khẩu nhiều nhất lần lượt là Gỗ xẻ
bản lớn thuộc dòng gỗ cứng (Hardwood lumber/ sandwood), gỗ tròn thuộc dòng gỗ mềm
(Softwood log/ roundwood), kế đến là gỗ tròn thuộc cả dòng gỗ cứng và mềm. Ngoài ra còn các
sản phẩm từ gỗ: ván ép nhân tạo(Vaneer) và cả dăm gỗ (woodchips) để chế biến ván ép nhân tạo.
Năm 2010, nhu cầu đối với gỗ xẻ mềm tại Mỹ tăng 18% sau khi đạt mức thấp nhất trong vòng 50
năm vào năm 2009. Sư gia tăng nhu cầu đã đẩy giá gỗ ở tại Mỹ, Châu Á và Châu Âu tăng lên
cao và tiếp tục cao hơn cho đến năm 2011. Thêm vào đó, giá thông màu vàng ở miền Nam nước
Mỹ đã cao hơn 24% kể từ tháng 3/2011 so với mùa hè năm 2010. Xu hướng tương tự cũng được
thấy đối với loại gỗ Linh sam (Douglas) tại Tây Hoa Kì, và gỗ Vân sam (Spruce – pine), gỗ
thông ở Tây giáp Canada.
Đối với sản phẩm từ gỗ người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay
không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc
thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bả lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít
sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.
Phong cách trang trí đong một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết định có nên mua hay
không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội
thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất
hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm thêỉu một

cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay câm to hình tròn
bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ
đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương… Một số sản phẩm rất
được ưa chuộng gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn, khung ảnh và
khung gương to bản.
Nói chung thị trường Mỹ không quá khó tính và nhiều khi mẫu mã sản phẩm đã cũ kỹ đối với
bang này nhưng lại rất bán chạy khi chuyển đến bang khác. Ngoài ra, cách phân phối hàng
thường kết hợp giữa việc bán hàng trên mạng và phân phối tại các hệ thống cửa hàng bán lẻ nên
các nhà nhập khẩu thường yêu cầu đối tác có khả năng cung cấp số lượng lớn và rút ngắn thời
gian giao hàng. Nếu một lô hàng sản xuất mất hai thang, thì thời gian từ khi đặt hàng đến tay
người nhận và tung ra thị trường mất khoảng từ 4-5 tháng là quá lâu, nhiều doanh nhân Mỹ yêu
cầu rút ngắn thời gian sản xuất một lô hàng xuống còn 20-25 ngày.
Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng, tốt nhất là gỗ của Bắc Mỹ
hơn đồ gỗ được làm từ các loại gỗ mềm. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp
chế biến đồ gỗ Việt Nam thì người tiêu dùng Mỹ có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không
thích “tốt gỗ hơn tốt nước sơn” mà ngược lại “tốt nước sơn hơn tốt gỗ”. Họ không cần các sản
phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt như lim, gụ… mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu đâu, thậm chí là
MDF (ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt và kiểu dáng phải đẹp.
10 

Footer
  Page 15 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
16 of 166.


 

 

Để đạt được nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so
với yêu cầu của các thị trường EU, thường để hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo cho
thị trường Mỹ có khi phải sơn đến 10 lần.

2.4 Tình hình nhập khẩu gỗ của Hoa Kì:
(Đơn vị tính: USD)
Rate
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25

Country

8/2009 – 7/2010

8/2008 – 7/2009

Change
(%)
238,155,180
204,183,322
16,64
Brazil
142,627,876
147,700,381
-3,43
Chile
China
106,476,741
119,457,017
-10,87
93,248,302
102,361,643

-8,9
Canada
45,478,798
40,412,812
12,54
Mexico
26,737,254
22,406,598
19,33
New Zealand
26,100,147
26,427,420
-1,41
Malaysia
20,856,523
16,937,802
23,14
Argentina
11,408,507
11,676,800
-2,3
Indonesia
Vietnam
9,100,590
4,700,911
93,59
7,768,792
8,723,028
-10,94
Italy

6,585,073
5,665,737
16,23
Peru
3,510, 782
1,159,435
202,8
Ecuador
3,092,575
4,205,983
-26,47
Paraguay
2,939,987
6,729,616
-53,18
Netherlands
2,406,211
4,829,938
-50,18
Taiwan
2,258,186
3,385,672
-33,3
Bolivia
1,357,541
1,918,214
-29,23
Spain
1,219,682
872,108

39,69
Colombia
1,056,490
1,795,822
-41,17
Honduras
770,738
1,900,383
-59,43
Germany
734,119
844,038
-13,02
Nicaragua
706,786
162,174
335,82
Finland
689,077
2,588,610
-73,38
France
677,488
1,351,289
-49,86
Belgium
5,405,080
11,601,018
-53,41
Other

Top 25 quốc gia cung cấp nguồn gỗ nguyên liệu lớn nhất của Hoa Kì
Nguồn: Wood Import Report – www.Zepol.com

Mỹ nhập khẩu gỗ nhiều nhất từ Brazil – quốc gia ngay trong khu vực Châu Mỹ gần kề và có trữ
lượng tài nguyên gỗ tự nhiên cực lớn từ rừng Amazon. Giá trị nhập khẩu gỗ từ Việt Nam của
Hoa Kì chỉ mới đạt đến mức 9,1 triệu USD/năm. Hiện Việt Nam có khá nhiều đối thủ cạnh tranh
trong Khu vực, như: Malaysia, Indonesia và năng ký nhất là Trung Quốc.
11 

Footer
  Page 16 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
17 of 166.

 

 

Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu gỗ của Việt Nam có sức tăng trưởng khá mạnh so với những đối thủ
trong cùng khu vực nói trên. Chỉ trong vòng 1 năm, Việt Nam đã tăng cường xuất khẩu gần
100%. Đây là dấu hiệu khả quan, thể hiện sức bật của ngành gỗ Việt Nam tại thị trường Hoa Kì
trong những năm sắp tới.
Tính riêng 6 tháng đầu năm 2011, kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Hoa Kì từ Việt Nam
là 1,2 tỷ USD (trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu gỗ nói từ Việt Nam là 1,7 tỷ USD), chiếm

trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam.
Theo môt báo cáo của International Trade Administration ( tình hình nhập
khẩu gỗ và các đồ dùng bằng gỗ của Hoa Kỳ năm 2007, Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu gỗ và
đồ dùng gỗ vào Hoa Kì lớn nhất – chiếm 54,4% kim ngạch nhập khẩu của ngành. Các quốc gia
tiếp theo sau là Canada, Mexico, Việt Nam và Italy, cùng nhau chiếm 26,4% tổng kim ngạch.
Trong năm quốc gia cung ứng gỗ lớn nhất nói trên thì chỉ có Việt Nam trong 9 tháng đầu năm
2008 có sự tăng trưởng nhập khẩu mạnh mẽ tới 20,3%. Báo cáo trên cũng nêu lên rằng: lý do để
Việt Nam có mức xuất khẩu sang Hoa Kì tăng trưởng mạnh như vậy là bởi thời gian đó Việt
Nam vừa trở thành thành viên của WTO.

12 

Footer
  Page 17 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
18 of 166.

3

 

 

Phân tích lợi thế cạnh tranh của gỗ Việt Nam so với gỗ Trung Quốc

tại thị trường Mỹ.
3.2 Yếu tố thâm dụng:
3.1.1

Yếu tố cơ bản:

Việt Nam

Trung Quốc
Điều kiện tự nhiên

Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, với diện tích Trung Quốc là quốc gia có diện tích lớn thứ 4 trên thế giới,
327.500 km2, diện tích rừng bao phủ khoảng 30% với số gấp 29 lần so với Việt Nam, khoảng 233,97 triệu km2.
liệu thống kê được là khoảng 9,5 triệu km2. Với các trữ
lượng rừng được thống kê như sau (2008):
Địa hình Trung Quốc bao gồm nửa phía Đông là vùng bình
nguyên phì nhiêu, đồi núi, sa mạc và các thảo nguyên cận
nhiệt đới. Cùng với nửa phía Tây là một vùng rộng lớn các
104,322,4
mét khối
lưu vực chìm trong các cao nguyên, khối núi. Khí hậu Trung
24
Quốc phức tạp , đa dạng, đa số nằm trong khu vực bắc ôn
41,931,99
đới, thuộc khí hậu gió mùa lục địa, đa số các vùng có bốn
7
mùa rõ rệt, mùa đông lạnh giá, mùa hè nóng nực. Do đất
9,447,065 560,155 2,787,150
nước rộng lớn, địa hình phức tạp, độ cao chênh lệch lớn nên
khí hậu cũng đa dạng theo. Từ Nam lên Bắc lần lượt là các

Rừng non Rừng gỗ +  Rừng lá  Rừng ngập Rừng núi
đá
Tre nứa rộng + lá 
mặn
vùng Nhiệt đới, Á nhiệt đới, Trung ôn đới, Hàn ôn đới.
kim
Trung Quốc hiện có tổng cộng 233,97 triệu ha rừng, chiếm
16,55% tổng diện tích đất quốc gia. Vùng rừng chủ yếu của
Trung Quốc là: Vùng rừng miền đông bắc, gồm Núi Đại
Địa hình Việt Nam đa dạng, bao gồm đồi núi, đồng bằng, Hưng An, Núi Tiểu Hưng An và vùng rừng Trường Bạch
bờ biển và thềm lục địa. Có môi trường khí hậu nhiệt đới Sơn, là vùng rừng thiên nhiên lớn nhất Trung Quốc. Vùng
gió mùa nóng ẩm, độ ẩm thường trên 80%, lương mưa hàng rừng ở miền tây nam, gồm vùng núi Hoành Đoạn, chân núi
năm vào khoảng 1200 – 3000mm. Vị trí trải dài từ vĩ độ 23 Hy-ma-lay-a, vùng rừng ở chỗ ngoặt sông Ya-lu-chang-pu,
đến vĩ độ 8 của Bắc bán cầu nên khí hậu có sự khác biệt là vùng rừng thiên nhiên lớn thứ hai Trung Quốc. Vùng
theo từng vùng. Có thể chia khí hậu Việt Nam thành 2 đới rừng ở miền đông nam, gồm vùng đồi núi ở phía nam dải
lớn, miền Bắc – khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt; núi Tần Lĩnh-sông Hoài Hà và phía đông vùng cao nguyên
miền Nam do ít bị ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt Vân Quý, là vùng rừng nhân tạo chủ yếu nhất Trung Quốc.
đới khá điều hòa với 2 mùa khô và mùa mưa. Bên cạnh đó, Sự trải dài qua các đới khí hậu cộng với các khu vực rừng
do cấu tạo địa hình bị chia cắt nên Việt Nam còn nhiều có diện tích rộng lớn đã khiến cho Trung Quốc có một ưu
vùng tiểu đới khí hậu có khí hậu ôn đới như Sapa, Lào Cai, thế tuyệt đối để trồng trọt các giống cây sống trong khí hậu
Lâm Đông, vùng khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La. Với từ Hàn đới đến Nhiệt đới với sản lượng khá lớn hàng năm.
một tổng thể điều kiện tự nhiên đa dạng, Việt Nam có nhiều Tuy nhiên ngành gỗ Trung Quốc cũng thường xuyên phải
đối mặt với nhiều thảm họa do thiên tai. Theo thông tin của
khu vực rừng có trữ lượng cao và chất lượng quý như :
‐ Vùng rừng Tây Bắc: với các loại cây Du, Thông 3 hãng đánh giá rủi ro Maple, Trung Quốc nằm trong top 3
những những có rủi ro và vô cùng nhạy cảm trước thiên tai.
lá, Pơmu, Chò chỉ…
13 

Footer

  Page 18 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
19 of 166.

 

Vùng rừng Trung Tâm: với Keo, Bồ đề, Bạch đàn,
Luồng…
‐ Vùng rừng Đông Bắc: với Lim xanh, Dẻ, Nghiến,
Thông nhựa, Vầu…
‐ Vùng rừng Bắc Trung Bộ: với các loài Lim, Sến,
Trai, Nghiến, mun, Thông nhựa…
‐ Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: với đất đai nghèo
dinh dưỡng thích hợp với các khu rừng cao su,
‐ Vùng rừng Tây Nguyên với các loài Thông, Dẻ,
Bằng Lăng, các cây họ Dầu
‐ Vùng rừng Đông Nam bộ: với Cao su, Bạch đàn
‐ Vùng đồng bằng song Cửu Long với đặc trưng các
khu rừng ngập mặn và đặc biệt giàu có những rừng
Tràm.
Việt Nam cũng thường xuyên đối mặt với các đợt thiên tai
từ nhẹ đến nghiêm trọng hàng năm. Nhưng loại thiên tai ảnh
hưởng nhiều nhất đến ngành lâm nghiệp Việt Nam chính là
hạn hán. Hạn hán là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc cháy

rừng. Trong khi theo thống kê, Việt Nam có 6 triệu hecta
rừng dễ cháy như rừng Thông, Bạch đàn, Tràm…, trung
bình mỗi năm Việt Nam mất đi 16.000 ha rừng do cháy.


 

Nhìn sơ qua lịch sử những trận thiên tai của Trung Quốc,
như bão lũ ở miền Trung và Nam Trung Quốc, hạn hán ở
miền Bắc, động đất ở khu vực phía Tây Nam đều để lại
những hậu quả nặng nề cả về con người, kinh tế và đặc biệt
làm ảnh hưởng đến các cánh rừng cũng như ngành công
nghiệp gỗ của Trung Quốc. Cụ thể như thảm họa tuyết vào
năm 2008 tại phía Nam Trung quốc đã khiến cho 279 triệu
mẫu rừng ở 19 tỉnh, huyện, thành phố (Hồ Nam, Quý Châu,
Giang Tây, Hồ Bắc, An Huy, Quảng Tây và Triết Giang…)
bị ảnh hưởng, 1781 trang trại bị phá hủy nghiêm trọng, hầu
hết các rừng trẻ và trung niên trong khu vực bị phá hủy.

Nguồn lao động
Hiện nay, tình hình lao động của ngành là một vấn đề cần
có biện pháp tăng cả chất lượng và số lượng. Thời báo kinh
tế Việt Nam cho biết, trong khoảng 170 000 lao động ngành
gỗ, lao động trình độ đại học chỉ chiếm 3% công nhân kỹ
thuật chiếm 30%, còn lại là lao động phổ thông (Số liệu từ
Khoa chế biến lâm sản, trường Đại học Lâm Nghiệp). Các
trường đại học và cao đẳng chỉ có thể cung cấp một phần
nhỏ nguồn nhân lực cần thiết cho ngành chế biến gỗ. Các cơ
sở đào tạo dạy nghề chế biến gỗ cũng không thoả mãn được
nhu cầu của các doanh nghiêp vì vậy ngành công nghiệp gỗ

đang đứng trước hiện trạng thiếu trầm trọng nguồn lao động
lành nghề.
Biểu đồ phân bố dân cư của Trung Quốc
Thống kê năm 2010 – Tổng cục thống kê cho biết dân số
trung bình cả nước năm 2010 ước tính 86,93 triệu người, phân Dân số Trung Quốc hiện nay khoảng 1,331 tỷ người (năm
bố chủ yếu ở nông thôn 70.4%, thành thị 29.6%. Đối với ngành 2009-nguồn Ngân hàng Thế Giới).
kinh tế Nông Lâm Nghiệp, năng suất lao động xã hội đạt 34.7%. Dân cư Trung Quốc phân bố không đồng đều, tập trung chủ
14 

Footer
  Page 19 of 166.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
20 of 166.
Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm phân theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế, ngành
Nông Lâm nghiệp chiếm 48.2% khoảng 23 022 nghìn người.
(Nguồn: Tổng cục thống kê, số liệu hết năm 2009)

 

 

yếu ở Phía Đông Trung Quốc. Nhìn vào bảng phân bố mật
độ dân cư cho thấy phần lớn người dân Trung Quốc tập

trung sinh sống nhiều ở khu vực Đông Bắc, Đông Nam và
Tây Nam.

Năng suất của các doanh nghiệp được tìm hiểu khá thấp. So
sánh ngành chế biến gỗ Việt Nam trung bình chỉ tạo ra giá
trị xuất khẩu dưới 10.000 USD/công nhân/năm, trong khi tại
Trung Quốc là 16.000 USD/công nhân/năm, tại Malaysia là
17.500 USD/công nhân/năm, tại Đức khoảng 70.000
USD/công nhân/năm). Số liệu điều tra cho thấy tỷ lệ thu
nhập từ lâm nghiệp trong cơ cấu thu nhập của hộ nông dân
còn thấp: toàn quốc là 4,8%, vùng Đông Bắc 11,7%, Tây
Bắc 23%, Bắc Trung bộ 7,2%, Nam Trung bộ 5,2%, Tây
Nguyên 7,4%, Đông Nam bộ 2%, Đồng bằng sông Cửu
Long 2,1% và Đồng bằng sông Hồng 0,2%.

Hình vẽ thể hiện sự phân bố các doanh nghiệp lâm sản
của Trung Quốc
Nhìn vào hình vẽ trên có thể thấy các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành gỗ Trung Quốc có xu hướng phân bố
tương tự với tình trạng phân bố dân cư: tập trung chủ yếu ở
phía Đông Trung Quốc, nơi có mật độ dân cư và nguồn lao
động đông đúc. Do đó có thể nói, khu vực có dân cư đông
sẽ khiến cho hoạt động của ngành gỗ trở nên sôi động và
phát triển mạnh.

15 

Footer
  Page 20 of 166.



L i th  c nh tranh G
 vàà các s n ph m g  Vi t Naam 
 

Header Page 21 of 166.

 

Æ
.
Chi phhí lao động thấp là lợi thế
t quan trọnng nhất củ
. Tuy
T nhiên, có
c bằng chứnng cho
thấy rằng có thể có
c sự thiếu hụ
h
. Trong
đáp ứng
ứ sự thiếuu hụt công nhân
n
có trình độ, một ssố tỉnh
xem xét
x tăng tiềnn lương tối thhiểu để thu hút
h thêm lao động.

...
3.1.2 Yếu tố tăn

ng cường:

Việt Nam
m

Trung Quốc
Vốn kinh
k
nghiệm

Hiện tại nước
n
ta ó 4 trung
t
tâm sản
n xuất đồ gỗỗ chính: Đồnng
bằng sôngg Hồng, tỉnhh Bình Dươn
ng, Tây Nguuyên (Gia Laai,
Đak Lakk) và Miền Nam Việt Nam (Bìnhh Dương, Tpp.
HCM, Đồồng Nai và Long
L
An). Tại
T đồng bằnng sông Hồnng
thì Hà Tâây, Bắc Ninhh và Hà Nội là những truung tâm hànng
đầu về sản
s xuất đồ gỗ theo kiểu truyền thhống. Nhữnng
trung tâm
m nổi tiếng là làng Đồ
ồng Kỵ (Bắcc Ninh), Vạạn
16 


Footer
  Page 21 of 166.

mức độộ phát triển
rất tốốt
có khả
k năng.


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
22 of 166.

 

Điểm (Hà Tây), Vân Hà (Hà Nội)… Còn có rất nhiều
làng nghề sản xuất đồ gỗ tại các tỉnh Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Nam Định, Hưng Yên.
Æ Việt Nam có truyền thống sản xuất đồ thủ công mỹ
nghệ lâu đời và đối với nhu cầu của ngành gỗ hiện nay thì
những kĩ thuật sản xuất truyền thống được lưu truyền và
phát triển là một nguồn vốn kiến thức quốc gia vô
giá,đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho ngành gỗ mỹ nghệ
Việt Nam khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

 


phẩm gỗ của Trung Quốc vẫn dựa trên lợi thế giá rẻ
Số lượng các nhà máy là rất lớn trong khi các công ty nổi
tiếng thì hiếm. Hầu hết các nhà máy này đều sản xuất theo
quy trình thủ công, mức độ nghiên cứu và phát triển chiếm tỉ
lệ thấp do các nhà máy Trung Quốc chủ yếu vẫn bắt chước
các thiết kế.
Sự am hiểu thị trường: Trung Quốc vẫn là quốc gia đứng đầu
về xuất khẩu gỗ thành phẩm và thị trường chủ yếu vẫn là
Mỹ, do đó có thể nói Trung Quốc khá am hiểu về thị trường
Mỹ.

Tiềm lực tài chính
Các công ty chế biến gỗ có vốn đầu tư nước ngoài đóng
một vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành công
nghiệp gỗ Việt Nam, không chỉ trong lĩnh vực xuất khẩu
mà còn trong lĩnh vực trình độ công nghệ, đào tạo nhân
lực, đa dạng hoá sản phẩm và thậm chí là nâng cao hình
ảnh về ngành công nghiệp gỗ trên thị trưòng thế giới.
Đây là thời cơ rất tốt để thúc đẩy sản xuất ở Việt Nam khi
các doanh nghiệp Đài Loan xây dựng và mở rộng quy mô
nhà máy tại đây, đặc biệt là tại Tp.HCM vì họ đang tăng
tốc để đối đầu với Trung Quốc trong cuộc chạy đua xuất
khẩu vào thị trường Mỹ và Châu Âu. Có cở sở để đặt
niềm tin và sự lạc quan vào tiềm năng ở đây và vì vậy
một nguồn vốn khổng lồ đã được đầu tư để đặt dấu ấn
chắc chắn vào thị trường sản xuất đồ nội thất đang lên
này.

17 


Footer
  Page 22 of 166.

Tiềm lực tài chính phát triển ngành gỗ:
Trung Quốc là một trong những quốc gia phát triển nhận
được nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lớn nhất (People
Daily Online, 2008). Các nguồn vốn đầu tư tăng mạnh mẽ, cụ
thể là trong năm 2007 Trung Quốc đã nhân được 83,5 tỷ
USD đầu tư từ Mỹ (Diao,2008). Đặc biệt, một lượng vốn FDI
khá lớn đã được rót vào các công ty sản xuất và chế biến gỗ
thành phẩm.
Dựa vào bảng số liệu phía dưới có thể thấy hình thức đầu tư
chủ yếu là liên doanh vốn. Bằng chứng là có nhiều cuộc sát
nhập lớn diễn ra trong ngành. Điều này góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của toàn ngành do các doanh nghiệp có đủ tiềm
lực tài chính để để đầu tư nhiều máy móc, thiết bị cũng như
là tạo ra những sản phẩm có chất lượng, thương hiệu riêng


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
23 of 166.

 

Theo số liệu của Bộ NN& PTNT, có khoảng 2562 doanh

nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh đồ gỗ trên cả nước.
Trong số đó có 374 công ty nhà nước, 421 công ty có vốn
đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký là 1,2 tỉ đô la Mỹ
(tính đến 14/12/2006) và còn lại là các doanh nghiệp tư
nhân địa phương.
Tỉnh Bình Dương, nơi chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, hiện nay có 542 doanh nghiệp chế biến
gỗ, bao gồm 200 công ty có vốn đầu tư nước ngoài với
tổng số vốn đầu tư lên tới hơn 700 triệu đô la. Cũng vậy,
dựa vào số liệu thống kê của một công ty tư vấn tại thành
phố Hồ Chí Minh chuyên về xúc tiến xuất khẩu đồ gỗ vào
thị trường Mỹ, khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ
của Việt Nam vào thị trường Mỹ là từ các công ty có vốn
đầu tư của Đài Loan và Trung Quốc tại thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai cũng như các nhà buôn
khác từ nước thứ ba.
Việt Nam có chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp thuộc ngành gỗ với mục tiêu như sau:

Các cuộc sát nhập diễn ra mạnh mẽ nhờ vào nguồn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài. Bên cạnh đó là công ty lớn thực hiện
IPO Æ tiềm lực tài chính mạnh, tăng lợi thế cạnh tranh cho
ngành sản xuất và chế biến gỗ Trung Quốc dựa trên quy mô
của các công ty.

STT

A

Hạng mục

Chi phí đầu


06 – 10

11 - 20

Total

%

31,946.17

68,413.63

100,359.80

94

16,214.55

28,220.80

44,435.35

44.3

3,871.00

10,262.60


14,133.60

14.1

10,428.07

26,662.50

37,090.57

37

Quản lý bền
1

vững rừng và
chương

trình

phát triển
Bảo vệ rừng,
bảo

tồn

đa

dạng sinh học

2



chương

trình phát triển
dịch vụ môi
trường
Chương
3

trình

thương mại và
gia công gỗ và

18 

Footer
  Page 23 of 166.

 


L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page

24 of 166.

 

sản phẩm từ
rừng

4

Chương

trình

nghiên

cứu,

đào tạo, giáo
dục

546.96

848.82

1,359.80

1.3

885.57


2,418.91

3,304.48

3.3

1,939.17

4,460.09

6,399.26

6.0

33,885.34

72,873.72

106,759.06

100

khuyến

lâm
Chương
đổi
5

trình


mới

chế,

thể
chính

sách, kế hoạch


giám

sát

lâm nghiệp

B

Chi phí thông
thường
Tổng số vốn
cần thiết

19 

Footer
  Page 24 of 166.

 



L i th  c nh tranh G
 và các s n ph m g  Vi t Nam 
 
Header
Page
25 of 166.

 

 

3.2 Yếu tố nhu cầu:

Việt Nam

Trung Quốc

THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Đã có sự bùng nổ về nhu cầu các sản phẩm đồ gỗ
trong thị trường nội địa
Sự tăng trưởng kinh tế trong nước, đời sống của người dân
đã được nâng cao. Từ đây, nhu cầu các sản phẩm gỗ phục
vụ cuộc sống cũng tăng rất mạnh mẽ. Các hộ gia đình có
điều kiện kinh tế và đời sống khác nhau có những nhu cầu
rất khác nhau. Tuy nhiên, nhu cầu chủ yếu của các gia đình

là các sản phẩm đồ gỗ gia dụng như giường, tủ và bàn ghế.
Khảo sát ngẫu nhiên tại 210 hộ gia đình khu vực thành thị
của 7 tỉnh cho thấy mức tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ bình quân
hộ gia đình là 3 triệu đồng/năm. Đồng thời 100% số hộ gia
đình trả lời rằng họ đang có nhu cầu về sử dụng sản phẩm
gỗ và nhu cầu sản phẩm đồ gỗ bình quân là 6 triệu đồng/hộ
gia đình. Điều này cho thấy nhu cầu sản phẩm đồ gỗ trong
hộ gia đình người dân là tương đối lớn.
Khảo sát tại 10 khác sạn và nhà nghỉ cho thấy các nhà
nghỉ tiêu dùng trung bình 12 triệu đồng sản phẩm gỗ cho
một căn phòng, khách sạn hai sao sử dụng từ 16 đến 20
đồng/căn phòng, khách sạn ba sao sử dụng từ 20 – 30 triệu
đồng/căn phòng, khách sạn 4 sao sử dụng từ 50 đến 80
triệu đồng/cho một căn phòng. Theo ý kiến của các khách
sạn ba sao và 4 sao thì cứ khoảng 5 năm họ phải tiến hành
thay mới các sản phẩm đồ gỗ để thu hút người ở. Kết quả
khảo sát này chỉ ra rằng số lượng khách sạn và nhà nghỉ
được xây mới hàng năm ở Việt Nam cũng đang có nhu cầu
và tiêu thụ một lượng sản phẩm gỗ có giá trị rất lớn.
Tuy nhiên, hiện các doanh nghiệp đồ gỗ trong nước vẫn
chưa quan tâm đúng mức đến thị trường nội địa, mặc dù
nhu cầu của thị trường này là rất lớn.
Doanh nghiệp gỗ Việt Nam đã quen với việc làm theo đơn
hàng nên không có sự đầu tư cần thiết trong việc nghiên
cứu thị trường nhỏ lẻ trong nước.

Trung Quốc là một thị trường có nhu cầu rất lớn về gỗ. Các nhà
máy của nước này sẽ còn rất lâu mới đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ gia tăng trong nước và kết quả là khối lượng nhập khẩu đã
tăng mạnh trong 5 năm qua, từ mức chỉ có 2 triệu m3 trong năm

2006 lên 9,4 triệu m3 trong năm 2010. Trong 2 tháng đầu năm
2011, nhập khẩu đã bất ngờ tăng 32% so với cùng kỳ năm 2010.
Biểu đồ cơ cấu sản phẩm gỗ của Trung Quốc.

20 

Footer
  Page 25 of 166.

Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ngành công nghiệp gỗ
của Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ gấp đôi trong những năm
gần đây.

Hiệp hội Đồ gỗ Quốc gia Trung Quốc thống kê, hàng năm
nhu cầu tiêu dùng nội địa sản phẩm gỗ Trung Quốc chiếm
75% sản lượng, 25% dùng để xuất đi.
Sản phẩm Đồ gỗ của Trung Quốc luôn có mặt tại các thành
phố lớn như Hồng Kông, Thượng Hải, Bắc Kinh và một số
thành phố quốc tế khác để sẵn sàng bắt kịp trào lưu thị
trường.


×