Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích lợi thế cạnh tranh của sản phẩm gạo Việt Nam sang thị trường Philippines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.47 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH - MARKETING

Môn Quản trị kinh doanh quốc tế
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
GV hướng dẫn: Th.S. Quách Thị Bửu Châu
Nhóm thực hiện:
1. Ngô Hoàng Thu Hằng - NT4.K33
2. Dương Ngọc Quỳnh Như - NT4.K33
3. Trần Thị Thúy Quỳnh - NT4.K33
4. Lê Uyên Phương – NT4.K33
5. Bùi Ánh Ngọc - NT3.K33
Tp HCM, Tháng 11/2009
Trang 1
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
Trang 2


NHẬN XÉT
CỦA GIẢNG
VIÊN
Lời mở đầu....................................................................................................5
Phần I: Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các nước
1.1 Xuất khẩu gạo giảm mạnh tại thị trường châu Á,tăng mạnh tại thị
trường châu Phi.............................................................................................6
1.2 Philippines vẫn duy trì vị trí nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam . .7
Phần II:Tình hình nhập khẩu gạo của Philippines từ các nước...............10
Phần III:Phân tích lợi thế chạnh tranh gạo VN ở Philippines qua mô hình
kim cương của Porter................................................................................13
3.1.Yếu tố thâm dụng..............................................................................13
3.1.1.Yếu tố cơ bản....................................................................................13
3.1.2.Yếu tố tăng cường............................................................................16
3.2.Nhu cầu...............................................................................................19
3.3.Ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ..........................................21
3.3.1.Tóm tắt quy trình chế biến gạo........................................................21
3.3.2 Những ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ...............................24
3.4 Chiến lược,cơ cấu,sự cạnh tranh của công ty................................36
3.4.1 Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng
năng lực cạnh tranh.....................................................................................36
3.4.2 An Giang: Trồng lúa Nhật vụ hè thu thu lợi nhuận cao gấp 3,5 lần
trồng lúa chất lượng cao.............................................................................40
3.4.3 Bình Định: Triển vọng từ giống lúa chất lượng TP5......................41
3.4.4 Đăk Lăk: 55 tỷ đồng quy hoạch phát triển vùng sản xuất lúa lai...42
3.4.5 Bình Thuận: Hiệu quả mô hình “3 giảm, 3 tăng”...........................43
3.4.6 Hậu Giang: Hỗ trợ nhân giống lúa chất lượng...............................44
3.5.Vai trỏ của chính phủ.......................................................................45
Trang 3
3.5.1 Trợ cấp và trợ giá.............................................................................45

3.5.2 Vốn....................................................................................................46
3.5.3 Thành lập tiêu chuẩn gạo Việt Nam xuất khẩu ..............................48
3.5.4.Thuế..................................................................................................49
3.5.5.Pháp Luật..........................................................................................50
3.5.6 Một số chính sách về lương thực.....................................................53
3.6.Vai trò về cơ hội vận may rủi..........................................................60
Kết luận......................................................................................................69
Tài liệu tham khảo.....................................................................................70
Trang 4
hi đánh giá các thành tựu kinh tế đã đạt được trong những năm đổi
mới vừa qua, chắc chắn chúng ta không thể không đề cập đến những
thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, nhiều thập kỷ qua phải nhập siêu về lương thực, chủ yếu mặt
hàng gạo, đến nay Việt Nam không những đảm bảo được an ninh lương thực quốc
gia mà còn trở thành một trong những cường quốc về xuất khẩu gạo trên thế giới.
K
Tuy nhiên, đó mới chỉ là những thắng lợi bước đầu so với thời kỳ trước kia
của ta. Nếu xem xét một cách toàn diện về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng gạo,
Việt Nam còn nhiều mặt hạn chế, trước hết giá cả, chất lượng và khả năng cạnh
tranh còn thấp hơn so với nhiều nước trên thế giới. Trong khi đó, quá trình tự do
hoá thương mại ngày càng diễn ra một cách mạnh mẽ. Tình hình đó càng làm cho
cạnh tranh trở nên quyết liệt và phức tạp hơn cả ở trong và ngoài nước. Do vậy,
nếu chúng ta không sớm có chiến lược dài hạn về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
gạo để tạo ra những bước đột phá mới, chắc chắn chúng ta sẽ khó duy trì được vị
trí như hiện nay, chưa nói đến việc tiến xa hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Xuất
phát từ thực tế đó, chúng em thực hiện bài tiểu luận “Phân tích lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm gạo Việt Nam sang thị trường Philippines” nhằm đánh giá khả năng
cạnh tranh của Việt Nam vào thị trường này nói riêng cũng như đối với những
nước khác nói chung nhằm giúp Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí về xuất
khẩu gạo trên thị trường quốc tế.

Trang 5
MỞ ĐẦU
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
 
PHẦN I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC
heo báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam của Trung tâm
Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO), xuất khẩu
gạo của Việt Nam năm 2008 giảm mạnh tại thị trường Châu Á và tăng
mạnh tại thị trường Châu Phi. Năm 2008, cũng là năm thị trường xuất khẩu gạo
của Việt Nam được mở rộng. Nếu như trong năm 2007, gạo Việt Nam được xuất
khẩu đến 63 quốc gia vùng/lãnh thổ thì đến năm 2008, con số này đã tăng lên gấp
đôi (128 quốc gia/vùng/lãnh thổ).
T
1. XUẤT KHẨU GẠO GIẢM MẠNH TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU Á, TĂNG
MẠNH TẠI THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI
Năm 2008, xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Châu Á giảm mạnh so
với năm 2007 (giảm từ 78,1% năm 2007 xuống còn 58,8% năm 2008). Trong số
các thị trường có tỷ trọng xuất khẩu gạo tăng thì thị trường Châu Phi là tăng mạnh
nhất, tăng hơn gấp đôi so với năm 2007 (từ 8,4% năm 2007 lên 22% năm 2008).
Trang 6
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm
2007-2008 (%)
Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo năm 2008 của Việt Nam có sự thay đổi
đặc biệt trong việc xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia. Thực tế, trong các
năm trước đây, cũng như năm 2007, Indonesia luôn là thị trường xuất khẩu gạo

lớn của Việt Nam (chiếm 24% tổng lượng xuất khẩu), thì năm 2008, nước này đã
giảm mạnh lượng nhập khẩu gạo (chỉ chiếm hơn 1% tổng lượng gạo xuất khẩu) do
có thể tự đáp ứng được nhu cầu gạo tại thị trường trong nước, do lượng dự trữ
trong nước cao và mở rộng sản xuất. Thậm chí, sang năm 2009, sau khi thu hoạch
lúa vụ chính, nước này sẽ xem xét đến khả năng xuất khẩu gạo. Năm 2008,
Indonesia chỉ nhập 76,4 nghìn tấn gạo từ thị trường Việt Nam, giảm mạnh so với
mức hơn 1 triệu tấn gạo của năm 2007.
2 . PHILIPPINES VẪN DUY TRÌ VỊ TRÍ SỐ MỘT NHẬP KHẨU GẠO
LỚN NHẤT CỦA VIỆT NAM
Trong 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2008 thì,
Phillippines vẫn là thị trường đứng tại vị trí số một, chiếm gần 40% tổng lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam, tăng 9,3% thị phần so với năm 2007. Trong 10 thị
trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất này thì có 3 thị trường bao gồm Philippin,
Malaysia, Cu Ba là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và 54,8% về
lượng. 7 thị trường còn lại là các thị trường thương mại (chiếm 18,4% về giá trị và
Trang 7
23,3% về lượng), trong đó thị trường châu Phi chiếm tới 11,7% về giá trị và 14,5%
về lượng.
Tuy nhiên, tại 3 thị trường truyền thống, lượng gạo xuất khẩu của Việt
Nam năm 2008 thay đổi không đáng kể so với năm 2007 (tăng 1,5% tại Philippin,
13,4% tại Cuba và 21,4% tại Malaysia) nhưng do giá tăng mạnh nên kim ngạch
xuất khẩu lại tăng hơn 100% (tăng 133,5% tại Philippin, 145,5% tại Cuba, 126,6%
tại Malaysia).
Tại các thị trường thương mại còn lại, Senegal có sự tăng trưởng về lượng
và kim ngạch lớn nhất (tăng 4.848,9% về lượng và 6.411,3% về giá trị) so với năm
2007. Gana có sự sụt giảm cả về lượng và giá trị so với năm 2007. Điều đáng chú
ý là năm 2008, I-rắc bắt đầu nhập khẩu gạo Việt Nam trở lại khi tạm ngừng nhập
khẩu vào năm 2007. Trước đây, I-rắc cũng được coi là 1 thị trường truyền thống
trong xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Hình 2: Top 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam, 2008

Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan
Ả rập Syrian mặc dù có kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam không lớn
nhưng lại có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu 2007/08 lớn nhất. Tốc độ tăng trưởng
của thị trường này đạt 29.338%. Ba Lan là thị trường có tốc độ tăng trưởng nhập
khẩu gạo từ Việt Nam lớn thứ hai, đạt 6.790%. Tiếp theo là các thị trường Senegal
(đạt 6.411%), Fiji (tăng 4.638%), Pháp (tăng 2.272%), Kenya (tăng 2.140%), Ả
rập Xê út (tăng 2.093%), Đông Timo (tăng 1.646%). Bờ biển Ngà (1.214%)...Các
thị trường có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất năm 2008 này chủ
Trang 8
yếu là các thị trường thương mại (các thị trường mới) tập trung tại khu vực Châu
Phi.
PHẦN II
Trang 9
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU GẠO CỦA PHILIPPINES
TỪ CÁC NƯỚC
Sản lượng lúa gạo của Philippines không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước;
mức thâm hụt hàng năm vào khoảng 10% nhu cầu. Năm 2008, nước này nhập
khẩu 2,4 triệu tấn gạo chủ yếu từ Việt Nam và Thái Lan.
Dưới đây là thống kê các cuộc đấu thầu mua gạo của Cơ quan Lương thực
Quốc gia Philippine từ tháng 12/2007, khi cơ quan này bắt đầu thực hiện việc nhập
khẩu gạo cho năm 2008. Năm đó, Philippine đã mua kỷ lục 2,3 triệu tấn gạo, góp
phần đẩy giá lên cao kỷ lục.
Thời gian Khối lượng (tấn) Loại gạo Xuất xứ
Tháng 12/2007 410.701,50 25% Việt Nam
12.000 25% Thái lan
Tháng 1/2008 300.000 25% Việt Nam
162.750 25% Thái lan
Tháng 3/2008 10.000 25% Pakistan
125.500 25% Thái lan
160.000 25% Việt Nam

12.500 15% Việt Nam
15.000 5% Thái lan
12.500 5% Việt Nam
2.500 25% Pakistan
3.000 25% Thái lan
11.250 25% Việt Nam
28.750 25% Thái lan/Việt
Nam/Pakistan
3.125 15% Thái lan/Việt
Trang 10
Nam/Pakistan
3.125 5% Thái lan/Việt
Nam/Pakistan
Tháng 4/2008 25.000 25% Pakistan
193.875 25% Thái lan
70.000 25% Việt Nam
35.000 5% Thái lan
40.625 25% Pakistan
35.000 25% Thái lan
5.625 5% Thái lan
Tháng 6/ 2008 360.000 25% Việt Nam
180.000 15% Việt Nam
60.000 5% Việt Nam
72.600 Gạo loại 4 Mỹ
Tháng 7/2009 65.000 25% Thái lan
10.000 25% Pakistan
Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan
Trong năm 2009, Philippines nhập 1,775 triệu tấn gạo (gồm cả 1,5 triệu tấn
mua từ Việt Nam thông qua thoả thuận cấp chính phủ). Con số này ít hơn so với
lượng gạo nhập trong năm 2008 là 2,3 triệu tấn.

Trong tổng số 1,775 triệu tấn gạo mà Philippine nhập khẩu cho năm 2009,
1,5 triệu tấn thông qua các hợp đồng liên chính phủ với Việt Nam, các công ty tư
nhân mua 200.000 tấn còn lại.
Hiện nay, sau khi Philippines ký hợp đồng nhập 250.000 tấn gạo từ Việt
Nam và Hàn Quốc trong cuộc đấu thầu ngày 4.11. 2009, Phlippines lại tiếp tục
công bố ba cuộc bỏ thầu trong tháng 12 năm 2009 với sản lượng mua mỗi đợt là
600 000 tấn.
Ngoài ra, Philippines dự tính mua thêm 100.000 tấn từ Pakistan, Mỹ, Úc và
Ấn Độ, còn lại là từ các nhà xuất khẩu Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan.
Trang 11
Philippines sẽ nhập từ 2,5 – 3 triệu tấn gạo trong năm 2010, sau khi mùa màng bị
bốn cơn bão lớn tàn phá.
Như vậy tính đến thời điểm này, lượng gạo Philippines nhập khẩu cho năm
2010 trong năm nay có thể lên tới 2,05 triệu tấn. Đây là một số lượng nhập khẩu
kỷ lục trong một khoảng thời gian ngắn như vậy.
Philippines cũng cho biết nhập khẩu gạo của nước này sẽ đạt ít nhất là 2,35
triệu tấn vào năm tới do ảnh hưởng nặng nề từ các đợt mưa bão. Và trong tình
huống xấu nhất, sản xuất gạo có thể tiếp tục bị ảnh hưởng bởi thời tiết thất thường
cùng hiện tượng El Nino, nước này có thể nhập đến 3 triệu tấn gạo.
PHẦN III
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
GẠO VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
THÔNG QUA MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA PORTER
Trang 12
rong thương mại quốc tế, các nước đều căn cứ vào lợi thế so sánh của
mình để sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đem lại hiệu quả cao
nhất, như Heckscher- Ohlin đã nhấn mạnh: “Một nước sẽ sản xuất và
xuất khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ
và tương đối sẵn có của nước đó”.Chẳng hạn, xuất khẩu dầu mỏ của Trung Cận
Đông, đồng của Zambia, Zaica, Chilê,Pêru, hoặc gỗ của Malaixia, Philippin...Khí

hậu nhiệt đới đem lại lợi thế về các mặt hàng như cà phê, ca cao, chuối, dầu thực
vật và các nguyên liệu thô như bông cao su. Cuối cùng, tiềm năng lao động dồi
dào cho phép xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, dày
gia, công nghiệp nhẹ...Việt Nam cũng không nằm ngoài trường hợp này. Nguồn
tiềm năng thuận lợi của Việt Nam trong xuất khẩu gạo bao gồm cả điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và lao động dồi dào.
T
3.1 YẾU TỐ THÂM DỤNG
3 . 1.1 Yếu tố cơ bản:
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái
Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với
Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển
Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ
23
o
23’ Bắc đến 8
o
27’ Bắc, dài 1.650 km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên
đất liền dài chừng 500 km; nơi hẹp nhất dài gần 50 km.
Về tự nhiên, Việt Nam có diện tích 330,363 km
2
(thuộc loại có diện tích
trung bình trên thế giới). Đất đai màu mỡ rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp.Ta có bờ biển dài thuận lợi cho giao thông và chuyên chở đường biển-
thuận lợi cho xuất khẩu. Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á và Bắc Bán
Cầu, khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng lúa. Do
vậy, cây lúa là cây lương thực truyền thống. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học
cho biết Việt Nam là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước xa xưa.
Nên người Việt Nam đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm canh tác lúa, làm nền
Trang 13

tảng cho việc trồng lúa hướng xuất khẩu. Việt Nam cũng là một trong những nước
tham gia xuất khẩu gạo tương đối sớm so với nhiều nước xuất khẩu khác trên thế
giới (năm 1880 Việt Nam xuất 300 ngàn tấn gạo sang các nước trong hệ thống
thuộc địa của Pháp).
Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao, thuận lợi cho phát triển
nông, lâm nghiệp. Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng
trọt, chăn nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mô,
cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. Đất nào, cây ấy. Kinh nghiệm
dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp. và
theo đó, cây lúa rất thích hợp với việc trồng lúa cũng như là điều kiện cơ bản để
phát triển xuất khẩu lúa, gạo của nước ta.
Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên
10 km), chảy theo hai hướng chính là tây bắc- đông nam và vòng cung. Hai sông
lớn nhất là sông Hồng và sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và
phì nhiêu. Hệ thống các sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m
3
nước.

Đặc điểm địa hình và nguồn nước ở Thái Lan
Thái Lan với tổng diện tích 513.120 km
2
được chia thành 4 vùng: (i) vùng
rừng núi phía bắc; (ii) vùng Đông-Bắc khô hạn với một cao nguyên rộng lớn, (iii)
vùng đồng bằng trung tâm thường xuyên bị ngập lụt; và (iv) vùng bán đảo phía
Nam. Trong số 26,79 triệu ha có thể phát triển nông nghiệp, chỉ có 40% được
canh tác do thiếu nước. Về các yếu tố khí hậu, ngoài chế độ gió mùa Tây-Nam,
Thái Lan chịu ảnh hưởng khô hạn và lạnh của của gió mùa Tây-Bắc. Lượng mưa
trung bình năm ở mức 1.485 mm, trong khi vùng đông bắc chỉ ở mức 1.100 mm.
Lưu vực sông Mê Công ở Thái Lan rộng 188,623 km2 chiếm 36,8% tổng diện tích
lưu vực, và đóng góp 51,9 tỷ m3 chiếm 26,1% tổng lượng nước hàng năm của

Thái Lan.
Nông dân ở các đồng bằng trung tâm đất nước có thể trồng lúa vào mùa
khô để kiếm tiền nhưng ở miền đông bắc, người ta không trồng nhiều được”, ông
Amar cho biết.
Trang 14
Dù là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhờ diện tích trồng lúa rộng và
dân số tương đối ít nhưng năng suất trồng lúa ở Thái Lan vẫn thấp và không thể
dự đoán.
Cho tới nay các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội và các
hoạt động và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt đối với phát triển tài
nguyên nước của Thái Lan rất thiếu và không hệ thống. Mức độ hợp tác trao đổi
thông tin và ý kiến giữa các quốc gia trong lưu vực sông Mekong, trong đó có Việt
Nam, cũng rất hạn chế phần lớn do chính sách của các cơ quan đối tác của Thái
Lan trong trao đổi và chia sẻ thông tin số liệu. Các nguồn thông tin từ cộng đồng
tài trợ cũng rất hạn chế do Thái Lan không thuộc diện nhận tài trợ phát triển như
các quốc gia khác trong MRC
Về lao động, Việt Nam là nước có lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao: trên 70% lực lượng lao động cả nước. Thu nhập bình quân đầu người thấp –
giá nhân công rẻ. Điều này làm cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có giá
thành thấp, tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường gạo thế giới.
Việt Nam có thể tận dụng ưu thế về đất đai, khí hậu và lao động để sản xuất
những sản phẩm xuất khẩu chứa hàm lượng tài nguyên và lao động cao, còn vốn
và kỹ thuật thấp. Do vậy, Việt Nam chọn phát triển sản xuất lúa gạo là ngành chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân là hoàn toàn đúng đắn cả về lý thuyết và thực tiễn.
Sản xuất lúa gạo thể hiện rõ các đặc tính của sản xuất nông nghiệp. Thứ nhất, thực
hiện sản xuất trên diện rộng và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất
đai, nguồn nước...Thứ hai, tiến hành sản xuất cần nhiều lao động do tính chất phân
bố rộng của sản xuất và đòi hỏi bắt buộc khi thực hiện công việc. Sản xuất lúa cho
phép tận dụng tốt ưu thế về lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế
những khó khăn về vốn, kỹ thuật - công nghệ.

3.1.2 Yếu tố tăng cường:
3.1.2. 1 Phương tiện nghiên cứu
Trang 15
Hiện nay cả nước có khoảng 14 viện nghiên cứu rải đều trong cả nước,
ngoài ra còn có các trường đại học nghiên cứu và phát triến giống lúa và các loại
thuốc trừ sâu bệnh cho cây lúa. Các viện nghiên cứu đều được trang bị các thiết bị
hiện đại nhằm phục vụ tối đa các việc nghiên cứu.
3.1.2. 2 Bí quyết
Một số vùng bị nhiễm phèn, người nông dân ngoài việc dùng các loại vôi
hay phân bón làm giảm lượng phèn, còn dùng thêm bột thuốc lá để tăng độ xốp
của đất, nhiều dinh dưỡng, hạn chế tác hại của phèn, sâu đục thân và các loại
rầy…
3.1.2. 3 C ơ sở hạ tầng
Khi nói đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chúng ta thường nhắc tới
các hạng mục công trình như: Đường giao thông (trong thôn, liên thôn, liên xã,
liên huyện...), hệ thống thuỷ lợi (các công trình thuỷ nông tưới tiêu nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp), hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công trình văn
hoá thể thao, trạm y tế, trường học, thông tin liên lạc...
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Nhờ tập trung đầu tư của
Nhà nước, cùng với sự đóng góp của nhân dân, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được
cải thiện đáng kể, điều kiện sống, ăn ở, đi lại học hành, bộ mặt kinh tế-xã hội ở
nông thôn có sự thay đổi rõ rệt.
Từ năm 1999 đến nay đã huy động được trên 29 nghìn tỷ đồng từ nguồn
vốn trong nước, kết hợp với tài trợ quốc tế để xây dựng giao thông nông thôn.
Trong đó nhân dân đóng góp hơn 12 nghìn tỷ đồng (chiếm 41,99%) và hơn 409
triệu ngày công lao động; địa phương đóng góp hơn 9,7 nghìn tỷ đồng (33,26%);
Trung ương hỗ trợ hơn 2,5 nghìn tỷ đồng (8,76%); các nguồn huy động khác hơn
4,6 nghìn tỷ đồng (15,99%).
Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng

Trang 16
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thuỷ lợi, giao
thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn
 Giao thông nông thôn : Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”,
giao thông nông thôn có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Ngoài
việc phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn, các địa phương đã tích
cực huy động các nguồn lực tham gia xây dựng các cống qua đường, nâng cấp
và xã hội hệ thống đường nội bộ xã, liên thôn, xoá cầu khỉ ở Đồng bằng sông
Cửu Long… đến năm 2006 cả nước có 8.792 xã có đường ô tô đến trụ sở
UBND xã, chiếm 96,9% tổng số xã (năm 2001 là 94,2%); trong đó có 8.488 xã
(chiếm 93,55%) có đường ô tô đi lại quanh năm, có 6.356 xã (chiếm 70%)
đường ô tô được nhựa, bê tông hoá… góp phần thu hút các nhà đầu tư về nông
thôn, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết nhiều vấn đề kinh
tế, xã hội khác.
 Về thuỷ lợi : Tới nay, cả nước có trên 1.952 hồ chứa có dung tích chứa trên 0,2
triệu m3 nước; 10 ngàn trạm bơm, 1000km kênh trục chính... Tổng năng lực
thiết kế tưới của các hệ thống đảm bảo cho 11,45 triệu ha gieo trồng, trong đó
tưới cho 6,85 triệu ha đất lúa, 1 triệu ha rau màu; đảm bảo tiêu cho khoảng
1,71 triệu ha, ngăn mặn cho 0,87 triệu ha, cải tạo 1,6 triệu ha đất, cấp nước
sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ trên 5 tỷ m3/năm Trong giai đoạn
2001-2005, năng lực tưới đã tăng thêm 575 ngàn ha, năng lực tiêu tăng thêm
235 ngàn ha. Đã kiên cố hoá trên 15.000 km kênh mương “Trung ương, địa
phương; nhà nước và nhân dân cùng làm”. Hệ thống quản lý, vận hành hệ
thống thuỷ lợi được củng cố và tăng cường năng lực. Hệ thống thuỷ lợi cả
nước được vận hành do 100 công ty thuỷ nông với tổng số 22.569 cán bộ công
nhân viên và 12.000 HTX, tổ hợp tác.
Vùng ven biển đã tăng cường xây dựng hệ thống các cống đập ngăn mặn, giữ
ngọt, nhiều công trình đã đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, tập trung thực hiện chương trình kiểm soát lũ, phát triển thuỷ lợi,
giao thông và dân cư. Bước đầu thực hiện các công trình thuỷ lợi ven biển phục vụ

Trang 17
nuôi trồng thuỷ sản, gắn ngọt hoá với việc nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ
và tận dụng và khai thác thuỷ sản mùa lũ.
 Về hệ thống đê , từ năm 2000 đến nay đã tập trung thực hiện tu bổ, củng cố
đê biển, đê sông từ cấp III trở lên; cứng hoá mặt đê kết hợp giao thông và
phòng chống lũ; trồng tre chắn sóng bảo vệ đê.
 Về điện lưới quốc gia : Điện lưới quốc gia đã cấp điện cho 525/536 huyện
đạt 97,95%; 10.522 xã phường có điện lưới quốc gia, đạt 96,80%; số hộ
dùng điện lưới quốc gia đạt 93,34%.
 Về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Đến cuối năm
2005, đạt tỷ lệ 62% dân cư nông thôn đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt đạt
vệ sinh. Tới cuối năm 2007, đã có 70% cư dân nông thôn có nước sinh hoạt
hợp vệ sinh và có khoảng 30% người dân được dùng nước đạt tiêu chuẩn
của Bộ Y tế, 12% số xã có hệ thống thoát nước thải chung...
 Nhờ đầu tư cho hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nên đã tạo điều kiện phát
triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, nên thu nhập
của người dân đã được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn đã giảm rõ rệt.
3.2 NHU C ẦU
Tại nhiều đại lý gạo, chợ đầu mối và một số siêu thị khu vực Tp.HCM, các
mặt hàng gạo cao cấp với những tên gọi mới như Hồng Hạc, Chín Rồng vàng
(Công ty Lương thực Tiền Giang), Trạng Nguyên (Công ty Lương thực sông
Hậu), Nàng hương Chợ Đào, Tài nguyên Chợ Đào, Tài nguyên thơm (Long An -
MECOFOOD), đã sánh vai cùng dẻo Thái, thơm Thái, thơm Đài Loan, Hàn Quốc,
thơm Nhật, Jasmine... và trở nên phổ biến, gần gũi với người tiêu dùng.
Vài năm trở về trước, thị trường gạo cao cấp này thường là “đặc quyền” của một
số người dùng có nhiều tiền, bởi giá khá cao. Giá 1kg gạo thơm Hàn Quốc lên đến
Trang 18
18.000 đ/kg; gạo thơm Đài Loan giá 8.600 đ/kg. Gạo Nàng hương Chợ Đào, dù
cho là không “chính gốc” cũng có giá từ 7.500 - 8.000 đ/kg. Ngoài ra, thị trường
còn có sự tham gia của một số sản phẩm gạo từ châu Âu như Hà Lan, Pháp...

Riêng gạo cao cấp có thương hiệu trong nước thì có bao bì khá bắt mắt và
khá tiện ích. Trọng lượng từ 2kg đến 10 kg, trên nhãn có ghi hướng dẫn cách nấu
cho mỗi loại, ngày sản xuất, ngày sử dụng, tên doanh nghiệp sản xuất. Nhiều
người dùng cho biết, rất thích những loại gạo này, do khi mua vào cảm thấy yên
tâm hơn và cũng dễ bảo quản, nấu nướng, hương vị đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, theo một lãnh đạo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA): “Phần
lớn gạo có thương hiệu là gạo đặc sản, chủ yếu là trong nước, gạo nhập chiếm một
tỷ lệ rất thấp”. Nguyên do là tâm lý người tiêu dùng Việt Nam đã quá quen với các
chủng loại gạo nội, dễ ăn, giá vừa phải. Mặt khác, người tiêu dùng khi mua gạo
ngon, thường nhắm tới thương hiệu là chính, còn xuất xứ thì khó có thể biết đích
xác đâu là gạo ngoại xịn, đâu là gạo nội được đóng mác ngoại.
Đánh vào tâm lý một số người dùng “sính” gạo ngoại, nhiều nhà bán lẻ
(thậm chí đại lý bán sỉ) đã đánh lừa khách hàng bằng cách dùng gạo nội loại ngon,
đẹp rồi gắn vào một cái tên rất ngoại rồi bán với giá cũng rất... ngoại. Một trong
những loại gạo ngoại này là gạo thơm Thái, dẻo Thái AAA, thơm dẻo
Khawdakmali.
Tâm lý hiện nay của nhiều người tiêu dùng là giá cả bằng nhau thì chuyển
qua dùng gạo ngoại. Thế nhưng, sau khi đã dùng thử nhiều người mới nhận ra
rằng, chất lượng gạo ngoại chẳng hơn gạo ta, thậm chí có loại còn thua xa các loại
gạo nội giá rẻ.
Người tiêu dùng cần thận trọng bởi thực tế hiện nay, gạo nội dán mác ngoại
đã và đang xuất hiện khá nhiều trên thị trường. Ở một số chợ tại TP.HCM và các
tỉnh lân cận, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhiều hàng xáo đã lấy gạo ở
ĐBSCL “xào nấu” bằng cách trộn lẫn 5 - 7 thứ gạo với nhau rồi dán mác ngoại
vào để nâng giá bán ra. Hầu hết các loại gạo mang nhãn mác Tây, Tàu “dỏm” xuất
hiện ở TP.HCM đều do các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ tung ra. Do vậy, để không bị
lừa, lời khuyên đối với người tiêu dùng là “ta về ta tắm ao ta...” cho chắc ăn. Còn
Trang 19
nếu muốn mua gạo nội thơm ngon thì chọn các loại gạo đã có thương hiệu như:
Hương Lài, nàng thơm Chợ Đào... để khỏi tiền mất mà phải ăn gạo ngoại chất

lượng... thấp!
Theo ban quản lý chợ Trần Chánh Chiếu - chợ đầu mối gạo lớn nhất hiện
nay tại TP.HCM, hiện có nhiều loại gạo được bán tại đây tuy nhiên chất lượng
không ai kiểm soát. Người mua chỉ biết nhìn vào bảng giá, tên gạo được người bán
niêm yết trên bao gạo. Hoạt động mua bán gạo chủ yếu dựa theo mối quen, lòng
tin của người tiêu dùng với người bán.
Theo ông Lê Văn Bảnh, để mua được gạo ngon, đúng chất lượng, người
dân nên tìm mua gạo có thương hiệu, được đóng gói cẩn thận. Với những gia đình
có thói quen mua gạo tại các điểm bán lẻ thì nên chọn cho mình mối quen hoặc
các đại lý gạo đầu mối, tỉ lệ pha trộn ít hơn
3.3 NGÀNH CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN VÀ HỖ TRỢ
3.3.1 Tóm tắt quy trình sản xuất chế biến gạo:
3.3.1.1 Quy trình sản xuất - chế biến gạo xuất khẩu gồm 03 công đoạn chính
sau:
A/ Công đoạn xử lý và xay xát lúa:

Thu hoạch: Lúa chín được thu hoạch đa phần bằng thủ công, sau đó qua máy
đập lúa loại bỏ rơm và các tạp chất hữu cơ và vô cơ khác. Nếu vụ Ðông – Xuân thì
nông dân phơi lúa dưới nắng mặt trời, vụ Hè – Thu có thể phơi lúa dưới tấm nylon
trắng hay sử dụng máy sấy xử lý độ ẩm sao cho còn khoảng 17 – 18% đem đi tiêu
thụ.

Thu mua & kiểm phẩm: Khi thu mua lúa đã được sơ chế phải thực hiện công
việc lấy mẩu kiểm tra nguyện liệu đầu vào. Mẩu lấy sau khi được phân tích các chỉ
Trang 20
tiêu như độ ẩm, tạp chất, hạt trong nguyên, hạt bệnh, hạt xanh non… bằng các
thiết bị phân tích thử nghiệm chuyên dùng để phân loại lúa. Lúa loại 1 dùng để sản
xuất các loại gạo có phẩm chất cấp thường như gạo: 20%, 25%, 35% tấm….
Sấy công nghiệp: Lúa chưa đạt ẩm độ cần thiết phải cho qua máy sấy để xử lý
độ ẩm; thường là loại máy sấy tầng sôi và loại máy sấy vĩ ngang. Cả hai loại đều

cho không khí nóng đi qua và liên tục thay đổi với lưu lượng lớn không khí, nhằm
làm giảm lượng nước trong lúa dần dần nên không ảnh hưởng đến chất lượng gạo,
hay giảm tỷ lệ thu hồi khi qua xay xát.

Xay xát: Lúa đã xử lý được đưa vào hệ thống máy xay xát, hệ thống này gồm có
sàng tạp chất để loại bỏ tạp chất. Lúa sạch được đưa qua cối tách vỏ trấu. Vỏ trấu
lại được tách riêng khỏi gạo lức bằng máy hút rớt dựa theo nguyên lý trọng lượng,
gạo lức qua gằng thóc để loại bỏ thóc còn lẫn, sau đó cối xát trắng bóc cám thành
gạo trắng. Lượng cám được tách bóc tùy theo yêu cầu sản xuất gạo nguyên liệu
hay gạo thành phẩm tiêu phụ nội địa.
B/ Công đoạn đánh bóng & đóng gói gạo:
Ðánh bóng gạo & giám định: Gạo nguyên liệu từ máy xay xát chuyển qua,
hay gạo nguyên liệu thu mua từ các nhà máy xay xát cung ứng cho đơn vị được
đưa vào dây chuyền máy đánh bóng.
Ðầu tiên gạo nguyên liệu qua sàng tạp chất và gằng tách thóc làm sạch gạo
nguyên liệu. Nếu là gạo trắng nguyên liệu thì đưa thẳng vào máy đánh bóng, nếu
là gạo bóc cám chưa sạch phải cho qua máy xát trắng mới chuyển vào máy đánh
bóng.
Quá trình này áp dụng công nghệ phun sương tạo ẩm kết hợp ma sát giữa
các hạt gạo với nhau và với dao máy lau bóng, bằng lực ly tâm gạo được làm sạch
và đánh bóng bề mặt.
Gạo lau bóng chuyển đến sàng tách tấm và trống chọn hạt để phân loại gạo
theo tiêu chuẩn hợp đồng xuất khẩu, hay gạo bán thành phẩm chờ chế biến gạo
đánh bóng 2 lần
Trang 21
Riêng các loại gạo Pass – 02 sẽ được cho qua hệ thống máy lau đánh bóng
lần 2 – làm nguội – kiểm tra, phân loại - sau đó cho qua máy đấu trộn để đạt các
tiêu chuẩn về yêu cầu chất lượng.
Gạo thành phẩm đã giám định đạt được nạp vào bồ đài nạp liệu của máy
đấu trốn và đóng góp gói gạo, bồ đài đưa gạo lên bồn chứa từng loại gạo riêng biệt

(kết hợp đưa gạo qua sàng tạp chất và hệ thống máy hút bụi trong máy đấu). Từ
các bồn chứa riêng qua bộ phận rải liệu xuống băng tải gạo được chuyển đến bồ
đài tổng, đưa lên bồn chứa qua máy hút bụi làm sạch lần thứ hai.
Công đoạn này có sự giám định của Giám sát viên các cơ quan Giám định
như FCC, SGS, VINACONTROL…
Tùy theo thành phần và chất lượng gạo nguyên liệu mà phân ra thành nhiều
loại khác nhau như: 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm, 20% tấm, 25% tấm… và tùy
thuộc vào độ ẩm phân loại để xử lý.
Trên cơ sở phân loại gạo nguyên liệu, theo từng loại nguyên liệu cho qua
máy chế biến, thu loại thành phẩm tương ứng sẽ đạt được các thành phần chỉ tiêu
chất lượng xuất khẩu.
Ðóng gói: Nhằm tạo sự đồng nhất của sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn trong hợp
đồng xuất khẩu từ bồn chứa gạo thành phẩm được đóng gói bằng bao P.P. qua cân
đạt trọng lượng theo hợp đồng, miệng bao may hai đường chỉ coton song song với
nhau để đảm bảo trong quá trình bốc xếp và vận chuyển.
Ðặc biệt đơn vị thường xuyên theo dõi hàng hóa trong các phân xưởng -
kho bãi, kịp thời xử lý côn trùng sâu mọt, duy trì môi trường trong và ngoài phân
xưởng – kho bãi luôn thoáng mát, sạch sẽ; hạn chế tối đa tình trạng hàng hóa
xuống cấp.
C/ Công đoạn bốc xếp và vận chuyển gạo thành phẩm đến Cảng xuất
hàng:
Vận chuyển & xuất hàng: Gạo thành phẩm sau khi đóng gói hoàn thành công
nhân vác chuyển xuống sà lan, năng lực bốc xếp bình quân tại bến xuất nhập hàng
hóa của đơn vị khoảng 200 – 300 tấn gạo / ngày. Tùy theo yêu cầu có thể hun
Trang 22
trùng tại kho hoặc dưới sà lan. Từ bến của đơn vị, sà lan vận chuyển đến Cảng
xuất hàng không quá 24 giờ.
Trong quá trình sản xuất, bảo quản và giao thương, đơn vị luôn thực hiện tốt:
 Quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng đúng loại thuộc hun trùng, đúng
liều và đúng lúc.

 Qui cách và tiêu chuẩn sản phẩm đáp ứng phù hợp cho hàng xuất khẩu theo
từng hợp đồng.
 Quy trình quản lý chất lượng, tạo tính ổn định và sự đồng nhất của sản phẩm.
3.3.1.2 Quy trình hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào
Qui trình xác định chất lượng nguyên liệu đầu vào được đơn vị thực hiện
gồm 04 bước sau đây:
Bước thứ nhất: Lấy mẩu đại diện và định giá mua.
Kiểm phẩm thực hiện xăm lấy lấy mẩu đại diện để xác định một số chỉ tiêu
cơ bản sau:
- Xác định ẩm độ mẩu đại diện.
- Hạt nguyên vẹn.
- Một số chỉ tiêu chất lượng.
- Ðịnh giá mua nguyên liệu đầu vào và đạt được thỏa thuận về phương thức thu
mua với người bán.
Các chỉ tiêu chất lượng theo kết quả phân tích được so sánh với định mức
kinh tế kỹ thuật do Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam lập và bảng chiết tính
giá thành của Ðơn vị dựa trên tỷ lệ thu hồi để xác định giá mua.
Bước thứ hai: Xăm kiểm tra nguyên liệu đầu vào.
Kiểm phẩm xăm kiểm tra toàn bộ nguyên liệu đầu vào, trong quá trình xăm
kiểm tra phẩm loại bỏ những bao không đạt theo mẩu đại diện.
Bước thứ ba: Phân tích mẫu thực tế.
Kiểm phẩm lấy mẩu thực tế phân tích chỉ tiêu:
 Xác định ẩm độ mẩu thực tế.
 Hạt nguyên ven.
 Một số chỉ tiêu chất lượng
Trang 23
Bước thứ tư: Quyết định giá mua.
So sánh giữa mẩu đại diện và mẩu thực tế, nếu các chỉ tiêu đạt được trên
95% thì quyết định mua theo giá ban đầu. Ngược lại tùy theo kết quả so sánh thì
giảm giá mua nguyên liệu đầu vào phù hợp và được người bán chấp nhận.

3.3.2 Những ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ:
Với sự phát triển đi lên của xã hội, nhu cầu gạo cấp cao, gạo đặc sản sẽ
ngày càng tăng lên, ngược lại nhu cầu gạo cấp thấp sẽ ngày càng giảm dần. Gạo
phẩm cấp thấp vừa có sức cạnh tranh kém hơn vừa khó mở rộng thị trường xuất
khẩu. Ngược lại, đa số những nước phát triển có nhu cầu lớn về loại gạo chất
lượng cao. Xu thế này đang chiếm đa số, nên khả năng mở rộng thị trường lớn
hơn. Mặt khác, chất lượng gạo xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá gạo thị
trường xuất khẩu. Với những loại gạo có chất lượng càng cao thì giá cả càng cao,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu gạo. Để sản xuất lúa gạo nói chung và xuất khẩu
gạo nói riêng nâng cao hiệu quả kinh tế, con đường nhanh nhất là phải tăng sản
lượng gạo phẩm cấp cao, hạ sản lượng gạo phẩm cấp thấp. Do vậy, có thể khẳng
định rằng chất lượng gạo là yếu tố quan trọng nhất tạo nên khả năng cạnh tranh
xuất khẩu của mặt hàng gạo xuất khẩu.Trên thực tế, chất lượng gạo xuất khẩu phụ
thuộc vào những yếu tố cơ bản sau.
3. 3.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo:
3.3.2.1.1Giống lúa
Trên thực tế, giống lúa được coi là yếu tố hàng đầu chi phối trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm gạo. Với mỗi loại giống lúa khác nhau sẽ cho một loại chất
lượng gạo khác nhau như gạo nếp, gạo tẻ thường, gạo thơm, gạo dẻo, gạo hạt dài,
gạo hạt ngắn hạt....Do vậy, chúng ta cần phải đa dạng hoá các loại giống lúa và
chủng loại khác nhau nhằm mục tiêu vừa nâng cao chất lượng gạo vừa để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng trên thế giới ngày càng đa dạng, phong phú. Ví dụ,
người Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản....ưa dùng loại gạo hạt dài, chất lượng cao; còn
người Trung Quốc, Ôxtrâylia, Hàn Quốc....ưa dùng loại gạo hạt trong, dẻo; một
số thị trường cấp cao thích gạo thơm đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao.... Đối
Trang 24
chiếu với Việt Nam, chúng ta nhận thấy sự đa dạng về chủng loại gạo xuất khẩu
của ta còn nhiều hạn chế và chưa phát huy được thế mạnh vốn có của mình. Đó là
chúng ta có những giống lúa thơm đặc sản truyền thống nổi tiếng như Tám thơm,
Tám xoan, Dự hương, Nếp cái hoa vàng...., khiến ai đã dùng dù chỉ một lần sẽ nhớ

mãi, nhưng tỷ trọng loại gạo này trong tổng số xuất khẩu của Việt Nam còn khá
khiêm tốn. Ngoài ra, xuất khẩu loại này vừa thu được lợi nhuận lớn và đạt hiệu
quả kinh tế cao vì số lượng ít nhưng kim ngạch cao. Điều này đòi hỏi Việt Nam nỗ
lực đa dạng hoá chủng loại và cơ cấu gạo xuất khẩu hơn nữa để có thể mở rộng thị
trường có hiệu quả.

Giống lúa ở Thái lan
Thái Lan xuất khẩu gạo đi khắp thế giới chỉ bằng hai giống lúa là Khao-
đắc- mali và Jasmin. Các nhà khoa học Thái Lan chỉ tập trung nghiên cứu, cải
tiến hai giống này để có chất lượng gạo tốt nhất. Do vậy, gạo xuất khẩu của họ
giá luôn ở mức cao.
Trong khi đó, các nhà khoa học Việt Nam có rất nhiều đề tài, hàng chục bộ
giống ra đời nhưng không giống nào đạt tầm quốc gia. Những năm gần đây,
chúng ta chủ yếu đi khai thác công nghệ. Tiến hành nghiên cứu thì giống lúa của
Việt Nam không ra được đồng ruộng trên diện rộng. Nguyên nhân do chúng ta sai
ngay từ cách đặt đề tài, rồi đến cách tổ chức thực hiện.
Gần đây, Một giống lúa giàu chắt sắt đã được nghiên cứu thành công ở
Thái Lan, có hàm lượng sắt cực cao so với các giống lúa thường. Các nhà khoa
học hy vọng giống lúa mới này sẽ giúp chống lại những căn bệnh do thiếu sắt gây
ra. Giống có tên gọi chưa chính thức là “Jao Hon Nin 3” được lai tạo giữa giống
lúa Khao Dak Mali và giống lúa Hon Nin, một giống lúa có gạo màu tía đỏ.
3.3.2.1.2 Phẩm chất
Phẩm chất gạo bao gồm các tiêu thức cơ bản sau: mùi vị (mùi thơm), dẻo,
dễ hấp thụ, giá trị dinh dưỡng cao, “sạch”...Các tiêu thức này trước hết phụ thuộc
vào giống lúa vì với mỗi loại giống lúa khác nhau sẽ cho những phẩm chất gạo
khác nhau. Chẳng hạn, giống lúa thơm đặc sản nổi tiếng của Việt Nam như Tám
Trang 25

×