Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Sức mạnh mềm của pháp giai đoạn 1991 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-------------------

TRẦN NGUYÊN KHANG

SỨC MẠNH MỀM CỦA PHÁP
GIAI ĐOẠN 1991 - 2012

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 62 31 02 06

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
-------------------

TRẦN NGUYÊN KHANG

SỨC MẠNH MỀM CỦA PHÁP
GIAI ĐOẠN 1991 - 2012

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ


MÃ SỐ: 62 31 02 06

Hà Nội - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án "Sức mạnh mềm của Pháp giai đoạn 1991 - 2012"
là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được
trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Nguyên Khang


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến PGS.TS. Vũ Dương Huân và
PGS. TS. Trần Nam Tiến. Hai Thầy đã tận tình, hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án này. Với sự giúp đỡ, chỉ dạy tận
tình của các Giáo sư hướng dẫn, đây sẽ là cơ hội lớn giúp tôi mở rộng tầm hiểu
biết, nâng cao năng lực nghiên cứu và góp một phần nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung ngành Khoa học xã hội tại Việt Nam.
Tôi đặc biệt cảm ơn các thầy cô lãnh đạo, giảng viên Học viện Ngoại giao,
Phòng Đào tạo sau Đại học, các Khoa, đơn vị thuộc Học viện đã tạo mọi điều

kiện tốt nhất về học tập, nghiên cứu cũng như hỗ trợ, giúp hoàn thành các thủ tục
cho Nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn hữu ở
Khoa Quan hệ quốc tế, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, thành phố Hồ Chí
Minh đã động viên, khuyến khích, trao đổi, góp ý, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi
hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn sự khích lệ, động viên từ gia đình, nhất là
từ cha mẹ tôi, đã luôn sát cánh, ủng hộ, giúp đỡ và dành cho tôi sự quan tâm
trong suốt quá trình thực hiện luận án!
Tác giả luận án

Trần Nguyên Khang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
ACCD
AFAA
AFD

Tiếng nƣớc ngoài

Nguyên văn tiếng Việt

Advisory Committee on

Ủy ban tư vấn về ngoại giao văn


Cultural Diplomacy

hóa

Association française
d'action artistique

Hội Nghệ sĩ Pháp

Agence française de
developpement

Cơ quan phát triển Pháp

Advisory Group on Public

Nhóm tư vấn về ngoại giao công

Diplomacy for Arab and
Muslim World

chúng cho Thế giới Ảrập và Hồi
giáo

ASEAN

The Asociation of
Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Á

ASEF

Asia-Europe Foundation

Quỹ Á - Âu

ASEM

The Asia-Europe Meeting

Diễn đàn hợp tác Á - Âu

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu

Cooperation

Á-Thái Bình Dương

AGPDAMW

APEC
BIE

Bureau International des
Expositions


Cơ quan Triển lãm Quốc tế

BRICS

Brasil, Russia, India,
China, South Africa

Nhóm các cường quốc mới nổi
(Bra-xin, Nga, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nam Phi)

Campus France

Campus France

Trung tâm du học Pháp

CDC
FTA
EEU

Le Centre de Crise
Free Trade Agreement
Eurasian Economic Union

EF

Expertise France

Trung tâm khủng hoảng quốc tế

Hiệp định Thương mại tự do
Liên minh Kinh tế Á - Âu
Cơ quan hỗ trợ kỹ thuật quốc tế
Pháp

EFEO

École française d'ExtrêmeOrient

Viện Viễn Đông Bác Cổ

EU

European Union

Liên minh Châu Âu


iv

EUROMED

European Mediterranean
Partnership

Hợp tác Đối tác Châu Âu - Địa
Trung Hải

EVFTA


EU-Vietnam free trade
agreement

Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU

Forum for East Asia -

Diễn đàn hợp tác Đông Á - Mỹ

FEALAC
IF
IMF

Latin America Cooperation La tinh

Institut Français
International Monetary
Fund

Viện Pháp
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Liên Hiệp Quốc

LHQ
MSF

Médecins Sans Frontières

Bác sĩ không biên giới


MdM

Médecins du Monde

Bác sĩ thế giới

NGO (tiếng Pháp:
ONG)

Non-Governmental
Organization

Tổ chức phi chính phủ
Nhà xuất bản

NXB
ODA

OECD

Official Development
Assistance

Viện trợ phát triển chính thức

Organisation for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Cooperation and
Kinh tế
Development


OIFOrganisation internationale
Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ
FRANCOPHONIE de la Francophonie
Quan hệ quốc tế

QHQT
UN

United Nations

Liên Hiệp Quốc

UNESCO

United Nations
Educational, Scientific and
Cultural Organization

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hiệp Quốc

United Nations

Chương trình Phát triển Liên

Development Programme

Hiệp Quốc


UNWTO

United Nations World
Tourism Organization

Tổ chức Du lịch Thế giới

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

UNDP


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG SỨC MẠNH
MỀM CỦA PHÁP ..............................................................................................20
1.1. Nhận thức về sức mạnh mềm .................................................................20
1.1.1. Khái niệm sức mạnh mềm .................................................................21
1.1.2. Nhận thức của Pháp về sức mạnh mềm .............................................27
1.2. Thực tiễn sử dụng sức mạnh mềm của Pháp trong lịch sử .................42
1.2.1. Sức mạnh mềm Pháp thời kỳ quân chủ phong kiến ..........................42

1.2.2. Sức mạnh mềm Pháp thời kỳ Đế chế thứ nhất...................................44
1.2.3. Sức mạnh mềm Pháp thời kỳ mở rộng ảnh hưởng ra toàn thế giới từ
giữa thế kỷ 19 ...............................................................................................46
1.2.4. Sức mạnh mềm Pháp thời kỳ Hậu thuộc địa đến kết thúc Chiến tranh
Lạnh .............................................................................................................51
1.2.5. Nước Pháp bước vào thời kỳ toàn cầu hóa ........................................57
TIỂU KẾT ......................................................................................................62
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN SỬ DỤNG SỨC MẠNH MỀM CỦA PHÁP
TRONG HAI THẬP NIÊN CUỐI THẾ KỶ 20 - ĐẦU THẾ KỶ 21 .............63
2.1. Sức mạnh mềm Pháp qua các giá trị chính trị và chính sách đối
ngoại ...............................................................................................................63
2.2. Sức mạnh mềm Pháp qua ngoại giao viện trợ - cứu trợ quốc tế ........70
2.2.1. Sức mạnh mềm Pháp qua viện trợ phát triển .....................................70
2.2.2. Sức mạnh mềm Pháp qua cứu trợ nhân đạo ......................................73
2.3. Sức mạnh mềm Pháp qua ngoại giao văn hóa......................................77
2.3.1. Chính sách ngoại giao văn hóa Pháp .................................................77
2.3.2. Thực tiễn sử dụng ngoại giao văn hóa của Pháp trên thế giới ...........79
2.3.3. Sức mạnh mềm của Pháp trong Cộng đồng Pháp ngữ ......................88
2.4. Sức mạnh mềm Pháp tại Việt Nam .......................................................92
2.4.1. Sức mạnh mềm Pháp tại Việt Nam qua viện trợ phát triển ...............92


vi

2.4.2. Sức mạnh mềm Pháp tại Việt Nam qua giáo dục - đào tạo ...............95
2.4.3. Sức mạnh mềm Pháp tại Việt Nam qua ngoại giao văn hóa .............97
2.5. Tổng kết đặc điểm sức mạnh mềm của Pháp .....................................102
TIỂU KẾT ....................................................................................................107
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH MỀM CỦA PHÁP VÀ DỰ BÁO ..109
3.1. Thành công trong việc sử dụng sức mạnh mềm của Pháp................109

3.1.1. Trên lĩnh vực chính trị và chính sách đối ngoại ..............................110
3.1.2. Trên lĩnh vực ngoại giao văn hóa ....................................................113
3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong việc sử dụng sức mạnh mềm của
Pháp ...............................................................................................................124
3.2.1. Trên lĩnh vực chính trị và chính sách đối ngoại ..............................124
3.2.2. Trên lĩnh vực ngoại giao văn hóa ....................................................128
3.3. Bài học kinh nghiệm từ việc sử dụng sức mạnh mềm của Pháp và bài
học cho Việt Nam .........................................................................................132
3.4. Dự báo sức mạnh mềm của Pháp trong tƣơng lai .............................140
TIỂU KẾT ....................................................................................................144
KẾT LUẬN .......................................................................................................146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...............................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................152
PHỤ LỤC ..........................................................................................................184


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Cộng hòa Pháp là một trong những quốc gia phát triển hàng đầu về kinh
tế, văn hóa, khoa học công nghệ ở châu Âu cũng như trên thế giới (kinh tế Pháp
hiện đứng thứ sáu thế giới sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật, Đức và Anh) [115].
Tại Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, Pháp là một trong năm thành viên thường
trực. Tại châu Âu, Pháp là một thành viên quan trọng của Liên minh Châu Âu
(EU). Có thể xem quốc gia này là một trong những đầu tàu kinh tế - chính trị của
EU bên cạnh nước Đức. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, sức mạnh của Pháp
có sự suy giảm nhưng đất nước này vẫn đóng vai trò quan trọng trong QHQT,
đặc biệt tại khu vực châu Âu, châu Phi. Pháp vẫn còn những ảnh hưởng lớn tại
một số nước châu Phi và các khu vực truyền thống, đặc biệt là tại cộng đồng

Pháp ngữ. Đường lối đối ngoại của Pháp khá nhất quán trong việc thi hành một
chính sách đối ngoại độc lập, đa phương. Đối với Việt Nam, Pháp là một trong
những quốc gia thiết lập quan hệ bang giao truyền thống lâu đời [26]. Pháp là
một trong những đối tác quan trọng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
[68]. Mối quan hệ song phương Pháp - Việt thể hiện tích cực trên nhiều bình
diện, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thương mại, đầu tư,… [2] Đây là
mối quan hệ có lợi cho đôi bên, đặc biệt đối với Việt Nam, khi thông qua Pháp
có thể tranh thủ được cơ hội mở rộng quan hệ với các nước châu Âu (EU) và thế
giới (cụ thể là với Cộng đồng Pháp ngữ) [96].
Khi nghiên cứu về đối ngoại của Pháp, tác giả luận án nhận thấy một
trong những ưu điểm nổi trội được quốc gia này sử dụng nhằm tạo dựng vị thế
và sự ảnh hưởng chính là ―sức mạnh mềm‖. Sức mạnh mềm là một thuật ngữ
được giới thiệu bởi Giáo sư Joseph Nye, Đại học Harvard và được giới nghiên
cứu QHQT quan tâm trong thời gian gần đây. Theo GS. Joseph Nye, sức mạnh
mềm là khả năng đạt được những gì mình muốn bằng cách tác động tới hệ thống
giá trị của người khác thông qua sự hấp dẫn và thuyết phục [273]. Đặc biệt,
trong thời đại toàn cầu hóa với sự nối kết của nhiều quốc gia - dân tộc, đạt được
thiện cảm từ cộng đồng quốc tế là một điều có ý nghĩa quan trọng. Trên trường


2

quốc tế, Pháp được biết đến là quốc gia gây được nhiều thiện cảm và yêu mến.
Văn hóa Pháp nhận được nhiều sự ngưỡng mộ với văn chương, thời trang, âm
nhạc,... Pháp là một trong những quốc gia thu hút số lượng du khách đông nhất
thế giới. Tiếng Pháp là ngôn ngữ được yêu mến và được sử dụng tại nhiều nơi.
Trong QHQT, quan điểm của Pháp về các vấn đề thời sự quốc tế cũng như các
vấn đề toàn cầu được xem là tiếng nói có trọng lượng và nhận được sự đồng tình,
ủng hộ của nhiều quốc gia, tổ chức. Một trong những lý do giúp Pháp tạo ra
được nhiều thiện cảm đến từ việc quốc gia này sử dụng khéo léo và hiệu quả sức

mạnh mềm. Sức mạnh mềm có thể được xem là một trong những yếu tố chủ chốt
giúp Pháp tạo dựng vị thế, hình ảnh và tầm ảnh hưởng của mình trên trường
quốc tế. Vậy sức mạnh mềm của Pháp là gì? Quốc gia này quan niệm như thế
nào về sức mạnh mềm? Họ có những nguồn lực gì và sử dụng những nguồn lực
này ra sao? Đâu sẽ là những ưu điểm và hạn chế của sức mạnh mềm Pháp?
Trả lời những câu hỏi nêu trên sẽ giúp chúng ta hiểu được sâu sắc về bản
chất sức mạnh ảnh hưởng của Pháp. Qua các phân tích, đánh giá ý nghĩa chiến
lược của việc sử dụng sức mạnh mềm trong đường lối và công tác đối ngoại của
Pháp, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn truyền thống đối ngoại của quốc gia này, đặc biệt từ
sau Chiến tranh lạnh đến nay. Mặt khác, qua trường hợp phân tích về Pháp, chúng
ta có thể hiểu rõ hơn về đặc điểm, bản chất, cũng như xu thế phát triển của sức
mạnh mềm trong QHQT những năm cuối thế kỷ 20 - đầu thế kỷ 21. Đối với Việt
Nam, hiều rõ hơn về nước Pháp sẽ giúp cho các chính sách đối ngoại của hai nước
có thêm những bước tiến về chiều sâu và thiết thực [122]. Từ những lý do nêu
trên, chúng tôi lựa chọn luận án mang tên ―Sức mạnh mềm của Pháp giai đoạn
1991 - 2012‖ với kỳ vọng sẽ mang lại những góc nhìn phân tích mang tính đa
chiều và cập nhật để hiểu rõ thêm về QHQT từ sau Chiến tranh lạnh đến nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu các nguồn tài liệu, chúng tôi nhận thấy có
những nhóm tài liệu chính quan trọng như sau:
(1) Các nghiên cứu về sức mạnh mềm trên thế giới của tác giả Joseph
Nye, của các học giả quốc tế, của Pháp và tại Việt Nam. Sức mạnh mềm là mảng


3

đề tài nhận được nhiều sự quan tâm của các học giả lẫn chính giới, với các ý kiến
bổ sung và phản biện đối với khái niệm gốc mà Giáo sư Joseph Nye đưa ra. Về
tổng quan, đa phần các nghiên cứu thừa nhận khái niệm ―sức mạnh mềm‖ của
Giáo sư Joseph Nye là một khái niệm phổ biến và hữu dụng trong QHQT. Từ

đây, chúng tôi sử dụng khái niệm sức mạnh mềm của Joseph Nye làm nền tảng,
đồng thời kết hợp so sánh, đối chiếu với quan điểm, cách nhìn của Pháp trong
nghiên cứu, phân tích về trường hợp sức mạnh mềm quốc gia này.
(2) Các nghiên cứu về Pháp qua chính sách đối ngoại, chính trị, văn hóa,
tư tưởng, lịch sử,... Đây là mảng đề tài rất phong phú vì Pháp là một quốc gia có
bề dày lịch sử lâu đời cùng nền văn hóa vô cùng rực rỡ. Tuy nhiên chúng tôi sẽ
tập trung chính vào những công trình nêu bật được sức mạnh mềm Pháp trong
lịch sử từ xưa đến nay. Qua đó, chúng tôi tạm chia các công trình theo các phân
kỳ lịch sử chính mà sức mạnh mềm Pháp thể hiện những ảnh hưởng lớn như sau:
(i) thời kỳ vua Louis XIV, khi Pháp là trung tâm văn hóa - quyền lực toàn châu
Âu; (ii) thời kỳ Khai sáng với sự ảnh hưởng mạnh mẽ về tư tưởng và tinh thần;
(iii) thời kỳ Hoàng đế Napoléon Bonaparte khi sức mạnh Pháp được phục hưng
toàn lục địa cùng với những giá trị của cuộc Cách mạng tư sản Pháp; (iv) thời kỳ
Thực dân - thuộc địa khi Pháp mở rộng ảnh hưởng đế quốc ra toàn cầu cùng
chính sách Khai hóa văn minh; (v) thời kỳ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai Chiến tranh lạnh khi Pháp nỗ lực tìm lại vị thế ảnh hưởng của mình trên trường
quốc tế, đồng thời cũng là thời kỳ văn hóa đại chúng Pháp có sức lan tỏa, thu hút
lớn trên thế giới; và (vi) thời kỳ Toàn cầu hóa hiện nay, bắt đầu từ những năm
1990 sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, nước Pháp và thế giới bước vào sự hội
nhập, nối kết toàn cầu.
(3) Các nghiên cứu về quan hệ Pháp - Việt. Đây mảng đề tài quan trọng
để hiểu rõ được về mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai quốc gia, từ đó có thể
đưa ra những kiến nghị hợp tác giữa hai nước.
(4) Các nghiên cứu về quan hệ quốc tế đương đại và toàn cầu hóa, để
hiểu được bối cảnh quốc tế trong đó sức mạnh mềm được sử dụng.


4

Đầu tiên, về các nghiên cứu đề cập trực tiếp tới “sức mạnh mềm”, hiện
trên thế giới và tại Việt Nam có khá nhiều công trình nghiên cứu vì đây là một

đề tài nổi bật trong QHQT đương đại. Các nghiên cứu khá đa dạng và phong phú
mang đến một bức tranh đầy sinh động về sức mạnh mềm trên thế giới. Tác giả
quan trọng chính là Giáo sư Joseph Nye, người đã đưa ra thuật ngữ ―sức mạnh
mềm‖ trong QHQT qua các công trình nghiên cứu liên quan. Sau Joseph Nye là
sự phát triển, bổ sung thêm của các học giả trên thế giới với nhiều công trình
nghiên cứu có tính chất phản biện và nối dài thêm các chiều kích, cách nhìn nhận
về sức mạnh mềm. Tuy nhiên, đa phần các công trình đến từ những nước phát
triển và có bề dày kinh nghiệm nghiên cứu như Hoa Kỳ, châu Âu, Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản,... trong khi vẫn còn một khoảng trống về tiếng nói, quan
điểm, cách nhìn nhận, đánh giá từ các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sức mạnh mềm đang dần được triển khai,
tuy nhiên vẫn còn khiêm tốn, chưa thành hệ thống, chưa đa dạng về quốc gia và
chưa phong phú về vấn đề. Đây chính là khoảng trống cần được phát triển mạnh
thêm trong thời gian tới, đặc biệt khi giới học thuật quốc tế ngày càng quan tâm
đến các ý kiến, quan điểm đến từ những các quốc gia ―phi phương Tây‖.
Với khái niệm sức mạnh mềm, đầu tiên phải kể đến nhóm công trình
nghiên cứu của tác giả Joseph Nye (Giáo sư Đại học Harvard, nguyên Trợ lý
Thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ từ năm 1977 đến 1979). Với các nghiên cứu của
mình, Joseph Nye mang lại cái nhìn mới về quyền lực trong QHQT thời kỳ sau
Chiến tranh Lạnh, đó là khái niệm sức mạnh mềm. Các công trình của Joseph
Nye đưa ra những phân tích, lý giải phong phú và khá thuyết phục về sức mạnh
mềm. Tuy vậy, các nghiên cứu của ông đa phần tập trung vào Hoa Kỳ, lấy quốc
gia này làm trung tâm của nghiên cứu. Với Pháp, Joseph Nye có đề cập đến,
nhưng ông không đi sâu vào phân tích, mà chỉ nhắc đến như một trong những
trường hợp thành công về sức mạnh mềm trên thế giới. Joseph Nye giới thiệu
khái niệm sức mạnh mềm lần đầu trong Sẵn sàng lãnh đạo: Bản chất biến đổi
của quyền lực Mỹ (Bound to Lead: The Changing Nature of American Power,
Basic Books, 1990). Sau đó ông tiếp tục phát triển khái niệm này trong Nghịch lý



5

quyền lực Mỹ: Tại sao siêu cường duy nhất thế giới không thể tự vận hành một
mình (The Paradox of American Power: Why the World’s Only Superpower Can’t
Go it Alone, Oxford University Press, 2002) [206]. Và đến tác phẩm Sức mạnh
mềm: cách thức đạt đến thành công trong chính trị thế giới (Soft Power: The
Means to Success in World Politics, PublicAffairs, 2004), khái niệm sức mạnh
mềm được Joseph Nye hoàn thiện và ông gọi đó là "bộ mặt thứ hai của quyền
lực" [207, tr.5]. Đi từ lý thuyết đến thực tiễn, tác phẩm mang lại những phân tích
sâu sắc mà qua đó chúng ta thấy được vai trò nổi bật của sức mạnh mềm trong
QHQT. Xuyên suốt tác phẩm, tác giả giới thiệu đến người đọc hệ thống khái niệm
về sức mạnh mềm, như định nghĩa, nguồn lực, cách thức triển khai và những ưu
điểm cũng như hạn chế của nó. Trong Nghịch lý của quyền lực Mỹ: Tại sao siêu
cường duy nhất của thế giới không thể tự vận hành một mình (2002) [205], Joseph
Nye chỉ ra những sự thay đổi chính yếu về quyền lực trong bối cảnh mới của
QHQT. Theo Joseph Nye, một siêu cường như Hoa Kỳ, nếu chỉ có sức mạnh cứng
từ quân sự thì chưa đủ, mà cần nhiều yếu tố như kinh tế, văn hóa, chính trị, nhằm
tạo ra sự thu hút, hấp dẫn, khiến cho đối phương tuân phục và ủng hộ. Trong một
tác phẩm khác do Joseph Nye đồng biên tập với John Donahuemang tên Quản trị
trong một thế giới toàn cầu hóa, Tầm nhìn quản trị trong thế kỷ 21 (Governance
in a globalizing world, Vision of governance for the 21st century, Brookings
Institution Press, 2000), Joseph và nhóm tác giả mang đến những góc nhìn đa
chiều về cách quản trị trong thời toàn cầu hóa, trong đó đặt sự thấu hiểu lẫn nhau
làm nền tảng [205]. Với Tương lai quyền lực (The Future of Power, Public
Affairs, 2011), đây là tác phẩm nối tiếp bàn về sức mạnh mềm của Joseph Nye.
Trong tác phẩm này, Joseph Nye giải thích cách hiểu về sức mạnh mềm, trong đó
ông nhấn mạnh thêm khái niệm sức mạnh thông minh (kết hợp sức mạnh cứng và
sức mạnh mềm) là sự bổ sung cho những điểm còn thiếu sót trong lập luận về khái
niệm sức mạnh mềm.
Qua các công trình, chúng ta có thể thấy Joseph Nye có hai giai đoạn chính

trong cách nhìn nhận về sức mạnh mềm. Giai đoạn đầu tiên là các tác phẩm tác giả
viết sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc. Ở giai đoạn này, tác giả tập trung vào việc


6

lý giải sức mạnh và quyền lực Hoa Kỳ như siêu cường số một thế giới (trong
Bound to Lead: The Changing Nature of American Power, Basic Books, 1990;
The Paradox of American Power: Why the World’s Only Superpower Can’t Go it
Alone, Oxford University Press, 2002,...). Qua các tác phẩm này, khái niệm sức
mạnh mềm tác giả giới thiệu như một công cụ hỗ trợ Hoa Kỳ đạt được quyền lực
thống trị toàn cầu. Về sau, Joseph Nye bổ sung thêm các yếu tố sức mạnh cứng
trong sự kết hợp với sức mạnh mềm nhằm tạo ra sức mạnh thông minh (qua các
tác phẩm như Soft Power: The Means to Success in World Politics , PublicAffairs,
2004; The Powers to Lead, Oxford University Press, 2008; The Future of Power ,
Public Affairs, 2011; Presidential Leadership and the Creation of the American
Era, Princeton University Press, 2013; và công trình mới nhất Is the American
Century Over?, Polity, 2015). Như vậy, khái niệm sức mạnh mềm của Joseph Nye
vẫn không thực sự hoàn toàn ―mềm‖ khi ông nhắc nhiều đến tầm quan trọng của
các yếu tố kinh tế và quân sự trong việc tạo ra sức mạnh tổng lực quốc gia. Các
yếu tố này được Joseph Nye đưa ra không phải là ngẫu nhiên nếu muốn lý giải
hiệu quả toàn bộ bản chất sức mạnh Hoa Kỳ. Tuy nhiên, sức mạnh thông minh (sự
kết hợp cả hai yếu tố sức mạnh cứng và sức mạnh mềm) là điều kiện lý tưởng của
quyền lực mà không phải quốc gia nào cũng dễ dàng có được. Chính những nhập
nhằng và hạn chế nhất định trong khái niệm sức mạnh mềm của Joseph Nye đã tạo
nên những tranh luận với các ý kiến phản biện và bổ sung thêm từ nhiều học giả,
lẫn chính giới.
Ngoài Joseph Nye, có khá nhiều học giả quốc tế tiếp tục phát triển nghiên
cứu sức mạnh mềm từ nhiều góc độ như QHQT, nghiên cứu chính sách đối
ngoại, văn hóa, kinh tế, chính trị,... Đơn cử tác giả Giulio M. Gallarotti, Giáo sư

Đại học Wesleyan (Hoa Kỳ), Giáo sư thỉnh giảng Đại học Rome với các công trình
nghiên cứu về quyền lực trong QHQT, trong đó có sức mạnh mềm (tham khảo
thêm tại: Một số công trình tiêu biểu
của Gallarotti về sức mạnh mềm như “Sức mạnh mềm: nó là gì, tại sao nó quan
trọng, và các điều kiện để có thể được sử dụng hiệu quả” (―Soft Power: What it is,
Why it's Important, and the Conditions Under Which it Can be Effectively Used‖,


7

Journal of Political Power, 4(1), trang 25-47.) Trong nghiên cứu, tác giả đưa ra
những lý giải về sức mạnh mềm, làm thế nào những thay đổi trong nền chính trị
thế giới hiện đại đã nâng cao giá trị của sức mạnh mềm. Đồng thời tác giả đưa ra
những kiến nghị về cách thức đánh giá và sử dụng hiệu quả sức mạnh mềm dành
cho các nhà hoạch định chính sách. Hay như nghiên cứu “Sức mạnh thông minh:
Định nghĩa, tầm quan trọng và hiệu quả” (―Smart Power: Definitions, Importance,
and Effectiveness‖, Journal of Strategic Studies, 2015), Gallarotti chỉ ra mối quan
hệ giữa sức mạnh cứng và sức mạnh mềm nhằm tạo ra sức mạnh tổng lực dưới tên
gọi sức mạnh thông minh, qua việc phân tích các chính sách đối ngoại Hoa Kỳ.
Hay trong ―Sức mạnh mềm của Ả rập Saudi‖ (―The Soft Power of Saudi Arabia‖,
International Studies, 2012), Gallaroti lấy Arab Saudi là trường hợp nghiên cứu từ
đó chỉ ra các giá trị và bản chất của sức mạnh mềm trong QHQT đương đại.
Ngoài ra, các nghiên cứu sức mạnh mềm thông qua ngoại giao có Nicolas
J. Cull, học giả Hoa Kỳ với các nghiên cứu về sức mạnh mềm thông qua ngoại
giao công chúng, với các công trình như ―Ngoại giao công chúng: cách phân loại
và lịch sử‖(―Public Diplomacy: Taxonomies and Histories‖, The ANNALS of the
American Academy of Political and Social Science, Vol. 616, 2008, trang 31-54);
―Ngoại giao công chúng: bảy bài học cho tương lai từ quá khứ‖ (―Public
Diplomacy: Seven Lessons for its Future from its Past‖, Welsh, &Fern (Eds.),
Engagement: Public Diplomacy in a Globalised World, Foreign and

Commonwealth Office , London, 2008, trang 16-29); Ngoại giao công chúng: bài
học từ quá khứ (Public Diplomacy: Lessons from the Past , Figueroa Press, Los
Angeles, 2009); ―Ngoại giao công chúng trước thời Gullion: sự tiến hóa của một
giai đoạn‖ (―Public Diplomacy before Gullion: the evolution of a phrase‖, N.
Snow, & P. M. Taylor (Eds.), Routledge Handbook of Public Diplomacy,
Routledge, London and New York, 2009, trang 19-23). Các công trình của Cull đưa
ra những phân loại về các hình thức ngoại giao nhằm đạt được sức mạnh mềm, trong
đó ông tập trung vào phân tích hai hình thức chính là ngoại giao công chúng và
ngoại giao văn hóa. Các nghiên cứu của Cull diễn giải cách thức sử dụng sức mạnh
mềm của Hoa Kỳ thông qua ngoại giao công chúng đã đạt được những hiệu quả và


8

hạn chế như thế nào. Cùng nghiên cứu về sức mạnh mềm qua ngoại giao công
chúng có Carnes Lord với ―Ngoại giao công chúng và sức mạnh mềm‖ (―Public
Diplomacy and Soft Power‖, J. M. Waller (Ed.), Strategic Influence: Public
Diplomacy, Counterpropaganda and Political Warfare, Institute of World Politics
Press, Washington, 2008, trang 61-73); hay John Lenczowski (Hoa Kỳ) với
―Ngoại giao văn hóa, ảnh hưởng chính trị và các chiến thuật tích hợp‖ (―Cultural
Diplomacy, Political Influence & Integrated Strategy‖, J. M. Waller (Ed.),
Strategic Influence: Public Diplomacy, Counterpropaganda and Political Warfare,
Institute of World Politics Press, Washington, 2008, trang 74-99), là những phân
tích sâu sắc về sử dụng sức mạnh mềm thông qua ngoại giao văn hóa như một cách
thức hiệu quả. Ngoài ra còn có Giáo sư Shin Wha Lee (Hàn Quốc) với ―Lý thuyết và
thực tế sức mạnh mềm: tiếp cận thực tiễn tại Đông Á‖ (―The Theory and Reality of
Soft Power: Practical Approaches in East Asia”, Public Diplomacy and Soft Power in
East Asia, Palgrave Macmillan, New York, 2011, trang 11-18), mang lại những phân
tích cụ thể về sức mạnh mềm từ góc nhìn các quốc gia Đông Á; hay Jan Melissen
(Hà Lan) với ―Vận dụng sức mạnh mềm: Ngoại giao công chúng mới‖ (―Wielding

Soft Power:The New Public Diplomacy‖, Clingendael Diplomacy Papers (2), 2005)
và Ngoại giao công chúng mới: sức mạnh mềm trong QHQT (―The New Public
Diplomacy: Soft Power in International Relations”, Palgrave MacMillan, New York,
2005) cũng đề cập đến việc vận dụng sức mạnh mềm thông qua hình thức ngoại giao
công chúng, những hiệu quả và hạn chế của nó. Đây là những tác giả có những đóng
góp nổi bật về nghiên cứu sức mạnh mềm, rất đáng để tham khảo.
Về các nghiên cứu về sức mạnh mềm tại Việt Nam, hiện có một số công
trình nghiên cứu nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về số lượng và sự
đa dạng quốc gia. Đây là mảng đề tài cần được mở rộng và phát triển thêm trong
thời gian sắp tới. Tác phẩm Đối sách của các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Đông
Bắc Á về sự gia tăng sức mạnh mềm, do Hoàng Minh Lợi chủ biên (Viện Hàn
Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2013), là một
công trình nghiên cứu tổng quan về cách thức vận dụng sức mạnh mềm thông
qua ngoại giao của các quốc gia vùng Đông Á. Giáo trình quan hệ công chúng


9

chính phủ trong văn hóa đối ngoại, tác giả Lê Thanh Bình, Đoàn Văn Dũng
(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011) là một tác phẩm căn bản, rõ ràng, giới
thiệu những thông tin hữu ích giúp đọc giả có được một cái nhìn tổng quát về các
hoạt động ngoại giao văn hóa. Tác phẩm Quyền lực trong quan hệ quốc tế, tác
giả Hoàng Khắc Nam (NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2011), là một công trình
nghiên cứu toàn diện, bao quát và sâu sắc về quyền lực trong QHQT. Trong đó,
tác giả chỉ ra rằng sức mạnh mềm là một dạng của quyền lực trong QHQT bên
cạnh quyền lực cứng, dựa trên phương thức thực hiện quyền lực [79, tr.65-69].
Tác phẩm là một công trình nghiên cứu hay và nền tảng trong việc nghiên cứu về
quyền lực trong QHQT. Một công trình hữu ích khác là Ngoại giao nhân dân
trong quan hệ đối ngoại của Mỹ (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009) của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy mang lại bức tranh phân tích về bề rộng và

chiều sâu các chiến lược ngoại giao nhân dân của Hoa Kỳ, công cụ hỗ trợ đắc
lực cho sức mạnh mềm của quốc gia này.
Với mảng nghiên cứu về Pháp qua chính trị, ngoại giao, tư tưởng, văn
hóa, lịch sử,... có rất nhiều công trình thể hiện nổi bật sức mạnh mềm quốc gia
này. Trong mảng chính trị - ngoại giao, Bertrand Fort, Cố vấn văn hóa Pháp tại
Nhật Bản với ―Sự thống trị quyền lực trong ngoại giao văn hóa từ quan điểm của
Pháp‖ (―The Realms of Power in Cultural Diplomacy from France‘s
Perspective‖, the French Institute of Japan, Tokyo, 2014), giới thiệu quan điểm
của Pháp về sức mạnh mềm qua ngoại giao văn hóa [154]. Theo Bertrand Fort,
mô hình ngoại giao văn hóa của Pháp có nhiều điểm ưu tú và được Nhật Bản học
hỏi theo nhằm phát huy sức mạnh mềm của mình. Tác giả Alain Lombard với
―Chính trị văn hóa quốc tế, mô hình Pháp đối mặt với toàn cầu hóa‖ (Politique
culurelle internationale, Le model francais face à la mondialisation, Babel,
Maison des cultures du monde, Paris, 2003). Đây là một công trình nghiên cứu
có giá trị, nêu được tổng quan về các chính sách văn hóa quốc tế của Pháp.
Ngoài ra, tác phẩm nêu lên những thách thức lớn với các chính sách văn hóa
Pháp trong thời toàn cầu hóa. Tác giả Phillippe Lane với ―Ngoại giao khoa học


10

và văn hóa Pháp‖ (French Scientific and cultural diplomacy, Liverpool
University Press, Liverpool, 2013). Philippe Lane từng là Cố vấn về hợp tác văn
hóa Pháp. Với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động hợp tác văn hóa Pháp
trên thế giới, ông giới thiệu sự phong phú và đa dạng của các hoạt động ngoại
giao văn hóa và khoa học của Pháp trên thế giới, từ đó mang lại những sự ảnh
hưởng tích cực cho quốc gia này. Đây là một công trình mới có giá trị giúp hiểu
được sâu sắc thực tiễn ngoại giao văn hóa của nước Pháp từ trước đến nay. Tác
phẩm Nước Pháp bên bờ vực, một nền văn minh lớn trước thế kỷ mới của
Jonathan Fenby (France on the Brink, A great civilization faces the new century,

Arcade Publishing, New York, 1999). Qua tác phẩm, tác giả đưa ra những phân
tích về các thách thức đối với nước Pháp ở ngưỡng cửa thời đại mới những năm
đầu thập kỷ 1990 khi trật tự lưỡng cực kết thúc. Tác phẩm Làm lại nước Pháp,
sự Mỹ hóa, Ngoại giao công chúng và kế hoạch Marshall của Brian Angus
McKenzie (Remarking France, Americanization, Public Diplomacy and the
Marshall Plan, Berghahn Books, New York, 2005). Đây là một tác phẩm phân
tích sức mạnh mềm của Pháp dưới góc độ ngoại giao công chúng, đặt trong sự so
sánh tương quan với Hoa Kỳ. Trước sự Mỹ hóa toàn cầu, nước Pháp đã có
những chiến lược và chính sách cụ thể nhằm tạo sự thu hút về văn hóa, du lịch
và nghệ thuật, từ đó tạo ra vị trí riêng của mình. Tác phẩm Chính sách đối ngoại
của Pháp dưới nền Cộng hòa V (Học viện quan hệ quốc tế, Hà Nội, 2003) của
tác giả Dương Văn Quảng (chủ biên), là một công trình phục dựng toàn bộ nền
chính trị Pháp từ lúc bắt đầu nền Đệ ngũ Cộng hòa đến hiện tại. Tác phẩm Toàn
cầu hóa văn hóa của Dominique Wolton (NXB Thế giới, Hà Nội, 2006) là một
công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa văn hóa dưới góc nhìn của Pháp. Qua tác
phẩm, tác giả nêu lên những cơ hội cũng như thách thức đối với văn hóa - chính
trị Pháp đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và trong mối quan hệ với các quốc gia
vốn là thuộc địa của Pháp. Tác phẩm Đối thoại giữa các nền văn minh (NXB
Thế giới, Hà Nội, 2007) của Leopold Sedar Senghor, nguyên Tổng thống Cộng
hòa Senegal (1960-1980), người sáng lập Tổ chức Cộng đồng Pháp ngữ, thành


11

viên Viện Hàn Lâm Pháp. Tác phẩm đưa ra cái nhìn phân tích sâu sắc về mối
quan hệ mật thiết giữa văn hóa Pháp và các nền văn hóa trên thế giới. Các quốc
gia nói tiếng Pháp đã tạo nên một ―cộng đồng hữu cơ‖ với sự giao thoa - đối
thoại giữa các nền văn hóa trong sự ―gặp gỡ giữa CHO và NHẬN‖. Tác phẩm
cũng đề cập đến các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của cộng đồng Pháp
ngữ trên toàn thế giới từ đó nêu lên thực trạng của việc sử dụng ngôn ngữ Pháp

và đưa ra dự đoán cho sự tồn tại khối Pháp ngữ. Tác phẩm cũng đề cập đến
những thách thức cho chính phủ Pháp trong việc điều chỉnh chính sách về văn
hóa - giáo dục cho phù hợp, nhằm tạo động lực phát triển Pháp ngữ ra toàn thế
giới. Cuốn Chân dung các nguyên thủ Pháp (dịch giả Mai Anh, NXB Tri thức, Hà
Nội, 2006) của Serge Berstein, chuyên gia đầu ngành về lịch sử chính trị thế kỷ 20
thuộc Viện Nghiên Cứu Chính Trị Paris, đề cập về nền chính trị Cộng hòa Pháp
thông qua việc khắc hoạ chân dung của 22 vị nguyên thủ Pháp, từ đó dựng lên một
bức tranh toàn cảnh quá trình xây dựng và xác lập thể chế nước Pháp trong suốt
hơn một thế kỷ rưỡi. Cuốn sách ngoài việc mô tả nền chính trị Pháp, cũng đề cập
đến vai trò quan trọng của Pháp trong hệ thống kinh tế - chính trị toàn cầu. Trong
quyển Nicolas Sarkozy từ tòa thị chính Neuilly đến điện Elysée (NXB Hội nhà
văn, Hà Nội, 2009), hai nhà báo chính trị De Bruno Jeudy và Ludovic Vigone đã
khắc họa bức tranh về nền chính trị Pháp đương đại qua việc mô tả chân thực
những gì mà ông Sarkozy đã xây dựng được trong suốt nhiệm kỳ Tổng thống của
mình. Tác phẩm giúp chúng ta phần nào thấy được cách vận hành của nền Cộng
hòa thứ V mà Tổng thống Pháp Sarkozy đang tiếp quản tại nước Pháp.
Về văn hóa Pháp có rất nhiều công trình nghiên cứu. Tiêu biểu như tác
phẩm Những di chỉ của ký ức của Pierre Nora (NXB Tri thức, Hà Nội, 2009),
một công trình lớn nghiên cứu về văn hóa Pháp trải qua chiều dài lịch sử. Hay
Lãng du trong văn hóa Pháp của nhà nghiên cứu văn hóa Hữu Ngọc mang lại
góc nhìn, đánh giá văn hóa Pháp dưới quan điểm của học giả Việt. Trí tuệ dân
tộc Pháp, do Gia Khang - Kiến Văn biên dịch (NXB Thời đại, TP. Hồ Chí Minh,
2011) là tác phẩm thú vị phân tích các khía cạnh lịch sử, văn hóa, khoa học, đời
sống,... đặc sắc của dân tộc Pháp, từ đó lý giải vì sao nền văn hóa Pháp luôn có


12

sức cuốn hút mạnh mẽ trong suốt chiều dài lịch sử. Cuốn Văn minh phương Tây
Lịch sử và Văn hóa, của Edward McNall Burns (NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà

Nội, 2008) là một công trình công phu mang lại cái nhìn toàn diện về lịch sử, văn
hóa, con người phương Tây trong đó có nước Pháp. Hay như Con người và tư
tưởng phương Tây của Crane Brinton (NXB Từ Điển Bách Khoa, Hà Nội, 2007)
cho chúng ta những hiểu biết sâu sắc về tư tưởng triết học của phương Tây. Tác
phẩm Trò chuyện cùng triết học của Bùi Văn Nam Sơn (NXB Tri Thức, Hà Nội,
2012), Câu truyện triết học,của Will Durant (NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội,
2008), là những tác phẩm đi suốt chiều dài lịch sử triết học, tư tưởng phương Tây,
trong đó có giới thiệu những nhà tư tưởng lớn của Pháp như Descartes,
Montesquieu, Voltaire, Rousseau,...
Về mảng lịch sử Pháp có liên quan đến sức mạnh mềm, có khá nhiều
công trình phân theo các thời kỳ lịch sử chính quan trọng. *Với thời kỳ hoàng kim
vua Louis XIV (1638 – 1715) khi sức ảnh hưởng văn hóa - chính trị Pháp lan tỏa
toàn châu Âu, có khá nhiều công trình viết về giai đoạn này. Đơn cử như Jackson
J. Spielvogel (2016), Western Civilization: A Brief History, Volume I: To 1715,
Cengage Learning; James Nathan (1993), "Force, Order, and Diplomacy in the
Age of Louis XIV", Virginia Quarterly Review 69; François Bluche (translated by
Mark Greengrass) (1990), Louis XIV, Franklin Watts, New York; Lynn, John A.
(1999), The Wars of Louis XIV (1667–1714), Longman, New York;... Hay như bộ
sử kinh điển của Will và Ariel Durant Câu chuyện văn minh, cuốn 8, Thời kỳ vua
Louis XIV (The Age of Louis XIV, Simon & Schuster, New York, 1963), phân tích
bức tranh toàn cảnh và đưa ra những lý giải rất sâu sắc về sự thành công của vua
Louis XIV trong việc tạo sự ảnh hưởng lớn về văn hóa - ngôn ngữ Pháp toàn châu
Âu. *Về thời kỳ Khai sáng (thế kỷ 18), khi Pháp là một trung tâm văn hóa - tư
tưởng chính của châu Âu. Những công trình hữu ích như của Outram Dorinda
với Panorama of the Enlightenment (Getty Publications, Los Angeles, 2006);
Thierry Sarmant với Histoire de Paris: Politique, urbanisme, civilisation
(Editions Jean-Paul Gisserot, Paris, 2012);... Hay bộ sử của Will và Ariel Durant
qua quyển 9 vào 10 lần lượt được xuất bản vào năm 1965 và 1967 là Thời đại



13

Voltaire (The Age of Voltaire) và Rousseau và Cách mạng (Rousseau and
Revolution) (NXB Simon & Schuster, New York). *Về thời kỳ đế chế - thuộc
địa Pháp (với khởi đầu bằng thời kỳ Đế quốc lần thức nhất của Napoléon
Bonaparte năm 1804 và kết thúc vào năm 1946 với sự ra đời của Liên hiệp
Pháp), có khá nhiều công trình nghiên cứu bằng tiếng Pháp, tiếng Anh cũng như
tiếng Việt. Với thời kỳ đế chế lần thứ nhất của Napoléon Bonaparte (17691821), có khá nhiều tác phẩm như Napoléon Bonaparte của Etacler (Bản dịch
của Nguyễn Văn Nhã, Nguyễn Hữu Đạt, NXB Đồng Nai, Biên Hòa, 2011);
Napoléon Bonaparte - Tù Nhân Của Nước Anh của Frank Giles (Khánh Vân
dich, NXB Đồng Nai, Biên Hòa, 2008); Napoléon - Hồ sơ quyền lực của
Geoffrey Ellis (NXB Thế giới, Hà Nội, 2014) là những tác phẩm nghiên cứu về
cuộc đời sự nghiệp của Napoléon gắn liền với giai đoạn đế quốc đầu tiên của
Pháp. Bộ sử của Will và Ariel Durant quyển 11: Thời kỳ Napoléon ( The Age of
Napoléon, Simon & Schuster, New York, 1975) cũng là một công trình lớn gần
1000 trang có giá trị tham khảo cao. Về thời kỳ đế chế lần thứ hai của Pháp
(bắt đầu từ 1830 với sự kiện Pháp chiếm đóng tại Algérie và kết thúc vào năm
1946), có khác nhiều công trình nghiên cứu từ Pháp và trên thế giới, trong đó có
Việt Nam. Tại Việt Nam, rất nhiều công trình liên quan đến thời kỳ này. Ngoài
những công trình của những nhà nghiên cứu nổi bật như Trần Trọng Kim, Phan
Ngọc, Hữu Ngọc,... có thể kể tên một số công trình nghiên cứu gần đây như Phan
Trọng Báu (2015), Nền giáo dục Pháp - Việt (1861-1945), NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội; Lê Nguyễn (2016), Xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc - Nhân vật và sự
kiện lịch sử, NXB Hồng Đức, Hà Nội;... là những công trình mang lại bức tranh
đa dạng về lịch sử nước Pháp dưới góc nhìn của các nước vốn là thuộc địa.
Về quan hệ Pháp - Việt, đây là một đề tài nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Tác phẩm Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ và quan hệ với Việt
Nam từ 1986 đến nay của tác giả Phạm Sanh Châu (chủ biên) (NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2008) là một công trình nghiên cứu rất có giá trị, trong đó
phân tích được vai trò của Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ, một tổ chức ngôn ngữ văn

hóa thể hiện rõ sức mạnh mềm Pháp. Tác phẩm nêu bật được những ưu điểm và


14

hạn chế của tổ chức này trong QHQT và đặc biệt là trong quan hệ với Việt Nam
ở giai đoạn hiện tại. Tác giả Nguyễn Vũ Tùng với cuốn Khuôn khổ quan hệ đối
tác của Việt Nam (Học viện Quan hệ Quốc tế, Hà Nội, 2007), sách gồm 3
chương. Ở phần 9 chương II có đề cập đến quan hệ đối tác Việt Nam - Pháp.
Trong phần này, tác giả đề cập đến lịch sử hình thành khuôn khổ quan hệ đối tác
của hai nước và các bước triển khai mối quan hệ, đặc biệt từ giai đoạn năm 2002.
Nội dung chính của mối quan hệ xoay quanh các vấn đề chính trị, an ninh, kinh
tế, viện trợ phát triển, quan hệ thương mại song phương cũng như đầu tư, văn
hóa, giáo dục và những thành tựu đạt được. Mối quan hệ hai nước mặc dù có
những bước phát triển nhất định tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do hai bên có
những điểm khác nhau về lợi ích, ý thức hệ và một số vấn đề tồn tại từ lịch sử.
Claude Blanchemaison với Những năm tháng làm Đại sứ tại Việt Nam (NXB
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2016), tác phẩm mô tả lại những năm tháng
hai quốc gia nối kết lại mối quan hệ bang giao. Hội hữu nghị và hợp tác Việt Pháp với Những kỷ niệm về tình hữu nghị Việt - Pháp và Pháp ngữ, (NXB
Thông tin và truyền thông, Hà Nội, 2013) hay Lê Tuấn Huy với Triết học chính
trị Montesquieu với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam (NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, 2006) là nhưng công trình có giá trị
tham khảo cao. Ngoài ra, một số tạp chí nghiên cứu khoa học xã hội tại Việt
Nam như tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, Nghiên cứu quốc tế, Khoa học xã hội…
cũng có những đề tài, bài báo nghiên cứu về quan hệ Việt - Pháp. Nhìn chung, có
khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ Việt - Pháp, tuy nhiên
các nghiên cứu này một là tập trung vào giai đoạn trước 1975, hoặc là có đề cập
đến giai đoạn hiện tại nhưng vẫn chưa cập nhật được hết toàn cảnh mối quan hệ
Việt - Pháp trong thời kỳ mới, nhất là trong thời kỳ từ năm 1991 đến nay.
Về các nghiên cứu về quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Lạnh, toàn cầu

hóa, khu vực hóa,... là những mảng đề tài có nhiều công trình nghiên cứu xuất
sắc. Tác phẩm Quan hệ đối tác chiến lược trong quan hệ quốc tế của tác giả
Nguyễn Vũ Tùng và Hoàng Anh Tuấn (Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội,
2006) cung cấp phân tích mang tính hệ thống về các mối QHQT đương đại.


15

Cuốn Các vấn đề nghiên cứu về Hoa Kỳ, của tác giả Nguyễn Thái Yên Hương
(Đồng chủ biên) (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011), là một công trình
nghiên cứu công phu, trong đó mô tả bức tranh toàn cảnh nền chính trị thế giới
đặt trong mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và các nước, một số phần trong tác phẩm có
đề cập đến sức mạnh mềm. Cuốn Cục diện thế giới đến 2020 của tác giả Phạm
Bình Minh (chủ biên) (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012) đưa ra những
phân tích, đánh giá và dự báo về cục diện thế giới, khu vực đến năm 2020. Các
công trình này mang lại bức tranh toàn cảnh về thế giới đương đại, lý giải được
bản chất thế giới chuyển mình từ đối đầu sang đối thoại, lấy hợp tác, thấu hiểu,
cảm thông giữa các quốc gia - dân tộc là nền tảng quan trọng trong QHQT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Thông qua đề tài nghiên cứu, mục tiêu luận án hướng tới là phân tích và
đánh giá được bản chất và đặc điểm sức mạnh mềm của Pháp trong hơn hai thập
kỷ qua, từ đó rút ra được những bài học về kinh nghiệm về việc vận dụng sức
mạnh mềm của đất nước này. Đồng thời, luận án tìm ra các đặc điểm, xu hướng
phát triển của sức mạnh mềm trong tương lai, trên cơ sở đó, rút ra những bài học
kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam.
Về nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sẽ tập trung tìm hiểu ba vấn đề chính
sau. Một là, xác định cơ sở lý luận khái niệm sức mạnh mềm qua quan điểm của
Joseph Nye, các học giả trên thế giới cũng như của Pháp, đồng thời xác định cơ
sở thực tiễn sức mạnh mềm Pháp thông qua việc phục dựng lại bức tranh lịch sử
của quốc gia này trong việc sử dụng sức mạnh mềm. Hai là hướng đến tìm hiểu

những cơ sở thiết lập sức mạnh mềm Pháp trong những năm cuối thế kỷ 20 - đầu
thế kỷ 21, thông qua đường lối chính trị và chính sách đối ngoại cũng như việc
sử dụng sức mạnh mềm của Pháp tại các khu vực quan trọng trên thế giới (như
châu Âu, Cộng đồng Pháp ngữ và tại Việt Nam). Ba là đánh giá những ưu khuyết điểm, thành công - hạn chế, đồng thời dự báo triển vọng về sức mạnh
mềm của Pháp trong tương lai cũng như đưa ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam.


16

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là sức mạnh mềm của Pháp, thể
hiện qua đường lối đối ngoại, các hoạt động ngoại giao của Pháp trên thế giới và
tại các khu vực cụ thể. Qua việc phân tích các hoạt động ngoại giao này, luận án
tìm ra các quan điểm, đường lối, cách nhìn nhận và cách thức sử dụng sức mạnh
mềm của Pháp, từ đây rút ra các bản chất, đặc điểm và giá trị của sức mạnh mềm
quốc gia này. Về phạm vi nghiên cứu, không gian nghiên cứu của đề tài sẽ tập
trung vào những khu vực Pháp có mối quan hệ sâu sắc như Liên minh châu Âu,
các quốc gia vốn là thuộc địa Pháp, trong đó có Việt Nam. Về thời gian, luận án
lấy thời gian từ 1991 đến 2012, vì năm 1991 là thời điểm Chiến tranh Lạnh kết
thúc với sự tan rã Trật tự hai cực Yalta, mở ra một kỷ nguyên mới trong quan hệ
quốc tế; và năm 2012 tại Pháp là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của Tổng thống
Nicolas Sarkozy, mở ra một chặng đường chính trị mới tại quốc gia này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Về phương pháp luận, tác giả sử dụng khái niệm sức mạnh mềm của
Joseph Nye, kết hợp với cách nhìn nhận, quan điểm của Pháp để phân tích, nhận
định, đánh giá về sức mạnh mềm của quốc gia này. Trên cơ sở này, tác giả rút ra
các bài học, kiến nghị đối với sức mạnh mềm của Việt Nam. Bên cạnh đó, để xử
lý các vấn đề cụ thể liên quan tới chính trị và đối ngoại Việt Nam, tác giả dựa
trên nền tảng tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Với Karl Marx (1818-1883) và Friedrich Engels (1820-1895), các tác phẩm Đấu
tranh giai cấp ở Pháp 1848-1850 (1850), Tư bản luận (1867), Nội chiến ở Pháp
(1871), Chống Duhring (1878),... (C.Mác - Ph-Ăng-gen Toàn tập, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1994) là những công trình nền tảng để hiểu rõ được bản
chất của xã hội tư bản châu Âu thế kỷ 19, trong đó Pháp là một trong những
quốc gia nổi bật thời kỳ này. Với Vladimir Ilyich Lenin (1870-1924), một số tác
phẩm quan trọng có thể kể đến như Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa phê phán
kinh nghiệm (1908), Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn đỉnh cao của Chủ nghĩa tư
bản (1916) là những tác phẩm cung cấp nền tảng phương pháp luận, soi chiếu


17

vào trường hợp của Pháp thời kỳ Đế quốc - thuộc địa. Với Hồ Chí Minh (18901969), tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (được xuất bản năm 1925 trên tờ
Quốc tế cộng sản Imprékor dưới tên Nguyễn Ái Quốc) là tác phẩm chính luận
cung cấp cái nhìn phê phán trước chủ nghĩa thực dân tại các nước thuộc địa,
trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở phương pháp luận trên, tác giả sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan hệ quốc tế: Là phương pháp nghiên cứu cơ bản, trông
đó sử dụng ba cấp độ phân tích là cấp độ hệ thống quốc tế - khu vực, cấp độ
quốc gia và cấp độ cá nhân nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện về sức mạnh mềm
Pháp, trong đó hai cấp độ phân tích chính yếu là cấp độ thứ nhất và thứ hai.
- Phương pháp lịch sử - logic: Là một trong những phương pháp quan
trọng, nghiên cứu điều kiện, tiền đề, hoàn cảnh lịch sử cụ thể hình thành, phát
triển sức mạnh mềm của Pháp, từ đó tìm ra tính quy luật và chỉ rõ những đặc
trưng chủ yếu cũng như bản chất của sức mạnh mềm Pháp.
- Phương pháp diễn ngôn: Dựa vào việc tổng hợp, so sánh, phân tích, đối
chiếu các tư liệu văn bản cũng như tiếp cận các quy ước văn hóa xã hội, các quy
luật, để tìm cách lý giải sức mạnh mềm của Pháp.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Giúp phân tích cơ sở Pháp hoạch
định chính sách, nội dung chính sách, thực hiện chính sách và kết quả mà Pháp
có được với sức mạnh mềm.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu: Giúp so sánh những điểm tương đồng
và khác biệt trong chiến lược vận dụng sức mạnh mềm của Pháp ra bên ngoài so
với các nước khác; giữa các đối tượng khác nhau trong mục tiêu và việc triển
khai chính sách của Pháp.
- Phương pháp hệ thống - cấu trúc: Giúp nhìn nhận, đánh giá vị trí, vai trò
của sức mạnh mềm trong chính sách đối ngoại của Pháp, gắn với lý luận - thực
tế, nội dung chính sách đối ngoại của Pháp ra các nước láng giềng, khu vực,
trong quan hệ với các nước lớn và trên vũ đài quan hệ quốc tế.


×