KHE HỞ MÔI – VÒM MIỆNG
Click to edit Master text styles
Second level
Click to edit Master
textlevel
styles
Third
Second level
Fourth level
Third level
Fifth level
Fourth level
Fifth level
Nội dung bài giảng
•
•
•
Tổng quan về khe hở môi – vòm miệng (KHM-VM)
Cơ chế bệnh sinh KHM - VM
Phân loại KHM - VM
Mục tiêu
1.
2.
Nắm được cơ chế bệnh sinh hình thành KHM – VM theo thuyết nụ mầm.
Phân loại được các trường hợp KHM – VM.
TỔNG QUAN
Chiếm tỉ lệ cao nhất trong các dị tật
chung của cơ thể (10%)
Theo Bác sĩ Nguyễn Huy Cận và
Phạm Đức Gia (1970) tỉ lệ khe hở
môi và vòm miệng là 1%o
Cơ chế bệnh sinh
•
•
Thuyết nụ mầm của Rhatke (1832), Dursy (1869) và His (1888) giải
thích quá trình hình thành môi và vòm miệng là do các nụ mặt dính liền
với nhau.
Nếu vì một nguyên nhân nào đó tác động vào quá trình phát triển và gắn
dính của các nụ này sẽ dẫn đến các khe hở bẩm sinh hàm mặt.
Cơ chế bệnh sinh khe hở môi
Tuần lễ thứ 3 của bào thai, miệng nguyên thủy
hình thành. Từ bờ chung quanh của miệng
nguyên thủy chồi ra 5 nụ, gọi là nụ mặt, gồm:
• 1 nụ trán ở phía trên
• 2 nụ hàm trên ở 2 bên
• 2 nụ hàm dưới ở phía dưới
Nụ trán
Nụ HT (P)
Nụ HT (T)
Nụ HD (P)
Nụ HD (T)
Cơ chế bệnh sinh khe hở môi
•
Nụ trán chia làm 2: nụ mũi (P) và nụ
mũi (T). Mỗi nụ mũi (P) và (T) này
lại chia ra làm 2: nụ mũi trong và nụ
mũi ngoài, cách nhau bởi rãnh khứu.
Nụ mũi trong
Nụ mũi ngoài
Rãnh khứu
Cơ chế bệnh sinh khe hở môi
•
•
•
Những nụ HT và nụ mũi trong gắn dính với nhau, làm rãnh khứu hẹp lại thành lỗ
mũi và môi bên HT
Những nụ HT và nụ mũi ngoài (MN) cùng phát triển và gắn dính với nhau lấp khe
ổ mắt mũi, để lại rãnh mũi lệ, về sau sẽ biến mất.
2 nụ mũi trong bên (P) và (T) dính liền với nhau ở đường giữa tạo thành môi giữa
hàm trên.
Lỗ mũi
Lỗ mũi
Nụ HT
Nụ mũi ngoài
Nụ HD
Nụ mũi trong
Rãnh lệ mũi
Rãnh lệ mũi
Cơ chế bệnh sinh khe hở môi
•
•
•
Như vậy, môi trên được hình thành do sự giáp dính của các nụ: nụ HT – nụ mũi
trong – nụ mũi trong – nụ HT
2 nụ HD gắn với nhau ở đường giữa tạo thành môi dưới.
Những nụ HT và nụ HD gắn dính với nhau tạo thành sự liên tục của má.
Cơ chế bệnh sinh khe hở môi
•
Vòm miệng nguyên phát được hình thành gồm: phần môi và xương ổ răng, từ lỗ
khẩu cái trước (lỗ R cửa) trở về trước.Từ đây ta có tên gọi của các loại khe hở
môi:
Khe hở môi bên HT
•
Nụ hàm trên không dính nụ mũi trong
Khe hở môi giữa HT
•
2 nụ mũi trong không dính với nhau
Khe hở môi dưới
•
2 nụ hàm dưới không dính nhau
Khe hở ngang mặt
•
Nụ hàm trên không dính nụ hàm dưới
Khe hở chéo mặt
•
Nụ mũi ngoài không dính nụ hàm trên
Cơ chế bệnh sinh khe hở vòm miệng
•
Tuần thứ 8, có sự hình thành vòm miệng thứ phát, được tính từ lỗ R cửa về phía sau
(lưỡi gà).
•
Cũng từ miệng nguyên thủy chồi ra 5 nụ:
Cơ chế bệnh sinh khe hở vòm miệng
•
•
•
•
Một
nụ
đứng
dọc
(tạo vách ngăn mũi sau này)
từ
giữa
nụ
trán
rũ
xuống
Hai nụ ngang trước gọi là nụ khẩu cái, từ hai nụ hàm trên hai bên phát triển vào
giữa rồi tự gắn liền với nhau, tạo thành vòm miệng cứng.
Hai nụ ngang sau còn gọi là nụ chân bướm khẩu cái, cũng xuất phát từ nụ hàm
trên 2 bên, phát triển vào giữa gắn dính với nhau, tạo thành vòm miệng mềm
và lưỡi gà.
Sự gắn nối các nụ là từ trước ra sau
Cơ chế bệnh sinh khe hở vòm miệng
Khe hở vòm miệng cứng
Khe hở vòm miệng mềm
2 nụ ngang trước không dính
2 nụ ngang sau không dính
Phân loại khe hở môi vòm miệng
•
•
Phân loại dị tật bẩm sinh hàm mặt theo Kernahan và Stark (Mỹ 1958) lấy lỗ răng
cửa làm ranh giới, phần trước là vòm miệng nguyên phát gồm môi và mấu hàm,
phần sau là vòm miệng thứ phát gồm vòm miệng cứng và buồm hầu (vòm miệng
mềm).
Bài này chỉ trình bày phân loại khe hở môi vòm miệng.
Màng
1 bên
Không toàn bộ
Toàn bộ
Khe hở môi
Màng
2 bên
Khe hở môi
Không toàn bộ
vòm miệng
Toàn bộ
Không toàn bộ
Khe hở vòm miệng
Toàn bộ
Khe hở màng
* Một rãnh hay đường sẹo nằm trên môi và chạy
song song với gờ nhân trung tới môi đỏ.
* Đôi khi là 1 rãnh khuyết nằm ở vùng môi đỏ
(rõ nhất khi cười)
* Có thể kèm theo các biến dạng mũi (nền mũi giãn
nhẹ, hình dáng và đỉnh sụn cánh mũi không biến
dạng)
Khe hở 1 bên không toàn bộ
- Đặc trưng một khe hở ở môi chạy theo hướng thẳng
đứng
- Chức năng: Trẻ bú được, ăn uống không sặc, sức khỏe
toàn thân không ảnh hưởng, phát âm chỉ ảnh hưởng âm
môi.
- Thực thể: cánh mũi không hoặc ít biến dạng, răng và
cung hàm ít ảnh hưởng.