Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.91 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ KIM SƠN

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ KIM SƠN

PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lý Kim Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn khoa
học: PGS.TS Đỗ Thị Bắc; cô đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các Thầy,

Cô giáo trong khoa Sau Đại học - trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Các ban ngành, đoàn thể
ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn..
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Lý Kim Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................. 2
5. Bố cục của Luận văn ................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN ...................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản ........................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản .................................................. 5
1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản ....................................................... 7
1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản ....................................................... 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ............ 14
1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của một số nước
trên thế giới ........................................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam ............... 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển nuôi trồng thuỷ sản cho
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ............................. 25
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 25
2.2.3. Tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................. 27
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 27
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi trồng thủy sản ....................... 27
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nuôi trồng thủy sản ..................... 28

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản .................... 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH....................... 29
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vân Đồn .......................... 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội, dân số huyện Vân Đồn ....................... 34
3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 36
3.1.4. Cơ chế chính sách về phát triển nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn 37
3.1.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự
phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn .................................... 38
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 39
3.2.1. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 39
3.2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ nuôi trồng thuỷ sản .. 55
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3. Đánh giá chung về phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 79
3.3.1. Những mặt đạt được...................................................................... 79
3.3.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................ 80
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 82
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI

HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ............................... 83
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ..... 83
4.1.2. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ............. 83

4.1.3. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 85
4.2. Giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................ 86
4.2.1. Giải pháp về giống nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn ........ 87
4.2.2. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tuyên truyền
khuyến ngư ............................................................................................. 87
4.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................. 90
4.2.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn ................................................................................................... 91
4.2.5. Giải pháp về vốn nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn............ 92
4.2.6. Giải pháp về tăng cường quản lý Nhà nước nuôi trồng thuỷ sản tại
huyện Vân Đồn ....................................................................................... 93
4.2.7. Giải pháp về môi trường và phòng trừ dịch bệnh nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 94
4.2.8. Giải pháp về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ
sản tại huyện Vân Đồn ............................................................................ 95
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................... 96
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh và một số ban ngành liên quan 97
4.3.3. Đối với UBND huyện Vân Đồn .................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

GTSX

: Giá trị sản xuất

HGĐ

: Hộ gia đình

KKT

: Khu kinh tế


KT- XH

: Kinh tế - xã hội

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

QC

: Quảng canh

QCCT

: Quảng canh cải tiến



: Quyết định

TC

: Thâm canh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND


: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và mật độ dân số Vân Đồn theo xã giai đoạn 2012 - 2014 .......... 35
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số Vân Đồn năm 2012 - 2014 ................................................ 36
Bảng 3.3. Thực trạng lao động tham gia NTTS huyện Vân Đồn năm 2014 ............ 40
Bảng 3.4. Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ..... 42
Bảng 3.5. Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn giai đoạn 2012 - 2014 ... 45
Bảng 3.6. Năng suất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ........... 47
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn năm 2012 - 2014 ... 48
Bảng 3.8. Thực trạng nhân khẩu - lao động tại các HGĐ điều tra tại huyện Vân Đồn .... 55
Bảng 3.9. Trình độ văn hóa của lao động tham gia NTTS trực tiếp của các xã điều
tra tại huyện Vân Đồn .............................................................................. 58
Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng diện tích theo mục đích sử dụng các HGĐ của các xã
điều tra tại huyện Vân Đồn ...................................................................... 60
Bảng 3.11. Năng suất và sản lượng NTTS tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện
Vân Đồn ................................................................................................... 62
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................ 65
Bảng 3.13. Chi phí bình quân trên 01 ha của HGĐ NTTS của các xã điều tra tại
huyện Vân Đồn ........................................................................................ 67
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế HGĐ NTTS của các xã điều tra tại huyện Vân Đồn ... 69
Bảng 3.15. Cơ sở sản xuất con giống thủy sản năm 2014 ........................................ 71

Bảng 3.16. Thực trạng chế biến và tiêu thụ sản phẩm NTTS ................................... 74
Bảng 3.17. Thực trạng tiêu thụ thủy sản tại các HGĐ của các xã điều tra tại huyện
Vân Đồn ................................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với cánh cửa của WTO ngày càng mở rộng khi Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức này, thì đây là một điều kiện hết sức thuận
lợi để Việt Nam phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trong giai đoạn hội
nhập. Gia nhập vào WTO chúng ta có rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế từ
kinh tế nông nghiệp đến kinh tế ngoại thương. Trong điều kiện đó thì xuất khẩu
sản phẩm thuỷ sản cũng dễ dàng hơn vào thị trường các nước trên thế giới.
Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75%
dân cư sinh sống ở nông thôn và trên 75% lực lượng lao động xã hội làm việc trong
khu vực này. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của nền kinh tế và sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, khi gia nhập
WTO nông nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Thuỷ sản cũng là một bộ
phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Và
có thể nói ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
của nước ta.
Ngành nghề nuôi trồng thủy sản ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian qua được khẳng định là nghề sản xuất thế mạnh mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút được sự quan tâm

đầu tư của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Tuy nhiên, nuôi trồng
thuỷ sản huyện Vân Đồn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn như:
thiếu quy hoạch hoặc quy hoạch chạy theo thực tế sản xuất; các vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình chuyển đổi đất nông, lâm nghiệp sang Nuôi trồng thuỷ sản; các
vấn đề môi trường trong và xung quanh các khu vực nuôi tập trung do hoạt động
của các ngành kinh tế khác gây ra...
Với thực tế nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn “Phát triển
nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tìm hiểu thực
trạng nuôi trồng thuỷ sản của huyện Vân Đồn, làm rõ những thách thức và cơ
hội, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển cho lĩnh vực
này tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn tỉnh Quảng ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản
- Phân tích, đánh giá thực trạng nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2012- 2014.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi trồng
thủy sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề phát triển nuôi trồng thuỷ sản người dân
nuôi trồng thuỷ sản, các hộ, cộng đồng và các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Luận văn
tập trung nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Vân Đồn, thông qua
việc điều tra, khảo sát tình hình thực tiễn và các số liệu hiện có trong các báo cáo
tổng kết và số liệu thống kê của địa phương về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2012 - 2014.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch
phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn, có ý nghĩa thiết thực cho quá
trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn và đối với các địa phương có
điều kiện tương tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn bao gồm 04 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.1. Khái niệm nuôi trồng thủy sản [4]
Ngành thủy sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu với xuất phát
điểm là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thời kỳ đầu đánh bắt thủy sản được coi
là ngành quan trọng và chủ yếu cấu thành nên ngành thủy sản, vì vậy ở thời điểm
đó nuôi trồng thủy sản chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái
tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loại thủy hải sản.
Nhưng trong những thập kỷ gần đây khi sản phẩm thủy sản tự nhiên ngày càng
có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt do đánh bắt quá nhiều, tràn lan trong điều kiện
nguồn lực tự nhiên có hạn thì nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển và trở nên
quan trọng.
Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận của ngành thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản
ra đời cũng bắt nguồn từ nhu cầu của cuộc sống khi mà sản lượng khai thác thuỷ
sản ngày càng có nguy cơ cạn kiệt. Nước ta có một tiềm năng to lớn để phát triển
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy

trì, bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ sản nhằm mục
đích cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng của dân cư và cung cấp nguyên liệu cho hoạt
đông chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp giữa tài
nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông
cụt, đầm phá, khí hậu..) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm và các
thủy sản khác..) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hoạt động này ở Việt Nam
bao gồm nuôi, trồng các loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn với các hình
thức nuôi chủ yếu là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
- Nuôi theo phương pháp thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC), quảng canh
(QC) và quảng canh cải tiến (QCCT);
- Nuôi trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, đầm,ven biển;
- Nuôi nhuyễn thể;
- Nuôi thủy sản ao hồ, đìa, đầm;
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa;
- Trồng rong biển.
1.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản
1.1.2.1. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp so
với các ngành sản xuất vật chất khác.
Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy sản.Vì vậy, nuôi trồng thủy sản
phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển. Thủy sản
nuôi rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính địa lý rõ rệt, có quy luật riêng của
từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy, công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất

của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách… phải phù hợp
với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng khác nhau.
1.1.2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nước và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau
Mỗi mặt nước nuôi trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào
thổ nhưỡng vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vật nuôi trong ao hồ rất khó
quan sát trực tiếp được như trên cạn vì thế rủi ro trong sản xuất lớn hơn nhiều.
Người nuôi cần có kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật cần thiết về vấn đề thuỷ lợi,
bởi vì thuỷ lợi như chìa khoá để mở ra cánh cửa cho người làm thuỷ sản có thể đạt
được những thành tựu to lớn.
1.1.2.3. Hoạt động nuôi trồng thủy sản có tính mùa vụ rõ nét
Nuôi trồng thủy sản mang tính mùa vụ vì thủy sản có quy luật sinh trưởng và
phát triển riêng. Theo Lênin, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao động không
ăn khớp với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là thời gian tác động tới sự hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
thành của sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài hơn vì bao gồm cả thời gian lao
động không tác động đến sản phẩm.
Ví dụ : thời gian sản xuất kéo dài từ A đến B, nhưng thời gian lao động chỉ
bao gồm: thời gian cải tạo ao (phơi đáy ao 2 tuần lễ), thả giống, chăm sóc (cho ăn 2
lần/ ngày), thu hoạch. Như vậy, rõ ràng người nuôi phải tuân theo quy luật sinh
trưởng và phát triển của thuỷ sản.
A

B

Cải tạo

Thả giống

Chăm sóc

Thu hoạch

Trong NTTS phải lưu giữ và chăm sóc đặc biệt đối với đàn vật nuôi bố mẹ
(đàn cá bố mẹ, tôm bố mẹ…) để sản xuất con giống cho các vụ nuôi tiếp theo. Đây
là tài sản sinh học đặc biệt của doanh nghiệp, việc lựa chọn đàn tôm, cá bố mẹ phải
tuân theo quy trình khoa học - công nghệ của hệ thống quốc gia.
Tính thời vụ trong NTTS đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận
rộn còn có những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong NTTS một mặt phải
tôn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng cách: Đối với
NTTS phải cần tập trung nghiên cứu các giống loài thuỷ sản có thời gian sinh
trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm.
1.1.2.4. Nuôi trồng thuỷ sản có từ rất lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát rất
thấp là nhỏ bé, manh mún và phân tán
Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất
phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ
sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Vì vậy, ở
thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái tạo
nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các loài thuỷ sản. Vì thế có
thể nói ngành NTTS là một ngành tuy có từ lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát
thấp, nhỏ bé, manh mún.
Trong thời gian gần đây nhờ có sự quan tâm và nhận thức đúng đắn về ngành
thuỷ sản nên đã có những bước phát triển đột phá nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
Trong năm 2000 có 7 quốc gia Châu Á có tên trong số 10 nước có sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản cao nhất thế giới, đó là : Băng La Đét, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Châu Á đóng góp 90% tổng sản lượng
NTTS của thế giới. NTTS theo hướng thân thiện với môi trường, công nghệ NTTS
không có chất thải sẽ phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam NTTS trong hệ VAC đáp
ứng yêu cầu này.
1.1.3. Vai trò của nuôi trồng thủy sản
1.1.3.1. Ngành nuôi trồng thuỷ sản có vai trò quan trọng trong việc duy trì, tái tạo
các nguồn lợi thuỷ sản
Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan hiếm
khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn lợi này lại
càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng. Chính vì vậy, để
đảm bảo nguồn lợi này được duy trì và tiếp tục mang lại lợi ích cho con người thì
cần có những kế hoạch khai thác hợp lý, khai thác kết hợp với việc bảo vệ, bổ sung
tái tạo một cách thường xuyên thông qua hoạt động đánh bắt và NTTS là 2 bộ phận
cấu thành nên ngành thuỷ sản nhưng mang 2 sắc thái hoàn toàn khác nhau, bổ sung
lẫn nhau tạo nên sự phát triển chung của toàn ngành.
1.1.3.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại
quốc tế thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số ngành
nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa mà một số
đối tượng thuỷ sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong
bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành
Thuỷ sản Việt Nam là ngành đứng thứ 6 trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản mạnh có
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trên thế giới.

Tính chung năm năm 2001 - 2005, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản đạt trên 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu thủy sản vượt ngưỡng 1 tỉ USD và đến năm
2002 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt hơn 2 tỉ USD. Năm 2005 kim ngạch xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD. Với con số này, Việt Nam đã trở thành một nước
xuất khẩu thủy sản lớn trong khu vực Đông Nam á. Có được kết quả này là nhờ
trong những năm qua, ngành Thủy sản đã tích cực đẩy mạnh công tác nuôi trồng,
chế biến thủy sản.[3]
Trong những năm qua, sản lượng NTTS liên tục tăng năm 2002 là 976.100
tấn, trong đó khoảng 40% dành cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. Đến năm
2005, nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản là 2.030.000 tấn và năm 2010 là
2.650.000 tấn. Để đáp ứng đủ nhu cầu, ngành Thủy sản phải chủ động được nguồn
nguyên liệu. Bởi nguyên liệu là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh thủy sản. Có một nguồn nguyên liệu ổn định, giá cả có sức cạnh tranh
thì ngành công nghiệp chế biến thủy sản mới có cơ hội phát triển.
Trong xu thế ngày càng hạn chế khai thác thủy sản nhằm bảo vệ môi trường
như hiện nay thì NTTS đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp nguyên liệu cho
chế biến xuất khẩu. Việc cung cấp từ NTTS cũng đảm bảo ổn định và phù hợp với
nhu cầu của thế giới nhờ thực hiện tốt công tác khuyến ngư và phát triển giống mới.
Nuôi trồng thủy sản đã tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến xuất khẩu và đã đóng góp phần quan trọng vào việc tăng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam,
tôm chiếm tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu là 43,7% (năm 2001), 46,9% (năm
2002), trong đó tôm nuôi chiếm phần lớn.

1.1.3.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
NTTS là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng
nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây,
đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động
trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, hướng dẫn người nghèo làm
ăn. Hiện tại, mô hình kinh tế hộ gia đình được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công
ăn việc làm cho ngư dân ven biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất
là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề NTTS ở sông Cửu
Long được duy trì đã tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao động ở ven sông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đến năm 2005 do chuyển đổi diện tích sang nuôi trồng thuỷ sản đã góp phần
đưa số lao động nuôi trồng thuỷ sản là 2.550.000 lao động (bao gồm cả lao động
thời vụ).
Bên cạnh đó, do hiệu quả của NTSS cao hơn nhiều so với các lĩnh vực nông
nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi
diện tích từ trồng lúa sang NTTS đã tạo ra nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao
mức sống cho người dân.
1.1.3.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa
Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực phẩm
chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng trở thành
nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa . Ngành NTTS là một
trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng
trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành NTTS đã góp
phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng

nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành NTTS đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân.
1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng lúa
ruộng trũng 1 vụ bấp bênh, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệu quả và
đất cát, đất hoang hoá sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành NTTS . Nguyên
nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới những năm gần
đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại
bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và
nông nghiệp càng trở nên cấp bách. . Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa
kém hiệu quả, sang nuôi trồng thuỷ sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 20002002: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết
hợp nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, từ 2003 đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục
chuyển đổi mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
NTTS đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể,
từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp
phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Hơn nữa, NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp TNHH, doanh
nghiệp cổ phần... NTSS phát triển cũng kép theo sự phát triển của các ngành dịch
vụ - Công nghiệp . Vì vậy, phát triển NTSS đã góp phần đưa nền kinh tế VN ngày
càng phát triển nhanh và bền vững.
1.1.4. Phát triển nuôi trồng thủy sản
1.1.4.1. Phát triển
Phát triển là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi

trường do đó cho đến nay chưa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất. Một số
định nghĩa của Khoa học Môi trường bàn về phát triển gồm có: [13]
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED) thì “Phát triển là sự phát triển đáp ứng các
nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các
thế hệ tương lai”.
Phát triển là một mô hình chuyển đổi mà nó tối ưu các lợi ích kinh tế và xã
hội trong hiện tại nhưng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích tương tự
trong tương lai (Gôdian và Hecdue, 1988; GS Grima Lino);
Về kinh tế, phát triển bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức khoẻ cho
phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng về quyền sử
dụng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi thành viên trong cộng
đồng xã hội.
Về con người, để đảm bảo phát triển cần thiết nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật cho người dân, nhờ vậy người dân sẽ tích cực tham gia bảo vệ
môi trường cho sự phát triển .
Về môi trường, phát triển đòi hỏi phải sử dụng tài nguyên như đất trồng, nguồn
nước, khoáng sản… đồng thời phải chọn lựa kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng
cao sản lượng, cũng như mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu của dân số tăng nhanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.1.4.2. Sản xuất
Nhu cầu hướng đến sản xuất ngày càng gia tăng. Sản xuất bao gồm việc áp
dụng các giải pháp kỹ thuật mới, sáng tạo trong thiết kế và cải tiến sản phẩm, cũng
như chú trọng đến các quá trình sản xuất như khuyến khích áp dụng sinh thái công
nghiệp, các tiếp cận vòng đời sản phẩm, sản xuất sạch hơn, sản xuất xanh...

Tại các nước phát triển, những cải tiến, đổi mới về quá trình, công nghệ sản
xuất đã giúp giảm bớt lượng năng lượng cần sử dụng, giảm thiểu lượng phát thải
các chất ô nhiễm như các oxit lưu huỳnh và các kim loại nặng, cũng như giúp tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thành quả về môi trường và kinh
tế đạt được từ những đổi mới, cải tiến sản xuất này lại bị bù trừ do ảnh hưởng của
nhu cầu tiêu thụ, chẳng hạn như việc gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao chất
lượng cuộc sống. Vấn đề cần chú ý là những nỗ lực giúp các sản phẩm và dịch vụ
trở nên hoà hợp, tương thích với môi trường, cũng như đem lại các lợi ích về kinh tế
(tiết kiệm chi phí) cho các công ty từ những cải tiến trên lại tạo ra điều kiện rất
thuận lợi để tiêu thụ nhiều hơn các sản phẩm và dịch vụ đó, và do đó phần nào phủ
nhận những lợi ích đạt được từ việc cải tiến quá trình sản xuất.
1.1.4.3. Phát triển nuôi trồng thủy sản
Xây dựng một ngành nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao cho người lao động
là xu hướng tất yếu của tiến trình phát triển. Nội dung của nuôi trồng thủy sản là:
- Một ngành nuôi trồng thủy sản biết giữ gìn, phát triển, bồi dưỡng và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là đất đai
diện tích mặt nước và nguồn nước dùng cho nuôi trồng thủy sản.
- Một ngành nuôi trồng thủy sản có trình độ thâm canh cao, biết kết hợp
một cách hài hòa giữa việc sử dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhất là
công nghệ sinh học với kinh nghiệm và truyền thống sản xuất của người ngư
dân để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm nuôi trồng thủy sản có chất lượng cao.
- Một ngành nuôi trồng thủy sản sạch, biết hạn chế một cách tối đa việc sử
dụng các chất hóa học có hại đến môi sinh, môi trường và sức khỏe con người. Kết
hợp hài hòa việc phát triển sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi trường. Các sản phẩm
do nuôi trồng thủy sản làm ra và cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng phải là
những sản phẩm sạch, có tác dụng tăng cường nhanh sức khỏe cho con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
- Một ngành nuôi trồng thủy sản có cơ cấu các đối tượng nuôi hợp lý, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của mỗi vùng, đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản
khai thác được tối đa lợi thế so sánh, đảm bảo nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh,
mạnh và vững chắc.
1.1.5. Nội dung đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản

1.1.5.1. Về mặt kinh tế
Sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự tăng trưởng
cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.
a. Về mặt lượng
- Tăng trưởng về diện tích nuôi trồng. Sự tăng trưởng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để
phát triển ngành.
- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu
quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút
vốn đầu tư vào ngành
- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền
kinh tế.
- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.
b. Về mặt chất
- Hình thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan
trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng
thu nhập cho người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
1.1.5.2. Về mặt xã hội
Sự phát triển về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản được đánh
giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số phát
triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch vụ y tế,
hoạt động văn hoá, khả năng giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời sống
cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau
- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vùng nuôi có sự tham gia của cộng đồng
- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch
- Tỷ lệ đối tượng nuôi được kiểm soát dịch bệnh hàng năm
1.1.5.3. Về mặt môi trường - sinh thái
Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm
bảo môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh.
Ngoài ra, còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.
Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển svề mặt môi trường.
- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với
nhu cầu.
- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha
nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới
hàng năm).
- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP
- Tỷ lệ trại giống có tôm bố mẹ được thuần hóa
- Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có nước đạt tiêu chuẩn

- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung
cấp đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản
1.1.6.1. Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên [9]
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản. Mỗi
loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự nhiên
nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí hậu. Chúng
sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng lãnh thổ, khả năng áp
dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản.
a. Diện tích mặt nước
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa bao gồm ao,
hồ, đầm, phá, sông ngòi, kênh rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông,
ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông
nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.
Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng sẽ chỉ
tồn tại được trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước còn quyết
định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện ở chỗ nếu
diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi trồng thuỷ sản
cũng lớn.
b. Khí hậu, nguồn nước
- Khí hậu

Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh
cho vật nuôi.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì vậy
mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng thuỷ sản như:
Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm; các giống loài động
thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão…gây thiệt hại nghiêm
trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản có tính bấp
bênh, không ổn định.
Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ
sản, làm tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm tăng bất lợi
cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, có nhiều nhân tố như: gió, nhiệt độ, không khí,
môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…đã ảnh hưởng đến điều kiện sống, khả năng
sinh sản và di trú của đàn cá.
Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh vật
nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng nhiệt độ
thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng giới hạn nhất
định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản trong các ao hồ.
Thay đổi nhiệt độ còng là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho
các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của các loài nuôi, môi trường
nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh vật gây hại.

Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu
thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ
trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô nhiễm cho
môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thuỷ sản.
Đối với nghề nuôi thuỷ sản mặn, lợ, độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong các ao
nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá bị sốc, chết
hoặc chậm lớn.
- Nguồn nước
Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tính chất mặt nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được nuôi
trồng. Bởi vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý, sinh thái
riêng, có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước nào nó cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×