Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong xây dựng lưới khống chế phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢU VĂN TĨNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS
TRONG XÂY DỰNG LƢỚI KHỐNG CHẾ PHỤC VỤ
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢU VĂN TĨNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS
TRONG XÂY DỰNG LƢỚI KHỐNG CHẾ PHỤC VỤ
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nội dung đề tài này là những kết quả
nghiên cứu, những ý tƣởng khoa học đƣợc tổng hợp từ công trình nghiên cứu, các công
tác thực nghiệm, các công trình sản xuất do tôi trực tiếp tham gia thực hiện.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lƣu Văn Tĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản lý tài
nguyên, cùng các Thầy Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian tôi tham gia khóa học của Trƣờng.
TS. Lê Văn Thơ đã hết lòng quan tâm, trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.

Tác giả luận văn

Lƣu Văn Tĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
2.1 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính ....................................................... 3
1.1.1. Hệ thống lƣới khống chế ......................................................................3
1.1.2. Những đặc điểm thành lâp Hệ thống lƣới khống chế khu vực huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................6
1.2. Tổng quan về công nghệ GPS ................................................................. 6
1.2.1. Lịch sử hình thành ................................................................................6
1.2.2. Cấu trúc hệ thống GPS .........................................................................8
1.2.3. Tín hiệu GPS ......................................................................................12
1.2.4. Các trị đo GPS ....................................................................................14
1.2.5. Nguyên lý định vị GPS .......................................................................16
1.2.6. Các nguồn sai số .................................................................................19
1.2.7. Những kỹ thuật đo GPS ......................................................................22
1.2.8. Xử lý số liệu........................................................................................27
1.2.9. Bình sai lƣới GPS ...............................................................................27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.Cơ sở khoa học của ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lƣới khống chế

....................................................................................................................30

1.3.1. Phƣơng pháp đo tĩnh trong công nghệ GPS để thành lập lƣới không
chế địa chính .................................................................................................30
1.3.2. Các dạng lƣới ứng dụng đo tĩnh trong công nghệ GPS để thành lập
lƣới khống chế địa chính ..............................................................................30
1.4. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lƣới khống chế 32
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lƣới
trên thế giới ...................................................................................................32
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lƣới
ở Việt Nam....................................................................................................33
1.5. Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lƣới
khống chế địa chính tại huyện Tam Nông ....................................................35
1.5.1. Công tác đo đạc bản đồ địa chính tại huyện Tam Nông .....................35
1.5.2. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong
thành lập lƣới khống chế địa chính tại huyện Tam Nông ............................35
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......36
2.1. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu..............................................................36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................36
2.2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu .............................................................36
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ...............................36
2.2.3. Ứng dụng GPS đo động thời gian thực thành lập lƣới khống chế đo vẽ
và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính .................................................................36
2.2.4. So sánh, đánh giá độ chính xác của lƣới đo vẽ bằng công nghệ GPS đo .....36
2.2.5. Ƣu điểm, hạn chế của việc Ứng dụng GPS đo động thời gian thực và
đề xuất một số giải pháp ...............................................................................36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý số liệu ..............................................36
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................36
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp và viết báo cáo...............................................38
2.3.4. Phƣơng pháp bản đồ ...........................................................................38
2.3.5. Phƣơng pháp so sánh ..........................................................................39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................40
3.1. Vị trí, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...............................40
3.1.1. Vị trí điều kiện tự nhiên ......................................................................40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................44
3.2. Tài nguyên đất và hiện trạng công tác quản lý đất đai, đo đạc bản đồ địa
chính tại khu vực huyện Tam Nông .............................................................46
3.2.1. Các nguồn tài nguyên .........................................................................46
3.2.2. Công tác đo đạc lập bản đồ đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. ........................................47
3.3. Công tác đo đạc lƣới địa chính bằng công nghệ GPS tại huyện Tam
Nông Tỉnh Phú Thọ .....................................................................................50
3.3.1. Cơ sở pháp lý xây dựng và đánh giá chất lƣợng địa chính bằng công
nghệ GPS tại huyện Tại Huyện Tam Nông Tỉnh Phú Thọ ...........................50
3.3.2. Kết quả khảo sát thiết kế mạng lƣới địa chính thành lập lƣới địa chính
huyện Tam Nông Lập bằng Công nghệ GPS. ..............................................52
3.3.3 . Công tác đo lƣới địa chính thành lập bằng công nghệ GPS ..............53
3.3.4. Kết quả bình sai lƣới địa chính thành lập bằng công nghệ GPS ........54
3.3.5. Kết quả so sánh đánh giá độ chính xác lƣới địa chính thành lập bằng
công nghệ GPS ..............................................................................................60
3.4. Ứng dụng đo động thời gian thực trong công nghệ GPS đo lƣới Kinh vĩ
thay thế lƣới kinh vĩ bằng máy đạc điện tử ..................................................62
3.4.1. Sử dụng công nghệ GPS đo động thời gian thực đo 8 điểm lƣới khống

chế đo vẽ tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...........................62
3.4.2. Sử dụng công nghệ toàn đạc điện tử đo 8 điểm lƣới khống chế đo vẽ
tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...........................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.4.3. Kết quả so sánh hai phƣơng pháp đo động thời gian thực trong công
nghệ GPS đo lƣới kinh vĩ thay thế lƣới kinh vĩ bằng máy đạc điện tử ........67
3.4.4. Nghiên cứu ứng dựng phƣơng án ứng dụng công nghệ GPS phối hợp
với phƣơng pháp lƣới đƣờng chuyền phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính tại
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................................67
3.4.5. Sử dụng công nghệ GPS Kiểm tra lƣới khống chế đo vẽ tại huyện
Tam Nông Tỉnh Phú Thọ ..............................................................................68
3.5. Đánh giá ƣu điểm, hạn chế của việc Ứng dụng GPS đo động thời gian
thực và đề xuất số giải pháp một trong xây dựng lƣới kinh vĩ .......................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
1.Kết luận ........................................................................................................71
2.Kiến nghị......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

DOP

: Dilution of Precision
Độ mất chính xác

GPS

: Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HDOP

: Horizon Dilution of Precision
Độ mất chính xác theo phƣơng ngang


PDOP

: Position Dilution of Precision
Độ mất chính xác vị trí vệ tinh theo 3D

Ratio

: Tỉ số phƣơng sai

Reference Variance : Độ chênh lệch tham khảo
RSM

: Sai số chiều dài cạnh

VDOP

: Vertiacal Dilution of Precision
Độ mất chính xác theo phƣơng dọc

X, Y, h

: Tọa Độ X, Y, độ cao thủy chuẩn tạm thời

Mx, My, Mh

: Sai số theo phƣơng x, y h

Mp

: Sai số vị trí điểm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 .............................................................46
Bảng 3.2: Tọa độ và độ cao các điểm gốc ................................................................47
Bảng 3.3. Các loại bản đồ có trên địa bàn huyện ......................................................47
Bảng 3.4: Khối lƣợng điểm địa chính cần xây dựng ................................................51
Bảng 3.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số .........................................55
Bảng 3.6: Bảng sai số khép hình ...............................................................................56
Bảng 3.7: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ ...........................57
Bảng 3.8: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai ......................................58
Bảng 3.9: Bảnh tọa độ trắc địa sau bình sai ..............................................................58
Bảng 3.10 Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ..................................59
Bảng 3.11: Bảng chiều dài cạnh, phƣơng vị và chênh cao sau bình sai ...................59
Bảng 3.12: Kết quả lƣới kinh vĩ đo GPS động .........................................................62
Bảng 3.13: Kết quả so sánh 2 phƣơng pháp đo .........................................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống GPS ........................................................................8
Hình 1.2. Sơ đồ quỹ đạo và vệ tinh của hệ thống GPS ...............................................9
Hình 1.3. Mạng lƣới các trạm điều khiển của hệ thống GPS từ sau năm 2005 .............10
Hình 1.4. Máy thu GPS .............................................................................................11
Hình 1.5. Máy toàn đạc điện tử ................................................................................11
Hình 1.6. Cấu trúc tín hiệu GPS ...............................................................................13
Hình 1.7. Kỹ thuật giải đa trị tại các máy thu ..........................................................15
Hình 1.8. Kỹ thuật định vị tƣơng đối .......................................................................17
Hình 1.9. Kỹ thuật định vị tƣơng đối .......................................................................18
Hình 1.10. Sơ đồ lƣới dạng tam giác ........................................................................31
Hình 1.11. Sơ đồ lƣới dạng tứ giác ...........................................................................31
Hình 1.12. Sơ đồ lƣới dạng đƣờng chuyền ...............................................................31
Hình 3.1 Vị trí huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .......................................................41
Hình 3.2 Sơ đồ lƣới địa chính cụm 5 xã huyện Tam Nông ......................................54
Hình 3.3 Sơ đồ lƣới kinh vĩ đo bằng công nghệ GPS ...............................................62
Hình 3.4 Sơ đồ lƣới kinh vĩ đo bằng máy toàn đạc điện tử ......................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống,

xã hội đƣợc coi là con đƣờng nhanh nhất để rút ngắn thời gian thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây cũng chính là vấn đề đang đƣợc toàn
đảng, toàn dân hết sức quan tâm, khi mà khoa học công nghệ đang từng ngày mở
rộng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức trong thời đại mới, thời kỳ hội nhập.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS là hệ thống định vị, dẫn đƣờng sử dụng các vệ
tinh nhân tạo đƣợc Bộ Quốc phòng Mỹ triển khai từ những năm đầu thập kỷ 70.
Ban đầu, hệ thống này đƣợc dùng cho mục đích quân sự nhƣng sau đó đã đƣợc
thƣơng mại hóa, từ năm 1980 hệ thống định vị toàn cầu GPS đã đƣợc sử dụng vào
mục đích dân sự. Ngày nay, trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đã
và đang áp dụng công nghệ GPS.
Trong ngành trắc địa, công nghệ GPS đã mở ra thời kỳ mới, đã thay thế công nghệ
truyền thống trong việc thành lập và xây dựng mạng lƣới tọa độ các cấp. Với ngành trắc
địa bản đồ thì đây là cuộc cách mạng thực sự về cả kỹ thuật, chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả
kinh tế trên phạm vi toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Hệ thống định vị toàn cầu GPS đã đƣợc công nhận và sử dụng rộng rãi nhƣ
một công nghệ tin cậy, hiệu quả trong trắc địa bản đồ bởi các tính ƣu việt sau: Có
thể xác định tọa độ của các điểm từ điểm gốc khác mà không cần thông hƣớng; độ
chính xác đo đạc ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết (có thể đo trong mọi điều
kiện thời tiết); việc xác định tọa độ các điểm rất nhanh chóng, tính chính xác
cao, ở bất kỳ vị trí nào trên trái đất; kết quả đo đạc có thể tính trong hệ tọa độ toàn
cầu hoặc hệ tọa độ địa phƣơng bất kỳ.
Cùng với thời gian, công nghệ GPS ngày càng phát triển hoàn thiện
theo chiều hƣớng chính xác, hiệu quả, thuận tiện hơn và đƣợc sử dụng rộng rãi.
Ngƣời ta đã sử dụng công nghệ GPS để xây dựng lƣới tọa độ nhà nƣớc thay thế cho
các phƣơng pháp truyền thống, đạt đƣợc độ chính xác cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

Huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ những năm qua có tốc độ phát triển kinh tế
tƣơng đối nhanh kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Chính vì thế nhu
cầu bức thiết trong quản lý đất đai của huyện là phải thành lập đƣợc bản đồ
địa chính (BĐĐC) có độ chính xác cao. Muốn có đƣợc điều đó cần phải xây dựng
hệ thống lƣới địa chính trên địa bàn huyện. Để mở rộng khả năng sử dụng công
nghệ GPS, góp phần đƣa công nghệ mới vào sản xuất. Với những lý do trên qua
khoá học thạc sỹ, đƣợc sự phân công của khoa quản lý tài nguyên - trƣờng Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên và đƣợc sự giúp đỡ của Tiến sỹ Lê Văn Thơ. tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong xây dựng lưới khống chế
phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng kỹ thuật GPS đo động thời gian thực trong công tác thành lập bản
đồ địa chính, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của kỹ thuật đo GPS
động thời gian thực bằng các máy thu 2 tần số trong đo đạc địa chính trên cơ sở kết
quả thử nghiệm tại một số khu vực của huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
2.1 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng khả năng ứng dụng của công nghệ GPS trong công tác
xây dựng lƣới khống chế ở khu vực huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Ứng dụng phƣơng pháp đo tĩnh trong công nghệ GPS để thành lập lƣới địa
chính, lƣới khống chế đo vẽ phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính huyệnTam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Những đề xuất về các giải pháp ứng dụng phƣơng pháp đo tĩnh trong công
nghệ GPS để thành lập lƣới khống chế ở khu vực vùng trung du miền núi của tỉnh
Phú Thọ .
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên công nghệ GPS để xây dựng lƣới địa chính thay thế cho phƣơng

pháp xây dựng lƣới truyền thống, góp phần đƣa công nghệ mới vào sản xuất nhằm
nâng cao độ chính xác, mang lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong thực tế sản xuất
khi xây dựng lƣới khống chế trắc địa nói chung và lƣới khống chế địa chính ở khu
vực huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính
1.1.1. Hệ thống lưới khống chế
Các văn bản pháp quy
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lƣới độ cao của Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành kèm theo quyết định số11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng
12 năm 2008, gọi tắt là văn bản [1].
2. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10.000 của Bộ tài nguyên và Môi trƣờng kèm theo quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 -gọi tắt là [2].
3. Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, và 1/5000 của Tổng
cục địa chính ( nay là Bộ tài nguyên và Môi trƣờng) ban hành theo quyết định số
719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999-gọi tât là [3].
4. Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000ST để
thành lập lƣới trắc địa do Cục đo đạc và Bản đồ nhà nƣớc (nay là Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng)ban hành năm 1991, gọi tắt là văn bản [4].

5. Thông tƣ hƣớng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 Tổng cục địa chính (nay là Bộ tài nguyên
và Môi trƣờng),gọi tắt là văn bản [5].
6. Thông tƣ số 05/2009/Tt-BTNMT hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình sản phẩm địa chính ban hành ngày 01/6/2009 của Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng, gọi tắt là văn bản [6].
7. Thông tƣ số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 về việc hƣớng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hiện trạng sử dụng đất,gọi tắt là văn bản [7].
8. Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT do Bộ tài nguyên và Môi trƣờng ban
hành ngày 02/8/2007 về việc hƣớng dẫn lập, chỉnh lý,quản lý hồ sơ địa chính, gọi
tắt là văn bản [8].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

9. Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000. Hà Nội 2014, gọi tắt là văn bản [9].
Lƣới toạ độ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 đƣợc
thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
và độ cao nhà nƣớc hiện hành. Kinh tuyến gốc (00) đƣợc quy ƣớc là kinh tuyến đi qua
GRINUYT. Giá trị kinh tuyến trục phụ thuộc vào từng địa phƣơng đƣợc quy định
riêng, nhƣ tỉnh Phú Thọ đƣợc quy định 104045’. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng
(điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X =0 km, Y=500 km.
Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu - Hải Phòng [1].

Yêu cầu về điểm khống chế đối với lƣới địa chính
Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo vẽ bản đồ địa chính gồm:
- Lƣới tọa độ và độ cao Nhà nƣớc các hạng.
- Lƣới địa chính, lƣới độ cao kỹ thuật.
- Lƣới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (gọi chung là lƣới khống chế đo vẽ).
Mật độ điểm khống chế tọa độ địa chính là số điểm lƣới khống chế đƣợc xây
dựng trên một đơn vị diện tích để phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính theo một tỷ lệ xác
định. Ta có thể dễ dàng dự tính đƣợc số điểm khống chế khi biết những yếu tố sau:
- Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính.
- Tỷ lệ bản đồ địa chính cần thành lập.
- Đặc điểm địa hình và địa vật khu đo.
Hiện nay hai phƣơng pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa chính là phƣơng
pháp đo vẽ trực tiếp và phƣơng pháp đo ảnh hàng không. Phƣơng pháp toàn đạc là
phƣơng pháp cơ bản, không thể thay thế trong điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
lớn khu vực dân cƣ đông đúc, thửa đất nhỏ, bị che khuất nhiều. Bản chất của
phƣơng pháp xác định toạ độ những điểm chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.
Phƣơng pháp này đòi hỏi số lƣợng điểm khống chế dải đều và dày đặc. Tỷ lệ bản đồ
càng lớn, vùng đo vẽ càng che khuất thì số lƣợng điểm càng nhiều [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

+ Thành lập bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000, trên diện tích khoảng 5 km2 có một
điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 - 1:2000, trên diện tích từ 1 đến 1,5 km2 có một

điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, bản đồ địa chính ở khu công nghiệp,
khu có cấu trúc xây dựng dạng đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, khu đất ở đô thị
có diện tích các thửa nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung bình 0,3 km2 (30 ha) có
một điểm từ địa chính trở lên.
Quy định trên áp dụng cho cả trƣờng hợp có trích đo khu dân cƣ hoặc trích đo
các thửa, các cụm thửa ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cơ bản của khu vực.
Trƣờng hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích nhỏ hơn 30 ha
đến trên 5 ha, mật độ từ điểm địa chính trở lên tối thiểu để phục vụ đo vẽ là 2 điểm [1].
Sơ đồ phát triển lƣới địa chính
Lƣới toạ độ nhà nƣớc hiện nay đã đƣợc thống nhất xây dựng trên toàn quốc,
lƣới toạ độ hạng III và IV nhà nƣớc đã đƣợc xây dựng đảm bảo mật độ cũng nhƣ độ
chính xác phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực nông thôn,
đất nông nghiệp, lâm nghiệp… Tuy nhiên, tại những khu vực thành phố và thị xã thì
mạng lƣới này không đáp ứng đƣợc nhu cầu do bị mất mát và hƣ hỏng nhiều.
Phƣơng pháp cơ bản để xây dựng lƣới hiện nay là chêm dày từ các cấp lƣới
hạng cao nhà nƣớc nhƣ hạng I và hạng II, tạo nên mạng lƣới địa chính cơ sở đạt độ
chính xác tiêu chuẩn hạng III và mật độ đạt tƣơng đƣơng hạng IV nhà nƣớc.Để tăng
dày mật độ điểm khống chế tọa độ ta chêm dày thêm vào lƣới địa chính cơ sở lƣới
toạ độ địa chính cấp 1, 2 và tiếp sau đó chêm dày các cấp lƣới thấp hơn [1].
Yêu cầu độ chính xác lƣới toạ độ địa chính
Lƣới toạ độ địa chính đƣợc thành lập nhằm mục đích phục vụ đo vẽ bản đồ địa
chính, tính thống nhất về độ chính xác là yếu tố cơ bản quan trọng nhằm đảm bảo
cho bản đồ địa chính đƣợc thành lập ở những vùng khác nhau vẫn đồng đều về chất
lƣợng, đặc biệt là đảm bảo độ chính xác yếu tố cần thiết thể hiện trên bản đồ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

Lƣới địa chính đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp đƣờng chuyền hoặc bằng
công nghệ GPS theo đồ hình lƣới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác
để làm cơ sở phát triển lƣới khống chế đo vẽ [1].
1.1.2. Những đặc điểm thành lâp Hệ thống lưới khống chế khu vực huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ
Mật độ điểm đƣợc ƣu tiên thiết kế dày hơn tại các khu vực dân cƣ và thƣa tại
các vùng đồi núi. Đồ hình lƣới tạo thành từng cặp điểm thông hƣớng nhau, cơ sở để
phát triển lƣới là các điểm địa chính cơ sở (GPS) đƣợc thành lập năm 1995 đã có
trong khu đo và gần khu đo.
Việc thiết kế lƣới đo theo công nghệ GPS liên quan đến vấn đề chọn điểm địa
chính ngoài thực địa, ngoài một số yếu tố về mật độ điểm, về kết cấu hình học của
mạng lƣới, các điểm GPS cần phải đảm bảo yêu cầu riêng mang đặc thù của công
nghệ GPS [21].
1.2. Tổng quan về công nghệ GPS
1.2.1. Lịch sử hình thành
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Cơ quan Hàng không và Vũ trụ (NASA)
cùng với Quân đội Hoa Kỳ đã tiến hành chƣơng trình nghiên cứu, phát triển hệ
thống dẫn đƣờng và định vị chính xác bằng vệ tinh nhân tạo. Hệ thống định vị dẫn
đƣờng bằng vệ tinh thế hệ đầu tiên là hệ thống TRANSIT. Hệ thống này có 6 vệ
tinh, hoạt động theo nguyên lý Doppler. Hệ thống TRANSIT đƣợc sử dụng trong
thƣơng mại vào năm 1967. Một thời gian ngắn sau đó TRANSIT bắt đầu ứng dụng
trong trắc địa. Việc thiết lập mạng lƣới điểm định vị khống chế toàn cầu là những
ứng dụng sớm nhất của hệ thống TRANSIT.
Định vị bằng hệ thống TRANSIT cần thời gian quan trắc rất lâu mà độ chính xác
chỉ đạt cỡ 1m. Do vậy, trong công tác trắc địa - bản đồ hệ thống TRANSIT chỉ phù hợp
với công tác xây dựng các mạng lƣới khống chế cạnh dài. Nó không thỏa mãn đƣợc
các ứng dụng đo đạc thông dụng nhƣ đo đạc bản đồ, các công trình dân dụng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Tiếp sau thành công bƣớc đầu của hệ thống TRANSIT, hệ thống định vị vệ
tinh thế hệ thứ hai ra đời có tên là NAVSTAR-GPS (Navigtion Satellite Timing
And Ranging – Global Positioning System) gọi tắt là GPS. Hệ thống này bao gồm
24 vệ tinh phát tín hiệu, bay quanh Trái đất theo những quỹ đạo xác định. Độ chính
xác định vị bằng hệ thống này đƣợc nâng cao một cách đáng kể so với TRANSIT và
nhƣợc điểm về thời gian quan trắc đã đƣợc khắc phục.
Một năm sau khi phóng vệ tinh thử nghiệm NTS-2 (Navigation Technology
Sattellite 2), giai đoạn thử nghiệm vận hành hệ thống GPS bắt đầu với việc phóng
vệ tinh GPS khối I. Từ năm 1978 đến 1985 có 11 vệ tinh khối I đã đƣợc phóng lên
quỹ đạo. Hiện nay hầu hết số vệ tinh thuộc khối I đã hết hạn sử dụng. Việc phóng
vệ tinh thế hệ thứ II (khối II) bắt đầu vào năm 1989. Sau giai đoạn này, 24 vệ tinh
đã đƣợc triển khai trên 6 quỹ đạo nghiêng 55o so với mặt phẳng xích đạo trái đất với
chu kỳ 12 giờ 58 phút, ở độ cao xấp xỉ 12.600 dặm (20.200 km). Loại vệ tinh bổ
sung thế hệ III (khối IIR, IIR-M và II-F) đƣợc thiết kế thay cho những vệ tinh khối
II, cho đến nay đã có 32 vệ tinh của hệ thống GPS hoạt động trên quỹ đạo [17].
Gần nhƣ đồng thời với hệ thống GPS của Mỹ, Nga cũng phát triển một hệ
thống tƣơng tự với tên gọi GLONASS (nhƣng không thƣơng mại hóa rộng rãi).
Hiện nay Liên minh Châu Âu đang phát triển hệ dẫn đƣờng vệ tinh của mình mang
tên GALILEO, hiện đã có một số vệ tinh đã đƣợc đƣa lên quỹ đạo và hệ thống dự
kiến đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2014. Trung Quốc thì phát triển hệ thống định vị
toàn cầu của mình mang tên BEIDOU (Bắc Đẩu) bao gồm 35 vệ tinh. Ngoài ra còn
một số hệ thống định vị vệ tinh khác đƣợc sử dụng ở một số nơi trên thế giới [17].

Những ứng dụng sớm nhất của công nghệ GPS trong trắc địa là đo đạc các
mạng lƣới trắc địa mặt bằng, năm 1983 ngƣời ta đã xây dựng mạng lƣới trắc địa ở
Elfel (CHLB Đức), tiếp theo đó nhiều mạng lƣới khác cũng đƣợc xây dựng ở
Montgomery County, Pennsylvania (Mỹ),... Ở Việt Nam, ngay từ những năm 19911992 chúng ta cũng đã sử dụng công nghệ GPS để xây dựng một số mạng lƣới tọa
độ nhà nƣớc hạng II ở những vùng khó khăn chƣa có lƣới khống chế (Minh Hải,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Tây Nguyên,...). Sử dụng GPS để xây dựng lƣới trắc địa biển, kết nối đất liền với
các hải đảo trong một hệ thống tọa độ chung. Trong những năm 1995-1997 chúng ta
đã xây dựng mạng lƣới GPS cấp “0”, trên cơ sở đó thành lập hệ quy chiếu Quốc gia
mới (VN-2000) cũng nhƣ việc lập lƣới khống chế hạng III phủ trùm lãnh thổ (gần
30.000 điểm) [17].
Hiện nay, hệ thống GPS vẫn đang phát triển và ngày càng hoàn thiện về phần
cứng (thiết bị đo) và phần mềm (chƣơng trình xử lý số liệu), đƣơc ứng dụng rộng
rãi vào mọi dạng công tác trắc địa bản đồ, trắc địa công trình dân dụng và các công
tác định vị khác theo chiều hƣớng ngày càng đơn giản, hiệu quả.
1.2.2. Cấu trúc hệ thống GPS
GPS gồm 3 đoạn: đoạn không gian, đoạn điều khiển và đoạn ngƣời sử dụng

Hình 1.1. Cấu trúc của hệ thống GPS [27]

Đoạn không gian (Space Segment)
Đoạn không gian gồm tối thiểu 24 vệ tinh bay trên 6 mặt phẳng quỹ đạo cách
đều nhau và có góc nghiêng 55o so với mặt phẳng xích đạo của Trái đất. Quỹ đạo

của vệ tinh gần nhƣ hình tròn, vệ tinh bay ở độ cao xấp xỉ 20200 km so với mặt đất,
bán kính quỹ đạo 26.600 km. Vệ tinh GPS chuyển động trên quỹ đạo với chu kỳ là
718 phút, mỗi một quỹ đạo có ít nhất 4 vệ tinh. Do đó, ở bất kỳ thời gian nào và ở
bất kỳ vị trí quan trắc nào trên Trái đất trong điều kiện địa hình thông thoáng cũng
có thể quan trắc đƣợc ít nhất 4 vệ tinh GPS - điều kiện tối thiểu để có thể định vị
đƣợc trong không gian 3 chiều [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Hình 1.2. Sơ đồ quỹ đạo và vệ tinh của hệ thống GPS [27]

Đoạn điều khiển (Control Segment)
Đoạn này gồm 5 trạm quan sát trên mặt đất, trong đó có một trạm điều khiển
trung tâm đặt tại Colorado Springs (Mỹ) và 4 trạm theo dõi đặt tại Hawaii (Thái
Bình Dƣơng), Ascension Island (Đại Tây Dƣơng), Diego Garcia (Ấn Độ Dƣơng) và
Kwajalein (Đông Thái Bình Dƣơng). Các trạm này tạo thành một vành đai bao
quanh Trái đất.
Các trạm điều khiển theo dõi liên tục tất cả các vệ tinh có thể quan sát đƣợc.
Các số liệu quan sát đƣợc ở các trạm này đƣợc chuyển về trạm điều khiển trung tâm
(MCS - master control station), tại đây việc tính toán số liệu chung đƣợc thực hiện
và cuối cùng các thông tin đạo hàng cập nhật đƣợc chuyển lên các vệ tinh, để sau đó
từ vệ tinh chuyển đến các máy thu của ngƣời sử dụng [18].
Nhƣ vậy, vai trò của đoạn điều khiển rất quan trọng vì nó không chỉ theo dõi
các vệ tinh mà còn liên tục cập nhật để chính xác hoá các thông tin đạo hàng, bảo
đảm độ chính xác cho công tác định vị bằng hệ thống GPS.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Hình 1.3. Mạng lưới các trạm điều khiển của hệ thống GPS từ sau năm 2005 [27]

Từ tháng 8 năm 2005, 6 trạm điều khiển của cơ quan tình báo địa không gian
Mỹ (NGA: National Geospatial-Intelligence Agency) đã đƣợc thêm vào phần điều
khiển của GPS, nâng tổng số trạm điều khiển lên thành 11 (hình 1.3). Với số lƣợng
trạm điều khiển nhƣ vậy, mỗi vệ tinh luôn luôn có thể nhìn đƣợc thấy ít nhất từ 2
trạm điều khiển và kết quả xác định vị trí của vệ tinh sẽ đƣợc chính xác hơn. Trong
thời gian tới, sẽ có thêm 5 trạm điều khiển nữa của NGA đƣợc bổ sung và khi đó
mỗi vệ tinh luôn luôn có thể nhìn đƣợc tối thiểu 3 trạm điều khiển [18].
Đoạn sử dụng (User Segment)
Đoạn sử dụng bao gồm tất cả các máy móc, thiết bị thu nhận thông tin từ vệ
tinh để khai thác sử dụng cho các mục đích và yêu cầu khác nhau của khách hàng,
kể cả ở trên không, trên biển và trên đất liền.
Đoạn sử dụng bao gồm các thành phần sau:
- Phần cứng: thu tín hiệu và thực hiện đo đạc.
- Phần mềm: các thuật toán định vị, giao diện ngƣời sử dụng,...
- Các thao tác, thủ tục.
Các thiết bị của phần sử dụng rất đa dạng bởi chúng phục vụ cho rất nhiều ứng
dụng khác nhau của GPS. Các thiết bị này thƣờng đƣợc phân loại theo loại trị đo mà
chúng có thể thực hiện đƣợc, đó là:
+ Các máy thu GPS để định vị trong các mục đích dân sự, chúng sử dụng
phƣơng pháp đo mã C/A-code ở tần số L1.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

+ Các máy thu GPS để định vị trong các mục đích quân sự, chúng sử dụng
phƣơng pháp đo mã C/A-code và P-code ở cả 2 tần số L1 và L2.
+ Các máy đo pha một tần số (L1);
+ Các máy đo pha 2 tần số L1 và L2.
Trong số 4 loại máy trên thì 2 loại sau đƣợc sử dụng trong đo đạc địa chính vì
chúng cho độ chính xác rất cao, tới vài millimét.
Các thiết bị sử dụng
Máy đo lƣới địa chính theo công nghệ GPS là máy thu tín hiệu vệ tinh 1 hoặc
2 tần số (Trimble Navigation 4000SE, 4000SSE, 4600LS, 4800LS hoặc máy 9600
của hăng South Trung Quốc; máy X20, X90 của hăng Huace Trung Quốc và các
loại máy có độ chính xác tƣơng đƣơng khác). Máy đo lƣới kinh vĩ, đo chi tiết bản
đồ địa chính là máy toàn đạc điện tử TS02 của hãng Leica Thụy sỹ …

Hình 1.4. Máy thu GPS [28]

Hình 1.5. Máy toàn đạc điện tử [28]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12


1.2.3. Tín hiệu GPS
Tín hiệu phát ra từ vệ tinh bao gồm 3 thành phần cơ bản sau:
- 2 sóng tải (hay sóng mang - carrier wave) trong dải tần số L (L band) là L1
và L2.
- Mã giả ngẫu nhiên sử dụng để đo khoảng cách, bao gồm C/A-code và P-code
(hay Y-code).
- Thông báo định vị (navigation message).
Mỗi vệ tinh GPS có 1 đồng hồ nguyên tử rất chính xác. Các đồng hồ này xung
nhịp với tần số f 0  10 .23 MHz là tần số cơ bản để tạo ra tín hiệu phát đi từ vệ tinh.
Các sóng tải có nhiệm vụ chuyển tải mã đo khoảng cách và các thông báo định
vị. Vệ tinh GPS phát ra sóng tải ở 2 tần số ký hiệu là L1 và L2, các tần số này đƣợc
tính từ tần số cơ bản nhƣ sau:

f L1  154  f 0  1575 .42 Mhz ;
f L 2  120  f 0  1227 .60 Mhz ;
Từ các tần số trên, có thể tính đƣợc bƣớc sóng của L1 và L2 nhƣ sau:

L1 

c
c
 24cm
 19cm L 2 
f L2
f L1

Các mã giả ngẫu nhiên đƣợc sử dụng để đo khoảng cách từ vệ tinh tới máy
thu. Các mã này đƣợc gọi là giả ngẫu nhiên vì chúng có tính chất gần giống nhƣ
một mã ngẫu nhiên, nhƣng trong thực tế đƣợc phát sinh ra theo một thuật toán phức

tạp mà ta có thể biểu diễn một cách đơn giản dƣới dạng hàm số G = G(PRN) với
PRN là số nguyên có giá trị từ 1 đến 36. Với mỗi một giá trị của PRN sẽ có một mã
giả ngẫu nhiên. Mỗi vệ tinh GPS đƣợc gán một giá trị PRN riêng và do đó nó có mã
giả ngẫu nhiên riêng [5]. Có 2 loại mã giả ngẫu nhiên là:
- C/A-code (viết tắt của từ "clear/access code" hay "coarse/acquisition code"),
đƣợc phát đi ở tần số 1.023MHz và có chu kỳ lặp lại là 1ms (cứ 1ms th mă C/Acode lại lặp lại). Chỉ có sóng tải L1 là đƣợc điều biến bởi C/A-code, tức là mã này
chỉ có trong sóng L1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

- P-code (viết tắt của từ "private code" hay "precise code"), đƣợc phát đi ở tần
số 10.23MHz và có chu kỳ lặp lại là 266.4 ngày. Số 266.4 ngày này đƣợc chia thành
các khoảng 7 ngày (1 tuần) và mỗi khoảng đƣợc gán với 1 vệ tinh. Nhƣ vậy, P-code
của mỗi vệ tinh sẽ lặp lại sau 1 tuần. P-code đƣợc truyền bởi cả 2 sóng tải là L1 và
L2. Khi chế độ A/S (Anti Spoofing) đƣợc bật thì P-code đƣợc mã hóa thành Y-code
và ngƣời dùng dân sự không sử dụng đƣợc.
- Các thông báo định vị (Navigation message) chứa các thông tin dự báo về:
+ Lịch vệ tinh.
+ Các hệ số của mô hình dùng để hiệu chỉnh sai lệch đồng hồ của vệ tinh.
+ Trạng thái (hay sức khỏe) của vệ tinh (đang hoạt động, ngừng hoạt động,
sửa chữa,...)
+ Các thông số của mô hình mô tả ảnh hƣởng của tầng điện ly.
Các thông tin dự báo trên đƣợc các trạm điều khiển cung cấp lên vệ tinh rồi
truyền xuống các máy thu của ngƣời sử dụng trong các thông báo định vị. Các
thông báo định vị đƣợc phát đi từng bít một (0 hay 1) cứ sau 20 chu kỳ lặp lại của

mã C/A-code. Toàn bộ một thông báo định vị dài 1500bit và để truyền tải một thông
báo nhƣ vậy cần 30s.

Hình 1.6. Cấu trúc tín hiệu GPS [27]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

1.2.4. Các trị đo GPS
Việc định vị bằng GPS thực hiện trên cơ sở sử dụng hai dạng đại lƣợng đo cơ
bản, đó là đo khoảng cách giả theo các code tựa ngẫu nhiên (C/A-code và P-code)
và đo pha của sóng tải L1, L2và tổ hợp L1/L2.
Đo khoảng cách giả theo C/A-code và P-code
Code tựa ngẫu nhiên đƣợc phát đi từ vệ tinh cùng với sóng tải. Máy thu GPS
cũng tạo ra code tựa ngẫu nhiên đúng nhƣ vậy. Bằng cách so sánh code thu từ vệ
tinh và code của chính máy thu tạo ra có thể xác định đƣợc khoảng thời gian lan
truyền của tín hiệu code, từ đó dễ dàng xác định đƣợc khoảng cách từ vệ tinh đến
máy thu (đến tâm anten của máy thu). Do có sự không đồng bộ giữa đồng hồ
của vệ tinh và máy thu, do có ảnh hƣởng của môi trƣờng lan truyền tín hiệu
nên khoảng cách tính theo khoảng thời gian đo đƣợc không phải là khoảng cách
thực giữa vệ tinh và máy thu, đó là khoảng cách giả.
Nếu ký hiệu tọa độ của vệ tinh là xs, ys, zs; tọa độ của điểm xét (máythu) là
x,y,z; thời gian lan truyền tín hiệu từ vệ tinh đến điểm xét là t, sai số không đồng bộ
giữa đồng hồ trên vệ tinh và trong máy thu là ∆t, khoảng cách giả đo đƣợc là R, ta
có phƣơng trình:
R = c(t+∆t) =


( xS  x)2  ( yS  y)2  ( zS  z )2 + c∆t(1.1)

Trong đó, c là tốc độ lan truyền tín hiệu.
Trong trƣờng hợp sử dụng C/A-code, theo dự tính của các nhà thiết kế hệ
thống GPS, kỹ thuật đo khoảng thời gian lan truyền tín hiệu chỉ có thể đảm bảo độ
chính xác đo khoảng cách tƣơng ứng khoảng 30m. Nếu tính đến ảnh hƣởng của điều
kiện lan truyền tín hiệu, sai số đo khoảng cách theo C/A code sẽ ở mức 100m là
mức có thể chấp nhận đƣợc để cho khách hàng dân sự đƣợc khai thác. Song kỹ
thuật xử lý tín hiệu code này đã đƣợc phát triển đến mức có thể đảm bảo độ chính
xác đo khoảng cách khoảng 3m, tức là hầu nhƣ không thua kém so với trƣờng hợp
sử dụng P-code vốn không dành cho khách hàng đại trà. Chính vì lý do này mà
trƣớc đây Chính phủ Mỹ đã đƣa ra giải pháp SA để hạn chế khả năng thực tế của
C/A code. Nhƣng ngày nay do kỹ thuật đo GPS có thể khắc phục đƣợc nhiễu SA,
Chính phủ Mỹ đã tuyên bố bỏ nhiễu SA trong trị đo GPS từ tháng 5 năm 2000 [24].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×