Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đổi mới công tác đấu thầu xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện tam nông, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.53 KB, 84 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMT : Bên mời thầu
CĐT : Chủ đầu tư
CP : Chính phủ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GTNT : Giao thông nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế, nó có ảnh hưởng lớn đến
tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua việc đầu tư cải thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng cơ sở, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội khác của đất nước. Nền kinh tế phát
triển theo hướng càng năng động, qui mô ngày càng mở rộng, sức cạnh tranh
cao càng phụ thuộc vào tính năng động, hiệu quả của chính sách quản lý hoạt
động đầu tư và một trong những hoạt động đó là đấu thầu. Tuy hình thức đấu
thầu mới du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây nhưng nó đã trở
thành một công cụ quản lý cực kỳ quan trọng trong hoạt động đầu tư. Trong
những năm qua, đấu thầu ngày càng được đặc biệt quan tâm với việc ban
hành cơ chế, chính sách, pháp luật về đấu thầu. Tuy nhiên, trong hoạt động
đấu thầu vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải tháo gỡ. Do thiếu kinh nghiệm
và hiểu biết về quy chế đấu thầu của các chủ đầu tư đã dẫn đến tình trạng
không thực hiện đúng những quy định của Nhà nước về đấu thầu. Bên cạnh
đó, hệ thống các văn bản pháp quy của chúng ta còn rất nhiều bất cập, chồng
chéo, chưa thật sự công khai, minh bạch. Từ đó, đưa đến hậu quả là gây thất
thoát, lãng phí vốn của Nhà nước, của nhân dân; kìm hãm sự phát triển của


nền kinh tế. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là phải có những đổi mới
trong cơ chế, chính sách pháp luật về đấu thầu nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động đấu thầu.
Tam Nông là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, vị trí địa lý thuận lợi,
có tiềm năng về đất đai để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các cơ sở kết
cấu hạ tầng, có nguồn nhân lực dồi dào. Trong bối cảnh hiện tại, việc phát
triển kinh tế của huyện có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh
Phú Thọ trong tương lai. Hàng năm, huyện Tam Nông đã dành một khoản
tiền ngân sách tương đối lớn cho hoạt động đầu tư phát triển. Nhận thức rõ
1
công tác đấu thầu đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn thực hiện đầu tư,
trong những năm qua huyện Tam Nông đã tổ chức nhiều cuộc đấu thầu để
chọn nhà thầu phù hợp, tiết kiệm nguồn ngân sách đang còn hạn chế của
huyện. Tuy nhiên, công tác đấu thầu là lĩnh vực tương đối mới nên trong quá
trình thực hiện không tránh khỏi những lúng túng, bất cập, thậm chí còn gây
thất thoát ngân sách, đòi hỏi huyện Tam Nông phải cập nhật, đổi mới phương
thức phù hợp trong quản lý và điều hành công tác đấu thầu.
Những lý do trên là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài: “Đổi mới công tác
đấu thầu Xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng và kiến nghị các giải pháp đổi mới công tác đấu thầu
trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề chung về đấu thầu, kinh nghiệm đấu thầu.
- Nhận diện và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu trên địa bàn
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, tìm ra những bất cập, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác đấu thầu XDCB trên địa bàn
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động trong công tác đấu thầu XDCB trên địa bàn huyện
Tam Nông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng và kết quả đấu thầu từ năm 2008
đến năm 2012, khuyến nghị giải pháp cho giai đoạn từ nay đến 2020.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
2
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong công
tác đấu thầu xây dựng cơ bản.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
Từ việc phân tích quá trình vận dụng những chính sách, quy định về
đấu thầu trên địa bàn huyện Tam Nông, luận văn chỉ ra những bất cập trong
quản lý đấu thầu hiện nay, những vấn đề cần giải quyết; góp phần làm rõ hơn
cơ sở thực tiễn, khoa học về đấu thầu.Những đóng góp mới về khoa học của
luận văn
Trên cơ sở phân tích đánh giá khách quan những thành tựu đạt được,
phát hiện những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Tam Nông, luận văn góp phần làm rõ những bất cập giữa
chính sách và thực tiễn trong công tác đấu thầu hiện nay ở nước ta. Từ đó gợi
ý những giải pháp khắc phục cho huyện Tam Nông.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung và kinh nghiệm về đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác đấu thầu ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ từ 2008 - 2012.
Chương 4: Một số giải pháp đổi mới công tác đấu thầu ở huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ từ nay đến 2020.
3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
2.1. Khái niệm về đấu thầu
Thuật ngữ “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế đời sống xã hội từ rất
lâu và được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới, nhưng ở Việt Nam gần đây
mới được sử dụng rộng rãi, do vậy còn khá mới và chưa đi vào phổ biến.
Nhận thức được vai trò của đấu thầu, ngay từ những năm 90 của thế kỷ 20,
cùng với sự đổi mới nền kinh tế, Nhà nước chủ trương chuyển mạnh từ
phương thức giao nhiệm vụ sang phương thức đấu thầu nhằm tăng cường
cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và hàng hóa. Chính vì đó, quy chế
đấu thầu năm 1994 lần đầu tiên được ban hành và đưa vào áp dụng cho đến
nay. Trong nền kinh tế thị trường, để thực hiện hoạt động mua sắm (hàng hoá,
dịch vụ hay công trình) thì người mua có thể tiến hành theo hai cách khác
nhau đó là người mua tự do trao đổi với người bán về nhu cầu mua sắm và
cách thứ hai là người mua tiến hành lựa chọn người bán theo một trình tự nhất
định. Cách mua sắm thứ hai này người ta gọi là đấu thầu. Khoản tiền dùng
cho các hoạt động mua sắm (hay nói chung là đầu tư) được huy động từ hai
nguồn, đó là nguồn tiền của tư nhân và nguồn tiền do nhà nước quản lý. Việc
sử dụng khoản tiền từ nguồn thứ hai bắt buộc phải tuân thủ theo những quy
định về mua sắm do Nhà nước đề ra nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao.
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện từ xa xưa. Theo Từ điển tiếng Việt
(Viện Ngôn ngữ học, 1998) thì đấu thầu được giải thích là việc “đo công khai,
ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được
bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng)”. Như vậy
bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh đua
(cạnh tranh) để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
4

Theo Luật đấu thầu thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy
định của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Đứng trên góc độ nhà thầu, đấu thầu là một phương thức canh tranh
công khai giữa các nhà thầu(bên bán) trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng và tiến độ
mời thầu.
Trên góc độ chủ đầu tư, đấu thầu là một quá trình chọn nhà thầu có khả
năng đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, chi phí, tiến độ.
Trên góc độ Nhà nước, đấu thầu là một cách thức quản lý các hoạt
động kinh doanh, mua sắm hàng hóa, dịch vụ và thực hiện các hoạt động xây
dựng thông qua cạnh tranh công khai tuyển chọn nhà thầu có đủ năng lực và
khả năng thực hiện một cách tốt nhất các yêu cầu đã đặt ra cảu bên mời thầu.
Mục đích của công tác đấu thầu đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành
mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ
sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.
Giữa ”đấu thầu” và ”đấu giá” có sự khác nhau mà đôi lúc người ta
nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Xét trên giác độ quan hệ mua bán của chủ
thể, đấu thầu là hoạt động mua, đấu giá là hoạt động bán. Trong đấu thầu
bên chủ động tổ chức cuộc thầu là người mua hàng hóa dịch vụ, công trình
từ các nhà thầu. Bên mời thầu chủ động tổ chức hoạt động đấu thầu nhằm
mua được hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tiến độ đề ra. Trong đấu giá, bên chủ
động tổ chức phiên đấu giá nhằm bán được hàng hóa, dịch vụ của mình với
giá cao nhất có thể.
Các khái niệm liên quan:
- Dự án: Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian
nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.

5
- Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay
mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu: Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực
và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định
tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005.
- Tư vấn đầu tư xây dựng: Là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức,
kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định
kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
- Gói thầu: Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt
gói thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống
nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.
- Sơ tuyển: Là bước lựa chọn các nhà thầu có tư cách và năng lực để
tham gia dự thầu.
- Danh sách ngắn: Là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn
qua các bước đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Nộp hồ sơ thầu: Là thời gian nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong
hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét
chọn bên trúng thầu.
Trong đời sống kinh tế xã hội nước ta nhiều năm trước đây, khi nói đến
đấu thầu, người ta chỉ nghĩ đến việc đấu thầu trong xây dựng. Do vậy, những
quy định về đấu thầu ở nước ta, trước tiên đưa ra cho lĩnh vực xây dựng để
6

sau đó hoàn thiện hơn, đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh khác của đời sống
xã hội. Thực chất đầu thầu có phạm vi rộng hơn, bao trùm hơn. Để hoàn thiện
khái niệm về đấu thầu, người ta đưa ra các khái niệm theo lĩnh vực mua sắm:
“đấu thầu hàng hóa”; “đấu thầu xây dựng”; “đấu thầu tuyển chọn tư vấn”.
Tóm lại, qua phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm về đấu thầu như
sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu, đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu, có giá đặt thầu thấp hơn hoặc bằng giá trần của gói thầu và thấp hơn
trong các nhà thầu tham dự thầu”
2.2. Vai trò của đấu thầu đối với phát triển kinh tế - xã hội
Là một công cụ quan trọng giúp các Chính phủ quản lý chi tiêu, sử
dụng các nguồn vốn của Nhà nước có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí.
Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển có sự tham gia
của các tổ chức nhà nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục
tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về
tham phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các
hành vi gian lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền
của Nhà nước, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện
các hoạt động mua sắm công theo đúng luật pháp của Nhà nước.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp
các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh
bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt
chẽ với sự tham gia của nhiều bên. Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị
trường, giúp người mua (BMT) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua
cạnh tranh.
Thúc đẩy phát triển các ngành theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp
tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã
phát triển được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh,
7
nhiều doanh nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu

thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển; chống độc quyền tự nhiên.
Các CĐT, BMT được tăng cường về năng lực; có thêm kiến thức, thông tin và
trở thành những người mua ngày một chuyên nghiệp hơn. Bên cạnh đó, hoạt
động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự
công khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt
động mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng.
Thông qua đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát
triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế
biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà
chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy
mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra
theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng. Các chủ đầu tư lựa
chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án,
gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các
quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động
đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế
giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới cũng sẵn sàng và có khả năng tham
gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó chuyển giao công
nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh; thực hiện dân chủ
hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính
nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu trong nước dần dần trưởng thành, từ
chỗ chỉ làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài đến nay đã lớn mạnh có thể
tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với nhà thầu nước ngoài để dành
8
được các hợp đồng lớn. Ngoài ra, các chủ đầu tư, bên mua thầu được tăng
cường rất nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu đấu thầu còn lúng túng đến nay đã có

thể thực hiện công tác đấu thầu một cách thuần thục, chuyên nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền
kinh tế thế giới. Điều đó càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng của đấu
thầu theo quy định của pháp luật. Trước đây, chúng ta đã bắt đầu xây dựng
chính sách đấu thầu từ các Quyết định và chỉ hạn định trong lĩnh vực xây lắp
hoặc mua sắm hàng hoá mà chưa có một hệ thống hoàn chỉnh, đến nay chúng
ta đã xây dựng và ban hành được Luật Đấu thầu quy định thống nhất cho cả 3
lĩnh vực đấu thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp. Những quy
định đó được xây dựng trên cơ sở tiếp thu, chắt lọc các kiến thức, kinh
nghiệm các quy định về đấu thầu của các tổ chức quốc tế, các quốc gia nhằm
đảm bảo cho quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và dân trí của Việt Nam. Tuy
vậy, trong quá trình phát triển, những quy định đó sẽ ngày càng được điều
chỉnh cho phù hợp với thông lệ quốc tế song thích hợp với điều kiện trong
nước. Trong bối cảnh đó, hoạt động đấu thầu có tầm quan trọng nhất định
trong quá trình toàn cầu hoá. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, bên cạnh việc chúng ta là thành viên của Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương (APEC) và cũng đã chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nên Luật Đấu
thầu của Việt Nam ra đời thay thế cho QCĐT trước đây cho phép công tác tổ
chức đấu thầu của Việt Nam dễ dàng hơn khi họ tổ chức đấu thầu quốc tế. Và
do đó các nhà thầu Việt Nam cũng đỡ tốn công sức khi tham dự các gói thầu
quốc tế do các nước thành viên của APEC, WTO tổ chức, vì những quy định
đó ngày càng phù hợp hơn với các quy định đấu thầu của các nước thành viên
APEC, WTO. Ngược lại, các nhà thầu quốc tế là thành viên của các tổ chức
APEC, WTO cũng thuận lợi hơn khi họ tham dự đấu thầu quốc tế các gói thầu
do Việt Nam mời thầu.
9
- Thứ hai, với các tổ chức quốc tế lớn như Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JBIC), việc thông qua Luật Đấu thầu của Việt Nam đảm bảo việc mua sắm
công của nước ta tiến sát hơn với những quy định của các tổ chức này. Việc
đấu thầu đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của các tổ chức này càng làm tăng uy
tín và tạo niềm tin của các tổ chức đó đối với Việt Nam. Quá trình đấu thầu
càng ngày càng được minh bạch hơn, công bằng hơn, hiệu quả hơn là cơ sở để
thu hút ngày càng nhiều các khoản tín dụng ưu đãi và cả các nguồn tài trợ
không hoàn lại cho công cuộc phát triển đất nước của các tổ chức trên.
Thực tế, trong nhiều năm qua, WB, ADB và JBIC đã không ngừng tăng
cường hỗ trợ quá trình cải cách và đổi mới của Việt Nam bằng cả vật chất và
tư vấn luật pháp làm cho công tác đấu thầu của Việt Nam ngày càng hiệu quả
hơn, minh bạch hơn và do đó tăng được lòng tin của Thế giới vào tiến trình
đổi mới và cải cách của Việt Nam. Điều này đòi hỏi việc xây dựng, hoàn
thiện Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như việc phổ
biến truyền, nghiên cứu, học tập để quán triệt và thi hành tốt Luật Đấu thầu là
một đòi hỏi cấp thiết.
2.3. Phương thức đấu thầu
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề
10
xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật

cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu
nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu, trên
cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu
đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm:
Đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp
bảo đảm dự thầu.
2.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, có thể sử
dụng các hình thức đấu thầu sau:
a. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây
dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu và chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
b. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu.
11
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả

năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp
thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác.
c. Chỉ định thầu:
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
+ Hình thức này chỉ áp dụng cho các trường hợp:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay
thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư
hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với
nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong
thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết.
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở
rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã
được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung
cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
12
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói
thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có
giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải tạo

sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước.
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì
hoạt động thường xuyên.
+ Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và
phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
+ Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải
được phê duyệt theo quy định.
Ngoài ra trong luật đấu thầu còn quy định thêm các hình thức lựa chọn
nhà thầu là: Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng
hóa, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2.5. Quy trình đấu thầu trong xây dựng cơ bản
Theo luật 61/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/4/2006
quy trình đấu thầu nói chung, đấu thầu xây dựng các công trình giao thông
tổng quát được thể hiện trên sơ đồ 1.1 và bao gồm các giao đoạn chủ yếu sau:
2.5.1. Chuẩn bị đấu thầu
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình đấu thầu xây dựng. Nội dung
chủ yếu bao gồm các công việc: Lập kế hoạch đấu thầu; Sơ tuyển nhà thầu;
Lập hồ sơ mời thầu và Thông báo mời thầu
Kế hoạch đấu thầu của dự án. Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời
thầu lập và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ
điều kiện lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực
13
hiện nhưng phải được người có thẩm quyền cho phép. Nội dung kế hoạch đấu
thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu (tên gói thầu).
- Giá gói thầu.
- Nguồn vốn.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu.

- Thời gian lựa chọn nhà thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều kiện thực hiện đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc
chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ
chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt.
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều
kiện sau đây:
Có tư cách hợp lệ.
Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư
cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh
phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người
đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng
thành viên đối với công việc thuộc gói thầu.
14
Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của
bên mời thầu.
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu cụ thể là:
Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư
vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các

bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập
hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính
với chủ đầu tư của dự án.
Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức.
Sơ tuyển nhà thầu, là một giai đoạn trong quy trình đấu thầu, nhưng
nó chỉ được áp dụng đối với các gói thầu có giá trị lớn, phức tạp, đòi hỏi các
nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm mới tham gia. Sơ tuyển giúp bên mời
thầu có được danh sách ngắn các nhà thầu tham gia vào giai đoạn đấu thầu
chính thức.
Lập hồ sơ mời thầu là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn
bị đấu thầu. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập hoặc thuê tổ chức tư vẫn lập.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm
15
lựa chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng.
Hồ sơ mời thầu được lập ra dựa trên các căn cứ như Quyết định đầu tư
và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư; Kế hoạch đấu thầu được duyệt; Các quy định
của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; điều
ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử

dụng vốn ODA; Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi
trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Nội dung của hồ sơ mời thầu phải nêu rõ nội dung gói thầu, những yêu
cầu về thời gian, tiến dộ, chất lượng, thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng
và chỉ dẫn kỹ thuật, các tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ dẫn chung và riêng khác
có liên quan đến gói thầu, các quy định về ngôn ngữ, đồng tiền sử dụng Một
trong những nội dung quan trọng không thể thiếu là những điều kiện tiên
quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu. Trong đó chỉ rõ những tiêu chí, diều kiện mà
nhà thầu vi phạm sẽ bị loại khi đánh giá. Tùy theo điều kiện cụ thể, số lượng
tiêu thức, sỗ lượng điều kiện tiên quyết sẽ nhiều hay ít. Cần tránh những tiêu
thức khong cơ bản dẫn đến loại oan các nhà thầu có năng lực.
Trên thực tế, hồ sơ mời thầu thường được đóng thành 4 tập:
+ Tập I: Chỉ dẫn nhà thầu.
+ Tập II: Chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tập III: Tiên lượng mời thầu.
+ Tập IV: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm
đóng thầu. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi
có yêu cầu của bân mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới
hình thức trao đổi trực tiếp hoạch gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm
thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự
thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên
16
mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự
thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần
phải làm rõ.
Trong hồ sơ mời thầu phải ghi rõ thời điểm đóng thầu và thời hạn có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Căn cứ quy mô và sự phức tạp của gói thầu, thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước
(7 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể

từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu). Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối
đa không quá 180 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn
hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu sau
khi được phép của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền. Nếu nhà
thầu không chấp nhận thì được hoàn trả tiền bảo lãnh dự thầu.
Thông báo mời thầu là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn
bị đấu thầu. Thông báo mời thầu phải được đăng tên tờ báo về đấu thầu và
trên trang website của Nhà nước. Thông báo mời thầu cũng được đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đủ thời gian để các nhà thầu biết đến.
2.5.2. Tổ chức đấu thầu
Tổ chức đấu thầu là giai đoạn thứ trong quy trình đấu thầu. Nó bao
gồm các việc: Phát hành hồ sơ mời thầu, lập tổ chuyên gia xét thầu, và thu
nhận quản lý hồ sơ dự thầu.
Việc thu nhận quản lý hồ sơ dự thầu phải đảm bảo các yêu cầu bí mật,
an toàn, vì đó là công sức, tiền của và những bí mật của nahf thầu trong quá
trình cạnh tranh. Các nhà thầu phải tốn chi phí lớn để xây dựng hồ sơ dự
thầu nên việc đảm bảo yêu cầu bí mật sẽ giúp nhà thầu cạnh tranh một cách
công bằng.
2.5.3. Mở thầu và xét thầu
Sau thời điểm đóng thầu là giai đoạn mở thầu và xét thầu.
Mở thầu phải được tiến hành công khai theo thời gian và địa điểm đã
công bố trong hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu phải được tiến hành theo trình tự,
17
và phải lập biên bản mở thầu với các nội dung được pháp luật công nhận.
Biên bản mở thầu phải được nghi tring thực toàn bộ diễn biễn của cuộc mở
thầu và cuối cùng phải được xác nhận bởi các đại biểu tham dự thầu thông
qua chữ ký của họ. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên
quan đến tham dự lễ mở thầu. Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác
nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản

chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản
chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Xét thầu do bên mời thầu tiến hành thông qua tổ chuyên gia tư vấn và
đã được thành lập. Việc xét thầu phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đã
được người có thẩm quyền duyệt. Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh
giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo nguyên tắc sau:
Bước 1: Đánh giá sơ bộ. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh: trong thoả thuận liên danh phải
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và
giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu
liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành
viên, con dấu (nếu có);
- Có đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành
18
lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản
quyền của nhà sản xuất hoặc giấy ủy quyền bán hàng của đại lý phân phối
(nếu có yêu cầu); Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên
quyết quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được
đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời

thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
Bước 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
- Đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật. Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Tùy theo tính chất và
điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc
phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với các tiêu chuẩn
về mặt kỹ thuật. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu
cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá. Sử dụng thang điểm tối
đa (100, 1.000, ) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Mức
điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính chất của
từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt
kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%.
- Đánh giá chi tiết về mặt tài chính thương mại để xếp loại nhà thầu.
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ
sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu
chuẩn đánh giá. Dựa vào chi phí trên cùng một mặt bằng của các nhà thầu,
bên mời thầu sẽ xếp hạng các nhà thầ, trong đó nhà thầu xếp số một là nhà
thầu có chi phí trên cùng một mặt bằng thấp nhất. Nhà thầu có chi phí trên
cùng một mặt bằng thấp nhất là nhà thầu trúng thầu. Giá chào thầu của nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh các sai lệch
đưcọ gọi là giá trúng thầu.
19
Trên cơ sở kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia đấu
thầu tập hợp và báo cáo bằng văn bản để bộ phận có thảm quyền thẩm định
và phê duyệt.
2.5.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Để có đủ căn cứ cho việc quyết định trúng thầu, bên mời thầu phải báo
cáo lên cấp có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu. Trên cơ sở thẩm định,
cơ quan cấp phê duyệt sẽ xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu.

Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu bao gồm:
Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu. Quyết định đầu tư, kế
hoạch đầu thầu được duyệt, quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn
đánh giá, quyết định thành lập tổ chuyên gia,
Kiêm tra quy trình đấu thầu đã được thực hiện. Thời gian phát hành hồ
sơ, thời gian mở hồ sơ, thời gian mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
Kiểm tra các kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu cảu tổ chuyên gia
Làm rõ các nội dung cần thiết khác trong báo cáo của bên mời thầu.
Kết quả đấu thầu phải do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trên cơ sở báo cáo đấu thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm
định kết quả đấu thầu của cơ quan thẩm định, nguwofi có thẩm quyền sẽ xem
xét và phê duyệt kết quả đấu thầu với các nội dung: tên nhà trúng thầu, giá
trúng thầu và loại hợp đồng.
2.5.5. Công bố kết quả đấu thầu
Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có kết quả,
bên mời thầu tiên shanfh thông báo kết quả đấu thầu bằng văn bản đến tất cả
các nhà thầu đã tham dự.
Đối với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu sẽ gửi kèm các văn bản quy
định theo luật định để cùng nhau thương thảo hợp đồng.
20
2.5.6. Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Đây là công đoạn tiếp tục giải quyết các tồn đọng, chưa đầy đủ, chưa
haofn chỉnh trong quá trình đấu thầu. Tất cả các sai sót sẽ được điều chỉnh và
hoàn thiện. Nội dung gồm: Giải quyết các nội dung tồn tại; Chi tiết hoá các
chi phí; Nghiên cứu sáng kiến, giải pháp tối ưu do nhà thầu đề xuất. Nguyên
tắc: Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của HSMT; Giá ký hợp đồng < giá trúng
thầu đã duyệt.
Nếu thương thảo hợp đồng không thống nhất, thì bên mời thầu có thể
xem xét và quyết định để mời nhà thầu thứ 2 nếu có hoặc phải tổ chức đấu

thầu lại.
2.5.7. Ký hợp đồng
Điều kiện ký hợp đồng là sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và
cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu đầy đủ. Để đảm bảo ký hợp đồng
đúng thủ tục, bên mời thầu yêu cầu phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(trước khi ký hợp đồng hoặc hợp đồng có hiệu lực). Hình thức ký hợp đồng
phải đảm bảo công khai và phải có đại diện có thẩm quyền của bên mời thầu
và nhà thầu.
2.6. Chất lượng đấu thầu
Trước tiên, ta cần phải thống nhất về khái niệm chất lượng. Chất lượng
là một khái niệm tổng quát, phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu của người cần
sản phẩm hay dịch vụ mà nó phản ánh.
Theo quan niệm mới nhất về chất lượng theo phiên bản ISO 90000-
2000, chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng. Đây là khái niệm nói rất rõ mức độ chất lượng cao
hay thấp.
“Chất lượng chính là sự phù hợp những đặc trưng, đặc tính của sản
phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp với những đòi hỏi của người mua, của
khách hàng, của người cần nó” Qua đó “Mức độ phù hợp cao hay thấp các
21
yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng, người mua về sản phẩm hoặc dịch vụ là mức
chất lượng cao hay thấp của sản phẩm hoặc dịch vụ”
Do vậy, chất lượng đấu thầu trong xây dựng phụ thuộc vào chất lượng
của tất cả các khâu công việc trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Đó chính là
nhưng đặc trưng, đặc tính thể hiện sự đảm bảo tính pháp lý, tính khoa học,
tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, tính cạnh tranh, tính công khai và minh
bạch cảu toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu xây dựng các công trình.
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu
2.7.1. Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách của một quốc gia có ảnh hưởng đến hoạt động đấu

thầu. Cơ chế quản lý thông thoáng, đúng quy luật khách quan thì hoạt động
đấu thầu càng mang lại hiệu quả cao và ngược lại. Hiện nay, cơ chế chính
sách nhìn chung đã đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng vẫn còn
một số thiếu sót như quản lý chưa khách quan, thiếu chưa đồng bộ, lơi lỏng
trong công tác quản lý hoạt động đấu thầu, xét thầu dẫn đến một số nhà
thầu, cá nhân lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt, ép giá làm thiệt hại đến nền
kinh tế quốc dân.
2.7.2. Sự phát triển của thị trường
Chúng ta biết đấu thầu là một hình thức cạnh tranh công khai trên thị
trường, nếu không có cơ chế thị trường thì chắc hẳn không cần phải đấu thầu.
Vì vậy, thị trường là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc đấu thầu, nó sẽ
đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém và kích thích đổi mới nâng cao
hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu thầu ngành xây dựng. Do vậy, thị
trường là động lực, là điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện đấu thầu đạt hiệu
quả cao.
Mặt khác, có thị trường là có cạnh tranh, nhờ cạnh tranh, chủ đầu tư
mới chọn được nhà thầu thích hợp đạt được những yêu cầu đã đặt ra. Tuy
nhiên, cũng nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến đấu
22
thầu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là tìm được cách giải quyết làm sao để cạnh tranh
luôn luôn lành mạnh.
2.7.3. Nhân tố thông tin
Thông tin là cần thiết cho mọi hoạt động xã hội, trong đấu thầu thì
lượng thông tin phải xử lý nhiều. Thông tin giúp cho nhà thầu một phần
nào “biết mình biết người”, dự thầu một cách đầy đủ các thủ tục liên quan
mà chủ đầu tư đưa ra. Đồng thời thông tin giúp chủ đầu tư chọn nhà thầu
có đủ điều kiện thực hiện hợp đồng, do đó lượng thông tin phải đảm bảo
kịp thời trong công tác đấu thầu. Mức độ công khai, minh bạch của thông
tin có ảnh hưởng nhiều đến kết quả và chất lượng đấu thầu, đảm bảo sự
công bằng trong đấu thầu.

2.7.4. Nhân tố con người, tổ chức bộ máy
Nhân tố con người, cách thức tổ chức, thực hiện là yếu tố quyết định
đến hiệu quả của công tác lựa chọn nhà thầu. Nếu cán bộ làm công tác đấu
thầu có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, nắm chắc, cập
nhật kịp thời các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu thì sẽ
quyết định đến sự thành công và hiệu quả của công tác đấu thầu, đồng thời
giảm thiểu chi phí, thời gian và những tiêu cực trong đấu thầu. Ngược lại,
công tác đấu thầu không thể tổ chức một cách thuận lợi, đúng quy định và
đạt hiệu quả cao.
Tổ chức bộ máy: Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Trong bộ máy tổ
chức phải hết sức chú ý đến mô hình tổ chức cơ cấu chức năng, nhiệm vụ.
Quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, cá nhân. Bộ máy tổ
chức gọn nhẹ, vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu
thầu, hạn chế tình trạng sai phạm trong đấu thầu.
2.7.5. Nhân tố kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát có vai trò rất quan trọng trong công tác đấu thầu
nhằm đảm bảo đồng tiền ngân sách được sử dụng một cách hiệu quả nhất,
23

×