Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC XUÂN CHẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC XUÂN CHẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn
Mã số: 60 62 0116


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo
bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”
đƣợc thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 08/2015 có sử dụng những thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, có thông tin
thu thập từ điều tra thực tế ở địa phƣơng, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.
Trong quá trình thực hiện tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận văn. Tôi
xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi và mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Giang, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, lãnh đạo
Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
Để có đƣợc kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu sắc tới
TS. Bùi Đình Hòa - Ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Hoàng Su Phì, các phòng, ban chức năng của huyện, UBND các xã và các hộ
nông dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu
thập thông tin ở địa phƣơng để thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và các thành viên
trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn
thành khóa học cũng nhƣ luận văn này.
Hà Giang, ngày 02 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lộc Xuân Chấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 4
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững ....................................................................... 6
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo ......................................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 10
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới .................................................... 10
1.2.2. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam .................................................................... 12
1.2.3. Chủ trƣơng, quan điểm, mục tiêu của Nhà nƣớc về giảm nghèo .................... 17
1.3. Một số chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo đã triển khai trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phì ................................................................................ 20
1.3.1. Chƣơng trình giảm nghèo trên địa huyện ....................................................... 20
1.3.2. Các chính sách về giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện ......................... 24
1.3.3. Yêu cầu đặt ra mà đề tài cần quan tâm giải quyết........................................... 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 27

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.3.1. Phƣơng pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra .................... 27
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 29
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 29
2.3.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 30
2.3.5. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 30
2.3.6. Phƣơng pháp phân tích SWOT ....................................................................... 30
2.3.7. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá .................................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
3.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 43
3.2.1. Thực trạng nghèo và một số kết quả giảm nghèo của các hộ nông dân ở
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang .............................................................. 43
3.2.2. Phân tích kết quả giảm nghèo qua điều tra hộ nông dân ................................ 49
3.2.3. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
công tác giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Hoàng Su Phì ......................... 55

3.2.4. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phỉ, tỉnh Hà Giang ....................................................... 56
3.3. Phƣơng hƣớng, mục tiêu giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 58
3.3.1. Phƣơng hƣớng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện
Hoàng Su Phì .................................................................................................. 58
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân huyện Hoàng Su Phì........... 59
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tại huyện
Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ......................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.4.1. Những giải pháp về kinh tế ............................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 65
3.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ....................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 74
1. Kết luận ................................................................................................................. 74
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CN, XD

:

Công nghiệp, xây dựng

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

ĐBKK

:

Đặc biệt khó khăn

ĐVT

:


Đơn vị tính

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

NHCSXH

:


Ngân hàng chính sách xã hội

NTM

:

Nông thôn mới

QPAN

:

Quốc phòng an inh

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

TNBQ

:


Thu nhập bình quân

WB

:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Chuẩn nghèo đói đƣợc xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2015 ........... 9

Bảng 2.1.

Số hộ nông dân thực tế và sự lựa chọn số hộ điều tra ......................... 28


Bảng 2.2.

Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 29

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Hoàng Su Phì ..................... 33

Bảng 3.2.

Dân số trung bình các xã huyện Hoàng Su Phì phân theo giới tính
và thành phần dân tộc tính đến năm 2014 ................................................. 35

Bảng 3.3.

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của huyện Hoàng Su Phì giai
đoạn 2011 - 2014 ........................................................................................ 40

Bảng 3.4.

Thực trạng nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hoàng Su Phì
từ năm 2011 - 2014 ............................................................................. 45

Bảng 3.5.

Kết quả giảm nghèo của các hộ nông dân tại huyện Hoàng Su Phì
năm 2011 và 2014 ................................................................................. 47

Bảng 3.6.


Một số chỉ tiêu cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 49

Bảng 3.7.

Tình hình sử dụng đất đai tại các hộ điều tra năm 2014 ..................... 50

Bảng 3.8.

Tài sản sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2014 ............................... 51

Bảng 3.9.

Phân tích thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 53

Bảng 3.10.

Phân tích cơ cấu nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra .............. 54

Bảng 3.11.

Cơ cấu hộ nghèo phân theo dân tộc tại các hộ điều tra ....................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì năm
2011 và 2014 ........................................................................................... 41
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nông dân nghèo huyện Hoàng Su Phì giai đoạn 2011 - 2014 ............ 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia dù nền kinh tế đã phát triển nhƣng trong xã hội quốc gia
đó vẫn luôn tồn tại một bộ phận không nhỏ là ngƣời nghèo. Vì vậy trong chƣơng
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong ngắn hạn và dài hạn,
Chính phủ luôn đề ra chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo đƣợc đặt trong chiến lƣợc
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia và địa phƣơng.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến vấn đề đói nghèo, giải
quyết tình trạng đói nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Đảng ta khẳng định xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) là chủ trƣơng lớn của Đảng và
Nhà nƣớc mà cả hệ thống chính trị phải nêu cao quyết tâm chính trị để thực hiện
bằng đƣợc mục tiêu quan trọng này nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho ngƣời nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn
và giữa các dân tộc, nhóm dân cƣ trong xã hội.
Trong thực tế, hoạt động giảm nghèo đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể
nhƣng còn không ít khó khăn, thách thức cần vƣợt qua để thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Trong những năm qua Việt
Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói giảm nghèo đƣợc

thế giới và các tổ chức quốc tế ghi nhận. Trong vòng 20 năm (1990 - 2010) tỷ lệ
nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu
ngƣời thoát nghèo.
Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nƣớc còn cao nằm ở tất cả các loại hình kinh
tế hộ, chủ yếu là hộ nông dân, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó có huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
Đến năm 2014 huyện Hoàng Su Phì vẫn nằm trong 62 huyện nghèo nhất cả
nƣớc, tỷ lệ hộ nghèo của Hoàng Su Phì chiếm tới 34%, đặc biệt là ở các hộ nông
dân và dân tộc thiểu số. Vì vậy việc nghiên cứu, lý giải một cách có hệ thống, đánh
giá đƣợc thực trạng đói nghèo và đề xuất những giải pháp chủ yếu cho công tác
giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà
Giang là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa
bàn huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nghèo của hộ nông dân trên địa
bàn huyện. Những nguyên nhân dẫn đến nghèo và đƣa ra những giải pháp góp phần
xóa đói, giảm nghèo bền vững.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá đƣợc thực trạng nghèo của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.

- Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết, hệ thống hóa những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến
giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay.
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo và
những chính sách liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo nói chung và giảm
bền vững cho hộ nông dân nói riêng trên địa bàn nghiên cứu.
- Quá trình thực hiện đề tài sẽ nâng cao năng lực cũng nhƣ rèn luyện kỹ
năng, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho sinh viên,
cán bộ nghiên cứu, các cấp chính quyền địa phƣơng.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu giúp ngƣời dân địa phƣơng huyện Hoàng Su Phì hiểu
rõ hơn về thực trạng nghèo trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời giúp những hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần thiết, biết
khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phƣơng, các nguồn nội lực của gia đình để phát
triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo.
- Phát huy và vận dụng đúng đắn hợp lý các cơ chế, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành trong công tác xóa đói, giảm nghèo một cách thuận lợi, có

hiệu quả.
- Góp phần giúp các nhà quản lý ở địa phƣơng có cái nhìn đầy đủ hơn về
thực trạng nghèo đói hiện nay. Từ đó có những cơ chế, chính sách đúng đắn, sát
thực phù hợp với nhu cầu giảm nghèo của ngƣời dân cũng nhƣ phù hợp với khả
năng hỗ trợ của Nhà nƣớc. Mà mục tiêu quan trọng nhất là rút ngắn khoảng cách
phân biệt giàu nghèo giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cƣ, giảm nghèo nhanh
và phát triển bền vững, tạo ra sự công bằng trong xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về nghèo đói
Khái niệm về đói nghèo đƣợc nêu ra tại Hội nghị bàn về XĐGN ở khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng do Eccap tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9 năm
1993 nhƣ sau “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tạp quán của từng địa phƣơng” [11].
Theo khái niệm này không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo
cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc và thay đổi theo thời gian
và không gian.
Một khái niệm khác đƣợc đƣa ra tại báo cáo chung của các nhà tài trợ hội
nghị tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 12 năm 2003 nhƣ sau: “Nghèo là

tình trạng bị thiếu ở nhiều phƣơng diện: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn
thƣơng trƣớc những đột biến bất lợi, ít đƣợc tham gia quá trình ra quyết định…”.
Khái niệm này cho thấy ngƣời nghèo không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn thiếu
thốn cả về đời sống văn hóa tinh thần, vị thế trong xã hội thấp. Tuy nhiên tiêu chí và
chuẩn mực đánh giá phân loại sự nghèo còn phụ thuộc vào từng vùng, từng điều
kiện lịch sử nhất định.
Để phân biệt một cách chi tiết hơn, ngƣời ta còn phân chia nghèo thành hai
loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối. Sự phân chia này giúp cho mỗi quốc gia
đề ra những giải pháp XĐGN phù hợp. Trên thực tế thì sự cố gắng của mỗi quốc gia
cũng chỉ xóa đƣợc nghèo tuyệt đối, còn nghèo tƣơng đối thì luôn tồn tại hiện diện ở
bất kể quốc gia nào, trình độ phát triển kinh tế nào.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một số bộ phận dân cƣ không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nó là tình trạng con
ngƣời không có ăn, không đủ lƣợng dinh dƣỡng tối thiểu, cần thiết. Theo quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

của Ngân hàng Thế giới (WB) nhu cầu dinh dƣỡng đối với các nƣớc Đông Nam Á
phải đạt số lƣợng là 2.100 calo/ngƣời/ngày.
+ Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tƣơng đối phát triển theo
không gian và thời gian nhất định, tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội. Nhƣ
vậy, nghèo tƣơng đối gắn liền với sự chêch lệch về mức sống của một bộ phận dân
cƣ so với mức sống trung bình của địa phƣơng ở một thời kỳ nhất định.
* Khái niệm về giảm nghèo

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng bƣớc
thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng
ngƣời nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cƣ
nghèo lên mức sống cao hơn.
Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt đƣợc mục tiêu thì
đồng thời cũng xóa đói luôn. Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói là đồng nghĩa.
* Khái niệm về hộ, hộ nông dân
+ Khái niệm về hộ: Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về hộ, có thể
hiểu hộ theo định nghĩa sau:
“Hộ là tất cả những ngƣời sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó
bao gồm những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công” - Theo từ
điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987).
“Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Thảo luận quốc tế lần thứ 4 về Quản
lý nông trại tại Hà Lan, 1980”.
+ Khái niệm hộ nông dân: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn.
Theo Elliss - 1988 thì “Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phƣơng tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham
gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Hộ nông dân có những đặc điểm chính đó là:

- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Do đó chúng ta cần quan tâm đến nông dân vì nông dân là lực lƣợng đông
đảo, chủ yếu, năng động và nhạy cảm, là nguồn cung cấp nhân lực, lƣơng thực, thực
phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác. Vì vậy trong công
tác phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tìm hiểu, nghiên cứu giải pháp giảm
nghèo bền vững cho hộ nông dân cần phải đƣợc quan tâm.
1.1.2. Vấn đề về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới đƣợc đƣa vào sử dụng khá phổ
biến trong thời gian gần đây trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các
chính sách vĩ mô về công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn
chƣa có một khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm
về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó
bao gồm các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.1.2.1. Quan điểm về thoát nghèo, tái nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền vững
Chúng tôi chƣa thể đƣa ra một cách đầy đủ khái niệm về thoát nghèo, tái
nghèo, rớt xuống nghèo và thoát nghèo bền vững, nhƣng để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, cần thiết phải làm rõ các nội dung này. Qua nghiên cứu tài liệu và
tham khảo ý kiến các chuyên gia và các nhà khoa học, chúng tôi xin đƣợc trình bày
một số quan điểm về các nội dung trên.
Thoát nghèo: Một hộ đƣợc coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có đƣợc thu nhập bình quân đầu ngƣời cao hơn mức nghèo theo
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau, ví dụ trong giai
đoạn 2011 - 2015 là những hộ có thu nhập trên 400.000 đồng/ngƣời/tháng đối với
khu vực nông thôn và trên 500.000 đồng/ngƣời/tháng đối với thành thị đƣợc coi là
hộ thoát nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Tái nghèo: Một hộ đƣợc gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhƣng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong cuộc
sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng
khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tƣợng này xảy ra khá phổ biến khi có các tác
động của thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo thay đổi lên mức cao hơn.
Rớt xuống nghèo: Một hộ đƣợc gọi là rớt xuống nghèo nếu hộ thƣờng xuyên
có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng
giai đoạn khác nhau, nhƣng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ hội để ứng phó
với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ đƣợc gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo), họ không
bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi xảy ra.
1.1.2.2. Giảm nghèo bền vững là gì?
Nhƣ vậy, tuy chƣa có một khái niệm chung, đầy đủ cho “Giảm nghèo bền
vững” nhƣng có thể hiểu là để giảm nghèo bền vững cần phải kết hợp và thỏa mãn
cả hai yêu cầu đó là: Giảm nghèo và Phát triển bền vững, điều đó thể hiện trên các
khía cạnh tạo cơ hội cho ngƣời nghèo thoát nghèo, ổn định và không ngừng tăng thu
nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội. Việc
giảm nghèo phải đảm bảo cùng với sự phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã
hội và môi trƣờng.
1.1.3. Chuẩn mực xác định đói nghèo
1.1.3.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Phƣơng pháp xác định đƣờng đói nghèo theo chuẩn nghèo quốc tế do Tổng

cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và đƣợc thực hiện trong các cuộc khảo
sát mức sống dân cƣ ở Việt Nam (năm 1992 - 1993 và năm 1997 - 1998). Đƣờng đói
nghèo thứ 2 ở mức cao hơn gọi là đƣờng đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng
lƣơng thực, thực phẩm và phi lƣơng thực, thực phẩm). Đƣờng đói nghèo về lƣơng
thực, thực phẩm đƣợc xác định theo chuẩn mà hầu hết các nƣớc đang phát triển cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

nhƣ Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức kcal tối thiểu cần
thiết cho mỗi thể trạng con ngƣời, là chuẩn về nhu cầu 2.100 kcal/ngƣời/ngày. Những
ngƣời có mức chi tiêu dƣới mức chi cần thiết để đạt đƣợc lƣợng kcal này gọi là nghèo
về lƣơng thực, thực phẩm. Đƣờng đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt
hàng phi lƣơng thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đƣờng đói nghèo về lƣơng
thực, thực phẩm ta có đƣờng đói nghèo chung (chuẩn nghèo).
Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán và đánh giá, ngƣời ta chuyển từ nhu
cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những ngƣời có mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo
đƣợc xếp vào nhóm ngƣời nghèo, còn những ai có mức thu nhập thấp hơn mức chi tiêu
cho lƣơng thực, thực phẩm thì đƣợc xếp vào nghèo về lƣơng thực, thực phẩm. Một
điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn với thu nhập bình quân của hộ
gia đình, tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không đồng nghĩa với tỷ lệ ngƣời nghèo.
Thông thƣờng trong một quốc gia, tỷ lệ ngƣời nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ
lệ hộ nghèo, vì vậy quy mô của hộ gia đình của nhóm hộ nghèo thƣờng lớn hơn hộ
không nghèo.
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo không gian và thời
gian. Về không gian nó biến động theo trình độ phát triển KT - XH của từng vùng
hay từng quốc gia. Ví dụ ở Việt Nam, chuẩn nghèo thay đổi theo vùng sinh thái khác

nhau, đó là vùng đô thị, vùng nông thôn đồng bằng, vùng nông thôn miền núi [1]. Về
thời gian, chuẩn nghèo đói cũng có sự biến động. Nó biến động theo trình độ phát
triển KT - XH và nhu cầu của con ngƣời theo từng giai đoạn lịch sử, vì kinh tế, xã hội
phát triển thì đời sống con ngƣời cũng đƣợc cải thiện tốt hơn, tất nhiên không phải tất
cả các nhóm dân cƣ đều có tốc độ cải thiện giống nhau, thông thƣờng thì nhóm không
nghèo có tốc độ tăng mức thu nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo [1]. Theo quan
niệm trên, Ngân hàng Thế giới đƣa ra kiến nghị theo nghèo đói nhƣ sau. [12]
Đối với các nƣớc nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dƣới 0,5 usd/ngày. Đối với các nƣớc đang phát triển là 1 usd/ngày; Đối với các
nƣớc thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 usd/ngày; Các nƣớc Đông Âu là 4
usd/ngày; Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 usd/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đƣa ra chuẩn nghèo riêng của mình, thông thƣờng nó
thấp hơn thang nghèo mà Ngân hàng đƣa ra. Ví dụ Mỹ đƣa ra chuẩn nghèo là mức thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

nhập dƣới 16.000 kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia đình 4 ngƣời) trong một năm,
tƣơng đƣơng với 11,1 usd/ngày/ngƣời; Trung Quốc đƣa ra chuẩn nghèo 960 nhân dân tệ
một năm/1 ngƣời, tƣơng đƣơng với 0,33 usd/ngày/ngƣời. [11]
1.1.3.2. Chuẩn mức xác định đói nghèo ở Việt Nam
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nguồn lực tài chính và
mức sống thực tế của ngƣời dân ở từng vùng, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
Việt Nam đƣa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách hộ nghèo từ cấp thôn, xã và
danh sách xã nghèo từ cấp huyện trở lên. [5]
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo đói đƣợc xác định qua các thời kỳ
từ năm 1993 đến 2015

Giai đoạn

Đơn vị tính

Hộ đói
(Dƣới mức)

Hộ nghèo
(Dƣới mức)

8

15

1. Giai đoạn 1993 - 1995
Khu vực nông thôn

Gạo
Kg/người/tháng

Khu vực thành thị

Kg/người/tháng
Gạo

13

20

Kg/người/tháng

Kg/người/tháng

13
13

15
20

Kg/người/tháng
Tiền

13

25

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

45.000
45.000

55.000
70.000

Đồng/người/tháng
Tiền

45.000

90.000


Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

-

80.000
100.000

Đồng/người/tháng
Tiền

-

150.000

Đồng/người/tháng
Đồng/người/tháng

-

200.000
260.000

2. Giai đoạn 1995 - 1997
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1997 - 2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001 - 2005
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
5. Giai đoạn 2005 - 2010
Khu vực nông thôn
Khu vực thành thị

Tiền

6. Giai đoạn 2010 - 2015
Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

-

400.000

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

-

500.000

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình xóa đói giảm nghèo trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đã diễn ra rất phổ biến và ở tất cả mọi nơi trên thế giới.
Từ những nƣớc có nền kinh tế phát triển, đang phát triển và chậm phát triển. Song
nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển, số
ngƣời nghèo đói tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi. Theo Ngân hàng Thế
giới, Châu Phi là khu vực có nhiều ngƣời nghèo cùng cực nhất trên thế giới với mức
chi tiêu trung bình khoảng 70 Uscent/ngày, thấp hơn nhiều so với khu vực khác;
Vùng Nam Sa mạc Sahara là khu vực duy nhất mà tỷ lệ ngƣời nghèo hầu nhƣ không
thay đổi: 51% năm 1981 và 50% năm 2008, nếu tính theo đầu ngƣời, số ngƣời sống
dƣới mức nghèo khổ ở khu vực này còn tăng gấp đôi, từ 202 triệu ngƣời năm 1981
lên 384 triệu ngƣời vào năm 2008. Nhƣng ngay cả nƣớc Mỹ, một cƣờng quốc kinh
tế thế giới cũng không phải ngoại lệ. Theo tính toán của Cục Thống kê Mỹ, năm
2008 tỷ lệ nghèo đói chính thức trong tổng số dân nƣớc này sẽ tăng từ 12,5% lên
15,3% tƣơng đƣơng 45,7 triệu ngƣời. Thu nhập bình quân đầu ngƣời giảm xuống
còn 50.303 usd và 9,8 triệu hộ phải sống nhờ vào thực phẩm cứu trợ.
Cũng theo Ngân hàng Thế giới khi giá lƣơng thực lên cao làm tăng ngay số
ngƣời nghèo đói lên và sự giảm sút thu nhập trên toàn cầu cũng là nguyên nhân làm
cho tình trạng nghèo đói tăng thêm. Nhƣng hầu hết những ngƣời nghèo đói trên thế
giới lại là nông dân (những ngƣời trực tiếp sản xuất ra lƣơng thực). Khi giá lƣơng
thực giảm đi, ngƣời nông dân lại là những ngƣời bị thiệt thòi, tổn thƣơng nhất do
nông sản là những thứ họ phải bán đi để lấy tiền trang trải cho các chi tiêu khác.
Nhìn tổng thể mặc dù thế giới đã đạt đƣợc những thành tựu trong phát triển

kinh tế, ổn định chính trị…đời sống của ngƣời dân ở một số khu vực đã đƣợc nâng
cao rõ rệt. Tuy nhiên vấn đề nghèo đói vẫn hiện hữu trên các quốc gia và vùng lãnh
thổ, do vậy vấn đề nghèo đói không phải là vấn đề riêng của một quốc gia nào, mà
là nhiệm vụ chung của tất cả các nƣớc. Điều này cho thấy để thực hiện công tác xóa
đói giảm nghèo thành công không chỉ có nỗ lực riêng của từng quốc gia mà đòi hỏi
sự nỗ lực chung tay của tất cả các quốc gia trên thế giới và các tổ chức quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

- Ở Ấn Độ: Ấn Độ là nƣớc có số ngƣời nghèo đói nhiều nhất thế giới với sự
phân hóa giàu nghèo cũng khá nghiêm trọng (khoảng 420 triệu ngƣời nghèo đói,
chiếm 55% dân số cả nƣớc vào những năm 1960). Để giải quyết vấn đề này, Chính
phủ Ấn Độ đã đề ra nhiều giải pháp: “Cuộc cách mạng xanh” tăng cƣờng công tác
thủy lợi, đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp (kỹ thuật canh tác
và giống mới…) để tăng năng suất cây trồng, phấn đấu tự túc lƣơng thực, với bài
học dựa vào sức mình là chính, vì thế cuối những năm 1960 sản lƣợng lƣơng thực
đã tăng 3%/năm, chấm dứt tình trạng phải nhập khẩu lƣơng thực.
- Ở Hàn Quốc: Sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2, Chính phủ Hàn Quốc
không chú ý đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát
triển ở các vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố
lớn, thế nhƣng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ,
nhân dân sống trong nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di cƣ tự do từ nông
thôn vào thành thị để kiếm việc làm, đã gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã
hội, Chính phủ không thể kiểm soát nổi. Để ổn định tình chính trị - xã hội, Chính
phủ Hàn Quốc buộc phải xem lại các chính sách kinh tế - xã hội của mình, cuối

cùng đã phải quyết định đến việc điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở
khu vực nông thôn và một chƣơng trình phát triển nông nghiệp nông thôn đƣợc đƣa
ra gồm có 4 nội dung cơ bản đó là:
Một là, Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
Hai là, Nhà nƣớc thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
Ba là, Thay giống lúa mới có năng suất cao.
Bốn là, Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới, mô hình mới ở nông thôn
bằng việc thành lập các HTX sản xuất và đội ngũ lao động để sửa chữa đƣờng xá,
cầu cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung trên, Chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dân
có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra thành thị để tìm việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

làm. Chính sách này đƣợc thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hƣớng đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, từng bƣớc đƣa nền kinh
tế phát triển, nhằm xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân nghèo ở khu vực nông thôn,
tiêu biểu nhất về chƣơng trình phát triển nông thôn của Chính phủ Hàn Quốc là
phong trào Saemaul trong những năm từ 1960 đến trƣớc 1980, kết quả là sau một
thời gian thực hiện phong trào đã có tác động mạnh mẽ đến công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn, bộ mặt nông thôn có những đổi thay rõ nét.
1.2.2. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số kết quả trong công tác giảm nghèo tại Việt Nam
Từ năm 1986 đến nay: Do thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện, nền kinh tế
nƣớc ta cũng đƣợc đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh

tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Trong thời gian này
(từ Đại hội VI đến Đại hội X), Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính
sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, XĐGN, giải quyết vấn đề phân hóa
giàu nghèo. Tại Đại hội VII (1991) Đảng ta đã khẳng định: “Cùng với quá trình đổi
mới, tăng trƣởng kinh tế, phải tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội, tránh sự phân hóa giàu nghèo vƣợt quá sự cho phép”. [9]
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định
thực hiện chủ trƣơng XĐGN gắn với khuyến khích mọi ngƣời làm giàu theo pháp luật.
Phấn đấu “Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10 - 11% vào năm 2010”.
(Theo chuẩn mới tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam năm 2005 khoảng 22%).
Từ những chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc, Ban chỉ đạo chƣơng trình
mục tiêu XĐGN quốc gia, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ƣơng và các địa phƣơng
đã đề ra nhiều giải pháp cụ thể, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến ngƣời nghèo,
tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tự vƣơn lên cứu mình, góp phần thực hiện có hiệu
quả chƣơng trình XĐGN bền vững, giải quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo thời gian
qua. Kết quả là trong 5 năm 2001 - 2005 thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về XĐGN, cả nƣớc đã có 4.354 triệu lƣợt hộ đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi, trên 2
triệu lƣợt ngƣời nghèo đƣợc hƣớng dẫn cách làm ăn, hơn 1.000 công trình thiết yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

đã đƣợc đầu tƣ ở 997 xã nghèo, trên 11 triệu lƣợt ngƣời đƣợc cấp thẻ BHYT, đã có
15 triệu lƣợt học sinh nghèo và dân tộc thiểu số đƣợc miễn giảm học phí, 2,5 triệu
lƣợt học sinh đƣợc hỗ trợ sách giáo khoa và hỗ trợ vở viết. Đặc biệt chƣơng trình đã
hỗ trợ làm mới và sửa chữa đƣợc 432,700 căn nhà cho hộ nghèo, qua đó nâng tổng
số tỉnh, thành phố đƣợc công nhận hoàn thành xóa nhà dột nát lên con số 21 tỉnh,

thành, bộ mặt của các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã đƣợc cải thiện một bƣớc
đáng kể. Điều này đƣợc chứng minh qua việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng có ý
nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, hệ thống đƣờng giao
thông, thủy lợi, kinh tế phát triển, cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân ở các xã nghèo, nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa. [6].
Để đẩy mạnh công tác XĐGN, giúp các huyện nghèo có điều kiện phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân đầu ngƣời từ năm 2015 - 2020 gấp 5 - 6 lần
hiện nay, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và
quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50%. Cụ thể là ban
hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 về chƣơng trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Đây là một nhiệm
vụ rất khó khăn, nặng nề nhƣng có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội và
an ninh, quốc phòng, vì thế Chính phủ đã giao cho các Bộ, ngành ở Trung ƣơng và
các địa phƣơng nghiên cứu tham mƣu cơ chế, chính sách cụ thể, phù hợp, cụ thể
hóa các mục tiêu để tổ chức thực hiện và quyết tâm chỉ đạo đạt hiệu quả chƣơng
trình này, góp phần làm giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các dân
tộc cùng cả nƣớc XĐGN bền vững.
1.2.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam
* Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới ở phía Bắc của Việt Nam có tới 203,5
km đƣờng biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có 8 huyện, 1 thành phố,
trong đó có 4 huyện vùng cao biên giới là Mƣờng Khƣơng, Bát Xát, Bảo Thắng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14


Si Ma Cai. Cả 4 huyện trên đều là những huyện rất khó khăn của tỉnh Lào Cai và là
4 trong số những huyện khó khăn nhất của cả nƣớc với tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa
bàn là 49,87%, đặc biệt là huyện Si Ma Cai là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là
73,9% (năm 2005). Sau một thời gian hơn 6 năm thực hiện Chƣơng trình 30a, Lào
Cai đã tập trung ƣu tiên cho những hạng mục phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời lồng
ghép với Chƣơng trình mục tiêu quốc gia và một số chƣơng trình hỗ trợ khác nhƣ:
Chƣơng trình 167; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Chƣơng trình 134; Chƣơng
trình 135; Chƣơng trình 186, 120, Đề án 79 sắp xếp và ổn định dân cƣ… nhằm triển
khai có hiệu quả chƣơng trình 30a. Kết quả đạt đƣợc rất khả quan nhƣ:
+ Đã sắp xếp ổn định cho 3.560 hộ ra khỏi vùng khó khăn, nguy hiểm đến
nơi ở mới và ổn định đời sống cho 24.127 hộ; hình thành nhiều điểm dân cƣ tập
trung, nhƣ trung tâm cụm xã, thôn bản mới; nâng cao hiệu quả sử dụng công trình;
tạo thuận lợi cho việc quy hoạch những vùng sản xuất chuyên canh, phát triển hệ
thống dịch vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất, chế biến tiêu thụ, phát triển ngành
nghề nông thôn nhằm nâng tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu làm đất, thu hoạch,
nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch nhất là các vùng trọng điểm thâm canh. Kết
quả có 913 hộ đƣợc hƣởng lợi từ việc xây dựng các mô hình, 7.212hộ đƣợc hỗ trợ
phƣơng tiện, vật dụng, nông cụ các loại.
+ Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cƣớc các mặt hàng vật tƣ nông nghiệp
cho nông dân tổng kinh phí 21,711 tỷ đồng; trong đó phân bón 11,210 tỷ đồng,
giống cây trồng 5,877 tỷ đồng, vận chuyển giống thủy sản 0,12 tỷ đồng, giống vật
nuôi 3,7 tỷ đồng, trợ cƣớc vận chuyển tiêu thụ 0,8 tỷ đồng.
+ Giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Đã giải quyết việc làm mới cho
22.297 lao động, bình quân 4.459 lao động/năm.
+ Thực hiện đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng đƣợc gần 711 công
trình cơ sở hạ tầng các loại, trong đó riêng chƣơng trình 135 đầu tƣ xây dựng 484
công trình; 100% các xã của 4 huyện biên giới có đƣờng ô tô đến trung tâm xã, xây
dựng 232 công trình thủy lợi với 750 km kênh mƣơng, nâng diện tích tƣới tiêu tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

thêm 1.130 ha; 230 công trình cấp nƣớc sinh hoạt, 350 hệ thống cấp nƣớc tự chảy
và 5.600 dụng cụ chứa nƣớc các loại, tăng thêm 86.000 ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc.
1.2.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm giảm nghèo bền vững trên thế giới và Việt Nam
Một là, phải nhận thức đầy đủ và hiểu rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác
xóa đói giảm nghèo. Coi đây là một trong những chính sách ƣu tiên trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội, là mục tiêu hàng đầu của các mục tiêu thiên niên kỷ.
Trong quá trình lãnh đạo, ra quyết định và chỉ đạo thực hiện công tác XĐGN phải
hƣớng vào những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao nhƣ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số với tinh thần: về chủ trƣơng phải đúng trọng tâm, trọng điểm;
về chỉ đạo điều hành phải quyết liệt, đạt kết quả cao, biết đƣợc khối lƣợng công việc
cần phải làm, lực lƣợng tham gia thực hiện, thời gian hoàn thành; ngƣời đứng đầu
phải cƣơng quyết, gƣơng mẫu, sâu sát, sáng tạo, linh hoạt nhƣng thực hiện đúng với
quy định của pháp luật.
Hai là, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện
pháp đột phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn. Đi đôi với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho ngƣời lao động,
gắn với đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động ở nông
thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay
nghề, đủ điều kiện tham gia thị trƣờng lao động chất lƣợng. Đây là một trong những
giải pháp tích cực có tác động rất lớn đối với công tác xóa đói, giảm nghèo.
- Ba là, xã hội hóa hoạt động XĐGN, tăng cƣờng công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngƣ và hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thông. Phấn đấu
thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc đẩy

mạnh các chƣơng trình đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chƣơng trình
hỗ trợ về sản xuất, an sinh xã hội và đời sống cho các hộ dân, kết hợp và lồng ghép
với các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề
xuất của nhân dân cho phù hợp, sát thực tế.
- Bốn là, thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có tính
khuyến khích cao, tạo điều kiện cho các hộ chủ động trong việc huy động nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×