Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

LÒ NGỌC ÁNH

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
MIỀN NÚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

LÒ NGỌC ÁNH

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
MIỀN NÚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN,
TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn


Mã số: 62.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lò Ngọc Ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La tôi
đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có đƣợc kết quả này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trƣờng,
các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Tập thể thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên; cán bộ Phòng
Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Phòng Thống Kê;
Cán bộ và cộng đồng ngƣời Thái xã Tƣờng Phù, ngƣời Mƣờng xã Tƣờng Thƣợng,
ngƣời Mông xã Suối Bau, ngƣời Dao xã Kim Bon đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập cũng nhƣ thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Dƣơng Văn
Sơn - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã
chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng nhƣ
hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lò Ngọc Ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Giới và giới tính ...................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giới .......................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới ...................................................5
1.1.3. Vai trò của giới ..................................................................................................6
1.1.4. Bình đẳng và bất bình đẳng giới .......................................................................6
1.1.5. Quan điểm về giới .............................................................................................7
1.1.6. Phân tích giới trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn .....................7
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ ..................................8

1.2.1. Một số khái niệm ...............................................................................................8
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội ......................................................9
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn ....................................11
1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông hộ ..........................................................................................................11
1.3. Vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam .................................................13
1.3.1. Vai trò của phụ nữ ở một số nƣớc trên thế giới ..............................................13
1.3.2. Phụ nữ nông thôn và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ......15
1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn .......................................................19
1.4.1. Về vấn đề sức khoẻ .........................................................................................19
1.4.2. Về chuyên môn kỹ thuật .................................................................................20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.3. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định ...................21
1.5. Vài nét về cộng đồng các dân tộc miền núi tại vùng nghiên cứu ......................24
1.5.1. Dân tộc Thái ....................................................................................................24
1.5.2. Dân tộc Mƣờng ...............................................................................................25
1.5.3. Dân tộc Mông ..................................................................................................26
1.5.4. Dân tộc Dao.....................................................................................................26
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................28
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28

2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ....................28
2.2.2. Sự đóng góp của phụ nữ huyện Phù Yên trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng ...............................................................................................28
2.2.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................29
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu ......................29
2.2.5. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của
phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ huyện Phù Yên .......................29
2.3. Tiếp cận nghiên cứu ...........................................................................................29
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu......................................................................... 30
2.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đáng giá và xử lý số liệu ..........................32
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .......................34
3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội .................................................................38
3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ .......................................................................42
3.1.4. Đánh giá chung ...............................................................................................45

3.2.

Sự đóng góp của phụ nữ huyện Phù Yên trong công cuộc phát triển kinh tế -

xã hội của địa phƣơng ...............................................................................................47
3.2.1.

Nữ trong các nhóm tuổi ...............................................................................47

3.2.2.

Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt hội đoàn thể .................................48

3.2.3.

Trình độ của phụ nữ trong độ tuổi lao động ................................................50

3.2.4. Phụ nữ trong cơ cấu các ngành nghề của huyện .............................................53
3.2.5. Phụ nữ tham gia công tác xây dựng đảng, chính quyền .................................54
3.3.

Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ

trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................56
3.3.1.

Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất .............................56

3.3.2.


Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập ..........................58

3.3.3.

Vai trò phụ nữ trong gia đình ......................................................................69

3.3.4.

Vai trò trong tham gia công tác xã hội ........................................................71

3.3.5.

Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận thông tin .................................................74

3.3.6.

Vai trò trong kiểm soát các nguồn lực của hộ .............................................75

3.3.7.

Vai trò trong việc nâng cao trình độ ............................................................78

3.3.8.

Vai trò trong công tác chăm sóc sức khỏe gia đình .....................................83

3.3.9.

Các chính sách của nhà nƣớc và địa phƣơng tác động đến phụ nữ .............85


3.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu ......................86
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................86
3.4.2. Khó khăn .........................................................................................................87
3.5. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của
phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ huyện Phù Yên .......................90
3.5.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ .............................................90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi
trong phát triển kinh tế nông hộ ................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Kiến nghị ...............................................................................................................97
2.1. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng ...........................................97
2.2. Đối với ngƣời phụ nữ .........................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

BCH

: Ban chấp hành

CCB

: Cựu chiến binh

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

CN

: Cận nghèo

CNVC

: Công nhân viên chức

DS & KHHGD : Dân số và kế hoạch hóa gia đình
ĐVT


: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

LĐ-TBXH

:Lao động thƣơng binh xã hội

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

ND

: Nông dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


TN

: Thanh niên

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra ........................................................... 31
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của huyện gia đoạn 2012-2014 ................. 39
Bảng 3.2. Một số cây trồng chính của huyện từ 2012 - 2014 ................................... 40
Bảng 3.3. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2013 - 2015............................................ 47
Bảng 3.4. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2015 ................... 48
Bảng 3.5. Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kì 2011 - 2016 .......................... 51
Bảng 3.6. Tỷ lệ nữ chủ hộ và tham gia quản lý hộ ở vùng nghiên cứu .................... 57
Bảng 3.7. Hoạt động sản xuất tạo thu nhập của các hộ nghiên cứu (120 hộ) ........... 60
Bảng 3.8. Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ nghiên cứu ........ 62
Bảng 3.9. Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp (31 hộ) ......................... 66
Bảng 3.10. Phân công lao động trong hoạt động thủy sản (26 hộ) ........................... 67
Bảng 3.11. Phân công lao động trong hoạt động buôn bán (25 hộ) .......................... 68
Bảng 3.12. Phân công lao động trong hoạt động tái sản xuất của gia đình .............. 70

Bảng 3.13. Phụ nữ tham gia cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
tại vùng nghiên cứu năm 2015 .................................................................................. 71
Bảng 3.14. Phụ nữ tham gia hoạt động cộng đồng tại điểm nghiên cứu .................. 73
Bảng 3.15. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ tại vùng nghiên cứu ..................... 74
Bảng 3.16. Tình hình quản lý tài chính tại vùng nghiên cứu .................................... 76
Bảng 3.17. Ngƣời đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 77
Bảng 3.18. Trình độ văn hóa của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu ........ 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Phù Yên năm 2014 .......................................... 39
Hình 3.2. Trình độ văn hóa của lao động nữ huyện Phù Yên năm 2014 ..................52
Hình 3.3. Cơ cấu ngành nghề của phụ nữ huyện Phù Yên năm 2014 ......................53
Hình 3.4. Phụ nữ tham gia cấp ủy Đảng, HĐND các cấp huyện Phù Yên ...............54
Hình 3.5. Cơ cấu hoạt động sản xuất tạo thu nhập của các hộ nghiên cứu ...............58
Hình 3.6. Phân công lao động trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp (30 hộ) ..........69
Hình 3.7. Phụ nữ không tham gia công tác xã hội (24 ngƣời) ..................................72
Hình 3.8. Trình độ văn hóa của ngƣời phụ nữ trong vùng nghiên cứu ....................80
Hình 3.9. Mức độ tiếp nhận các thông tin của phụ nữ dân tộc
trong vùng nghiên cứu...............................................................................................82
Hình 3.10. Chăm sóc sức khỏe gia đình trong vùng nghiên cứu ..............................83
Hình 3.11. Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình ..........................84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là bộ phận
quan trọng trong đội ngũ đông đảo những ngƣời lao động trong xã hội. Bằng lao
động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu xã hội làm phong phú cuộc
sống con ngƣời, phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình trong các
lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực
lƣợng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con ngƣời. Không chỉ tái sản xuất ra
của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con ngƣời để duy trì và phát
triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn
hoá nhân loại.
Phù Yên là một huyện nằm ở phía đông của tỉnh Sơn La có 12 dân tộc cùng
sinh sống, trong đó có 4 cộng đồng dân tộc chủ yếu, chiếm đa số là: Thái, Mƣờng,
H’Mông và Dao. Đây đƣợc coi là nhóm cộng đồng đã và đang có những đóng góp
to lớn nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của toàn huyện. Vì
vậy, bất kỳ một can thiệp nào đối với nhóm cộng đồng đông đảo này, đều đƣợc coi
là những tác động làm thay đổi toàn bộ sự phát triển của toàn huyện. Ngƣời phụ nữ
dân tộc trƣớc đây khéo léo đảm đang nhƣng cam chịu và hầu nhƣ không có quyền
quyết định trong gia đình, sống phụ thuộc và nghe theo chồng, thì nay họ đã có
những nhận thức và thay đổi nhất định. Ngƣời phụ nữ dân tộc không chỉ đóng góp
trong phát triển kinh tế hộ gia đình mà còn giúp sức trong công cuộc xây dựng phát
triển thay đổi diện mạo địa phƣơng. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chƣa
đƣợc ghi nhận một cách xứng đáng, chƣa tƣơng xứng với vị trí vai trò của họ trong
nền kinh tế, trong quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình, đặc biệt đối với khu

vực là dân tộc miền núi. Ngƣời phụ nữ phải “nặng gánh hai vai” vừa phải làm tốt
công việc xã hội vừa phải đảm nhiệm vai trò làm vợ làm mẹ trong khi có rất nhiều
khó khăn cản trở và đè nặng về phong tục tập quán, quan niệm phong kiến cổ hủ, về
trình độ cũng nhƣ sức khỏe còn hạn chế. Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực hi sinh,
nhƣng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu thực trạng và đánh giá về vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế nông hộ ở nông thôn rất cần đƣợc quan tâm và chú trọng. Là
khu vực miền núi, tập trung nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số, việc tìm hiểu những
đóng góp của ngƣời phụ nữ, tìm ra những khó khăn mà họ đang gặp phải và giải
pháp nhằm phát huy năng lực giúp họ nâng cao vai trò trong phát triển kinh tế hộ,
nâng cao vị thế trong cộng đồng và xã hội là vấn đề cấp bách và nằm trong mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và nhận thấy những tiềm năng của phụ nữ cần
đƣợc khai thác, những khó khăn của phụ nữ cần đƣợc tháo gỡ, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:

nh gi v i trò c

ph n d n t c miền núi trong ph t tri n inh

t n ng h trên đị bàn hu n h

ên t nh


nL

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. M c tiêu chung
Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh
tế nông hộ. Xác định yếu tố ảnh hƣởng tới sự đóng góp của phụ nữ, từ đó đề xuất
giải pháp giúp phụ nữ nâng cao vai trò, vị thế trong gia đình và ngoài xã hội.
2.2. M c tiêu c th
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, các hoạt động quản lý hộ và phát triển
kinh tế nông hộ tại huyện Phù Yên.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hƣởng đến khả năng đóng góp của phụ
nữ dân tộc miền núi trong quản lý hộ và phát triển kinh tế hộ tại huyện Phù Yên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của phụ
nữ dân tộc trong phát triển kinh tế nông hộ nông thôn miền núi trên địa bàn huyện
Phù Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩ

ho học c

đề tài

- Đề tài là thông tin cơ sở về sự đóng góp của phụ nữ dân tộc miền núi trong
phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
- Quá trình thực hiện đề tài giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế,
giúp học viên củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trƣờng,
ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Biết cách thực hiện một đề tài khoa học, rèn luyện các kỹ năng thu thập xử
lý số liệu, viết báo cáo và hoàn thành một luận văn.
3.2. Ý nghĩ thực tiễn c

đề tài

Nghiên cứu V i trò c
n ng h tại hu n h

ph n d n t c miền núi trong ph t tri n inh t

ên t nh

nL

nhằm góp phần hiểu rõ thực trạng, vị trí,

vai trò của ngƣời phụ nữ dân tộc trong quá trình biến đổi xã hội. Cũng từ đó đề tài đƣa
ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ trong
phát triển kinh tế xã hội nông hộ tại địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới và giới tính
1.1.1. M t số h i ni m c bản về giới
* Giới: Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam
giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và
nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có
thể thay đổi đƣợc.
Giới trƣớc hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam và nữ
do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa nơi này
và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay đổi theo
thời gian [7]. Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ
trong một bối cảnh cụ thể [7].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng nhƣ tƣơng quan về địa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tƣợng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Giới là sản phẩm của xã hội, có
tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở
để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
* Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay
đổi đƣợc [21].
* Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt
là cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ [16].
* Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ
và nam giới thực hiện [16].

* Nhạy cảm giới: Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và
trách nhiệm khác nhau của phụ nữ và nam giới [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
* Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức đƣợc các vấn đề giới, sự khác biệt
giới và nguyên nhân của nó, từ đó đƣa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và
khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới [16].
* Phân công lao động trên cơ sở giới: Là sự phân công việc và trách nhiệm
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới [16].
1.1.2. ặc đi m nguồn gốc và sự h c bi t về giới
* Đặc điểm về giới
Đặc điểm về giới gồm: (1) Không tự nhiên mà có, (2) Học đƣợc từ gia đình
và xã hội, (3) Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền), (4) Có thể thay đổi đƣợc.
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ đƣợc đối xử tuỳ theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị.
Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trƣờng, các thầy cô giáo cũng định hƣớng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam đƣợc hƣớng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ đƣợc hƣớng theo các ngành nhƣ may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỉ mỉ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ đƣợc xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới [14].

Nam giới đƣợc coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình, họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trƣng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không
giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và
mức độ khác nhau để tham gia vào các chƣơng trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
1.1.3. V i trò c

giới

- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:
trồng lúa, nuôi gà, dạy học.
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lƣợng lao động
cho hiện tại và tƣơng lai nhƣ: nuôi dạy con cái, nuôi dƣỡng các thành viên trong gia
đình, làm công việc nội trợ, vai trò này hầu nhƣ của ngƣời phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng nhƣ: dọn đƣờng sạch sẽ, bảo vệ nguồn nƣớc sạch, hoạt động từ

thiện. Hoạt động lãnh đạo ra quyết định nhƣ: Tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.
Tuy phụ nữ và nam giới cùng thực hiện ba vai trò xong lại đƣợc phân công
lao động khác nhau. Phụ nữ thƣờng làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu
nhập thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp. Phân công lao động theo giới truyền
thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh
hƣởng tới sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển của đất nƣớc và xây dựng
hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi
phân công lao động theo giới truyền thống.
1.1.4. Bình đẳng và bất bình đẳng giới
Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng nhƣ nhau các đặc điểm giống
và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới [16].
Bất bình đẳng giới: Là sự phân biệt đối xử với nam, nữ về vị thế, điều kiện
và cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc thực hiện quyền con ngƣời, đóng góp và
hƣởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất nƣớc [16].
Bất bình đẳng giới là sâu sắc nhất trong các loại bất bình đẳng vì nó tồn tại ở
trong xã hội và gia đình, xuất hiện sớm nhất nhƣng đƣợc phát hiện muộn nhất. Nhìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
chung trong gia đình, bất bình đẳng giới không dễ nhận biết bằng ngoài xã hội vì đã
bị tình cảm che mất. Không những thế đấu tranh chống bất bình đẳng giới trong gia
đình không thể giải quyết bằng đấu tranh bạo lực hoặc hòa đàm.
Nhƣ vậy “bất bình đẳng giới” đƣợc hiểu là sự phân biệt trên cơ sở giới tính
mà sự phân biệt này ảnh hƣởng đến sự tham gia, đóng góp và thụ hƣởng các nguồn
lực của xã hội và quá trình phát triển của con ngƣời. Xét riêng trong lĩnh vực lao
động thì sự bất bình đẳng giới thể hiện ở sự phân biệt trong việc tiếp cận các cơ hội,

sự phân biệt đối xử trong công việc và nghề nghiệp cũng nhƣ sự phân biệt trong
việc thừa hƣởng các thành quả lao động giữa lao động nam và lao động nữ [12].
1.1.5. Qu n đi m về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của ngƣời phụ nữ. Quan
điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao
động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới [13].
Vào những năm 1970 ngƣời ta đã tìm cách đƣa các vấn đề của phụ nữ vào
các chính sách phát triển nhƣng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà
làm chính sách đã không thấy hết đƣợc vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh
tế ngƣời Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế” (1970) đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đặt lại vấn đề về cách nhìn nhận vai
trò của ngƣời phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ nhƣ một
nhóm đặc thù và những giải pháp đƣợc đƣa ra cũng là những giải pháp đặc thù [13].
1.1.6. Phân tích giới trong lĩnh vực n ng nghi p ph t tri n n ng th n
Phân tích giới là quá trình thu thập và phân tích thông tin về điều kiện, địa vị
kinh tế xã hội của nam và nữ bằng cách xem xét những hoạt động mà mỗi giới làm
đảm bảo những lợi ích của các nguồn lực phát triển đƣợc sử dụng một cách có hiệu
quả và tác động một cách bình đẳng đối với cả nam và nữ. Xem xét sự khác biệt
giữa họ và nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó để tìm ra các biện pháp tránh
những tác động tiêu cực đối với phụ nữ hay mối quan hệ giới có thể xảy ra trong
quá trình phát triển [7].
Phụ nữ là một lực lƣợng lao động quan trọng trong lực lƣợng lao động xã hội
ở nƣớc ta hiện nay. Họ đã và đang tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở nông thôn. Tuy nhiên, họ

cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình lao động sản xuất, từ chính bản
thân họ (trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ) hay những khó khăn hạn chế
khách quan (nhƣ việc tiếp cận với các nguồn vốn, việc làm, các dịch vụ xã hội).
Vấn đề đặt ra là cần đánh giá đúng thực trạng của lực lƣợng lao động nữ ở nông
thôn hiện nay, đồng thời tìm hiểu những khó khăn và hạn chế của họ, từ đó đề xuất
một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lƣợng lao
động này và qua đó thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hƣớng chuyên môn hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá [6].
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của phụ nữ nông
thôn trong sản xuất và công việc nội trợ. Phụ nữ đã thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất và đã đóng góp đáng kể đến thu nhập gia đình. Họ tham gia không chỉ vào
công việc sản xuất mà còn cả làm các công việc nội trợ. Vì vậy, vai trò nhân đôi của
họ rất nặng nhọc, tuy nhiên trình độ văn hóa của họ khá thấp, nhiều ngƣời đã không
đƣợc hƣớng dẫn kỹ thuật. Phụ nữ nông thôn thƣờng bị hạn chế hơn nam giới trong
tiếp cận đất đai, vốn hay các nguồn lực khác. Điều này ảnh hƣởng đến việc đảm bảo
và duy trì cuộc sống hàng ngày của họ, làm họ phải lệ thuộc nhiều hơn vào nam
giới. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận đến các nguồn lực và quyền lực ảnh
hƣởng đến tính tự chủ của phụ nữ trong việc ra quyết định cho sự phát triển của bản
thân cũng nhƣ gia đình [6].
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ
1.2.1. M t số h i ni m
* Dân tộc: Là cộng đồng ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh
hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau
bộ lạc, bộ tộc.
* Vai trò: Là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ đƣợc
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội [13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
* Phát triển kinh tế: Là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện
cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội [10].
* Phát triển xã hội: Là sự biến đổi xã hội về mặt chất lƣợng bao gồm tăng
trƣởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng và các chỉ
số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hƣớng tiến bộ hơn, đẹp hơn,
tốt hơn [10].
* Hộ: Là một nhóm ngƣời cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dƣới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [8].
* Hộ nông dân: Là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa
rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn [8].
* Kinh tế hộ nông dân: Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực nhƣ đất đai, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi là của
chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là
tùy thuộc vào chủ hộ, đƣợc nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [8].
1.2.2. Vai trò c

ph n trong gi đình và xã h i

Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Ngƣời phụ nữ là ngƣời thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng đƣờng lịch sử loài
ngƣời, vai trò ngƣời phụ nữ trong gia đình có những biến đổi rõ rệt [11].
Phụ nữ vừa là ngƣời công dân, ngƣời lao động, vừa là ngƣời mẹ và ngƣời

thầy đầu tiên của con ngƣời; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây dựng gia đình
cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng
ngƣời mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc, phụ nữ Việt Nam tiếp tục
vƣợt qua mọi thành kiến và thử thách, vƣơn lên đóng góp tích cực vào các hoạt
động xã hội, duy trì ảnh hƣởng của mình trên nhiều lĩnh vực nhƣ: tham gia quản lý
nhà nƣớc, tham gia xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình no ấm hạnh phúc, tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
gia chống tệ nạn xã hội, tham gia hoạt động đối ngoại. Ngày càng có nhiều ngƣời
trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng động. Những lĩnh
vực trƣớc đây chỉ giành cho nam giới, phụ nữ cũng làm rất tốt.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của
đất nƣớc, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lƣợng lao động. Với hơn 50%
dân số và gần 50% lực lƣợng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia
vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong
bộ máy nhà nƣớc. Chỉ cần điểm qua một vài con số: Hiện có tới 24,4% đại biểu nữ
trong Quốc hội (khóa XIII) - cao nhất ở châu Á và là một trong những nƣớc có tỷ lệ
nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới; tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh là 25,7%, cấp huyện là 24,6% và cấp cơ sở là 27,7%. Hơn 90% phụ nữ biết
đọc, biết viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%.
Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo nữ cũng ƣớc tính tới gần 30%. Phụ nữ
chiếm ƣu thế trong một số ngành nhƣ giáo dục, y tế, và dịch vụ. Trong công tác
chuyên môn, phụ nữ chiếm số đông trong các bộ môn văn học, ngôn ngữ, y dƣợc,
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu tính tổng số giờ làm việc của nữ
giới (kể cả ở nhà và bên ngoài) cao hơn rất nhiều so với nam giới [11].

Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trƣớc cho biết: Phụ nữ là
ngƣời tạo ra phần lớn lƣơng thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế
giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của
lao động nữ [2]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nƣớc trên thế
giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống,
điều kiện sống và làm việc khó khăn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ
ngƣời trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2
triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã
hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ đƣợc thực hiện tốt
là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài
của đất nƣớc. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa
học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
hơn trong các lĩnh vực của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
1.2.3. V i trò c

ph n trong ph t tri n inh t n ng th n

Phụ nữ luôn là ngƣời đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông hộ nông thôn thể hiện nhƣ sau:
Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là ngƣời làm ra phần lớn lƣơng thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết

quả làm việc của phụ nữ. Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu
nhập cho gia đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng ngƣời vợ, ngƣời mẹ. Họ phải
làm hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
Nhƣ vậy, dù đƣợc thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bƣớc tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng
lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần đƣợc chia sẻ, thông cảm cả về hành
động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện
tốt hơn vai trò của mình.
1.2.4. Nh ng

u tố ảnh hưởng đ n v i trò c

ph n trong ph t tri n inh t

n ng h
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Phụ nữ trƣớc hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì,
thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nƣớc ta từ
nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.
Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dƣỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi
vai ngƣời phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không
mạnh bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong
giao tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phƣơng tiện thông tin nghe nhìn và sách
báo đến với ngƣời dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, ngƣời phụ nữ dƣờng nhƣ ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hƣởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% [14].
Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
ngƣời bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
đƣợc đi học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo là
rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nƣớc; chỉ
có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới) [14]. Điều đó cho thấy trình độ học
vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới.
Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó
khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trƣờng,
khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng

với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hƣởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ
trong gia đình cũng nhƣ trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lƣợng công việc lớn nên cơ hội để họ
giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để nắm thông tin rất hiếm. Ở nhiều
vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh ngƣời dân còn chƣa hề đƣợc tiếp xúc với báo chí và
các hình thức truyền tải thông tin khác.
* Các yếu tố chủ quan
Yếu tố chủ quan nằm ở chính những ngƣời phụ nữ, đó là quan niệm lệch lạc
về giới, ngay cả phụ nữ cũng có cái nhìn không đúng về những vấn đề đó. Họ cũng
cho rằng, những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái là việc của phụ nữ.
Họ tỏ ra không hài lòng về ngƣời đàn ông thạo việc bếp núc, nội trợ. Trong khi họ
lên tiếng đòi quyền bình đẳng thì họ vô tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình.
Vậy nên, toàn bộ công việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến
họ mệt mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nhân loại. Song, có nhiều nguyên nhân
gây cản trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống. Các yếu tố khách quan và chủ quan
đã tác động không tốt khiến cho phụ nữ đặc biệt là phụ nữ nông thôn bị lâm vào
vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói và bất bình đẳng. Vì vậy, cần phải tiến tới quyền
bình đẳng đối với nữ trên toàn thế giới. Bình đẳng nam nữ nhằm giải phóng sức lao
động xã hội, xây dựng và củng cố thêm nền văn minh nhân loại.
1.3. Vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. V i trò c


ph n ở m t số nước trên th giới

Trên thế giới, tỷ lệ phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số, đông hơn nam giới.
Vậy mà, đây lại là nhóm thƣờng chịu những thiệt thòi về mặt lao động, xã hội. Rõ
ràng, càng ngày phụ nữ càng trở nên bình đẳng và tỏ ra chẳng chịu thua kém nam
giới trong bất kỳ lĩnh vực nào. Ở các quốc gia càng văn minh và giàu có, sự đóng
góp của phụ nữ càng cao, và tỷ lệ lao động nữ phân bổ càng nhiều. Tuy nhiên, phụ
nữ ở nhiều nơi vẫn đang phải chịu những áp lực về xã hội, không có nhiều cơ hội để
lao động, cống hiến, và tự giải phóng bản thân.
Tại châu Phi, châu Á và Thái Bình Dƣơng, trung bình một tuần phụ nữ làm
việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn. Hầu hết mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
nơi trên thế giới, phụ nữ đƣợc trả công thấp hơn nam giới cho cùng một loại công
việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50%-90% thu nhập của nam giới [1].
* Phụ nữ chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động
Thống kê cho thấy, phụ nữ ở khu vực Trung Đông và các nƣớc Hồi giáo
có tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động thấp nhất, dƣới 35%. Điều này không quá
khó hiểu, khi mà bất bình đẳng giới tính vẫn là một hiện tƣợng nhức nhối. Khi mà
phụ nữ phải đeo mạng che mặt, và khó khăn lắm mới dành đƣợc quyền bầu cử, một
quyền lợi tƣởng nhƣ là đƣơng nhiên ở các quốc gia khác [9].
Ở một bình diện khác, khi Nhật Bản và Hàn Quốc, 2 quốc gia phát triển,
tỷ lệ lao động nữ vẫn ở mức thấp. Đây là một vấn đề văn hóa chứ không còn đơn
thuần là chính trị và kinh tế. Mặc dù bình đẳng với nam giới xét trên những quy

định pháp lý, phụ nữ các quốc gia này vẫn chịu những áp lực nhất định của Nho
giáo, cản trở nỗ lực của bản thân họ trong việc khẳng định bản thân [9].
Các quốc gia có tỷ lệ lao động nữ cao, chƣa hẳn đã là phát triển. Trên
thực tế, thống kê của Ngân hàng thế giới dựa trên số lƣợng phụ nữ trên 15 tuổi. Tuy
nhiên, ở các quốc gia phát triển và văn minh, phụ nữ ở độ tuổi từ 15 - 25 lại thƣờng
đang dành thời gian để học hành thay vì tham gia lực lƣợng lao động.
Tại Việt Nam nói riêng, các nƣớc Đông Nam Á nói chung, mặc dù bất bình
đẳng ít nhiều còn tồn tại, ảnh hƣởng của văn hóa xã hội cũng nhƣ tác động lâu dài
của Nho giáo - cũng nhƣ Hàn Quốc, tỷ lệ lao động nữ lại ở mức độ khá cao, từ 65 75%.
Lý giải điều này, có thể hình dung về cơ hội học tập, đến trƣờng của phụ nữ
là chƣa thực sự tốt. Chúng ta có thể thấy rất nhiều lao động nữ không đƣợc học
hành đầy đủ, và nhanh chóng gia nhập lực lƣợng lao động, nhƣng ở trình độ thấp,
vẫn còn bất bình đẳng so với nam giới. Cơ hội học hành, đào tạo, rõ ràng đƣợc trao
cho nam giới nhiều hơn. Phụ nữ tham gia lực lƣợng lao động, đôi khi không phải vì
sự bình đẳng, mà do gánh nặng kinh tế không thể đặt lên vai một mình ngƣời đàn
ông trong gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×