Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trang và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.39 KB, 98 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÝ CÔNG NHUẬN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ ĐIẾM
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT

Khoá học : 2010 – 2014







Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÝ CÔNG NHUẬN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ ĐIẾM
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 KTNN.N02

Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên HD : Tống Thị Thùy Dung




Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có
hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá
trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Vô Điếm – huyện Bắc Quang - tỉnh Hà
Giang đã giúp tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn cô giáo Tống Thị Thùy Dung đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do

thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Lý Công Nhuận
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình khí hậu của xã Vô Điếm năm 2013 28

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Vô Điếm giai đoạn 2011- 2013 30

Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã Vô Điếm trong 3 năm 2011 -
2013 33

Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Vô Điếm trong 3 năm. 35

Bảng 3.5. Giá trị các ngành sản xuất kinh tế xã Vô Điếm qua 3 năm 39

Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ 45

Bảng 3.7. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân 48

Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất đai sản xuất của hộ nông dân 50

Bảng 3.9. Phương tiện sản xuất và sinh hoạt chủ yếu của hộ nông dân 52


Bảng 3.10. Tình hình sử dụng vốn của nhóm hộ điều tra 54

Bảng 3.11. Kết quả sản xuất của hộ nông dân trong một năm 55

Bảng 3.12. Chi phí sản xuất trong trồng trọt và lâm nghiệp của hộ nông dân 60

Bảng 3.13. Chi phí cho chăn nuôi và thủy sản của các hộ nông dân 62

Bảng 3.14. Một số chi phí khác trong sản xuất của các hộ nông dân 63

Bảng 3.15. Hiệu quả sản xuất của hộ nông dân 64

Bảng 3.16. Chi phí sinh hoạt của hộ nông dân 66

Bảng 3.17. Những khó khăn gặp phải của các hộ nông dân 68


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân
STT Số thứ tự
SL Số lượng
BQ Bình quân
VAC Vườn ao chuồng
KT-XH Kinh tế - Xã hội
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng
MI Thu nhập hỗn hợp
Pr Lợi nhuận

ĐVT Đơn vị tính
DT Diện tích
CC Cơ cấu
NN Nông nghiệp
LĐ Lao động
GTSX Giá trị sản xuất
TB Trung bình
BQC Bình quân chung
BVTV Bảo vệ thực vật
TSCĐ Tài sản cố định

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3


4. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

1.1.1. Những khái niệm cơ bản về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ 4

1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ và kinh tế nông hộ 6

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nông hộ 6

1.1.4. Phân loại nông hộ 8

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế nông hộ 9

1.2. Cơ sở thực tiễn 14

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của một số quốc gia trên
thế giới 14

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của nước ta 16

1.2.3. Xu hướng và phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học kinh
nghiệm rút ra 19

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22

2.2. Nội dung nghiên cứu 22

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 22

2.4. Phương pháp nghiên cứu 23

2.4.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 23

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 23

2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin 25

2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 25

2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của các nông hộ 25

2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân 25

2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ 26

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27

3.1. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu 27

3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 27


3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 32

3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ
tại xã Vô Điếm 43

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm 44

3.2.1. Thông tin chung về chủ hộ 44

3.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân 47

3.2.3. Nguồn lực của các hộ nông dân 49

3.2.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân 54

3.2.5. Chi phí sản xuất của các hộ nông dân 59

3.2.6. Hiệu quả sản xuất của hộ nông dân 64

3.2.7. Chi phí sinh hoạt và khả năng tích lũy của các hộ nông dân 66

3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vô Điếm 67

3.3.1. Những thuận lợi trong phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vô Điếm 67

3.3.2. Những khó khăn của các hộ nông dân trong phát triển kinh tế 67

Chương 4: CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ 71


4.1. Phương hướng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm 71

4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vô Điếm 72

4.2.1. Giải pháp về điều kiện tự nhiên 72

4.2.2. Giải pháp về đất đai 72

4.2.3. Giải pháp về vốn 73

4.2.4. Giải pháp về nguồn lực 74

4.2.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 75

4.2.6. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng 76

4.2.7. Giải pháp về chính sách 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78

1. Kết Luận 78

2. Kiến nghị 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82






1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp càng trở nên quan
trọng đối với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70%
lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước
Việt Nam ta. [5]
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
đặc biệt là sau đổi mới, kinh tế hộ gia đình giữ một vai trò không thể thiếu,
kinh tế hộ là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng của sản xuất
nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Nó góp phần giải quyết việc làm và xây dựng
cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú về
lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản cần
giải quyết. Do vậy cần có những phương pháp tìm hiểu, phân tích phù hợp để
làm sáng tỏ những khó khăn của các hộ để có các chính sách kinh tế, xã hội
phù hợp giúp nông dân phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống trong
tương lai, đây là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của một quốc gia nông
nghiệp như Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Vô Điếm là một xã thuần nông nằm ở phía đông nam của huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang, với hình thức sản xuất chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ
tự cung tự cấp của từng hộ gia đình và đặc biệt là một xã vùng núi nên nó
chịu ảnh hưởng của các vấn đề khó khăn trong sản xuất của các hộ hơn
những vùng khác
2
Nghiên cứu thực trạng của kinh tế nông hộ để chỉ ra những khó khăn
còn tồn tại và đưa ra được nhưng giải pháp khắc phục những khó khăn đó là

một vấn đề quan trọng và cần thiết ở một xã thuần nông như xã Vô Điếm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của cô Tống Thị Thùy
Dung tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trang và giải pháp
phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã
Vô Điếm, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những khó
khăn và thúc đẩy phát triển kinh tế nông hộ tại xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ.
- Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô
Điếm giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm.
- Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vô Điếm.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Là cơ hội để tìm hiểu, nghiên cứu và có những hiểu biết thực tế về
kinh tế nông hộ.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên
cứu khoa học.
3
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử và xử lý thông tin của bản
thân trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn phục vụ cho việc
phân tích và định hướng cho phát triển kinh tế tại hộ gia đình mình.

- Đưa ra giải pháp để giải quyết những khó khăn, trở ngại, phát huy
thế mạnh, nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương ngày càng hiệu
quả và bền vững.
4. Bố cục của khóa luận
- Phần Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 4: Các định hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ
- Phần Kết luận và Kiến nghị












4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ
• Khái niệm về hộ
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài người và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong

những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm
khác nhau về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ,
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công. [7]
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. [7]
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. [7]
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ”. [7]
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
5
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân
họ và cộng đồng”. [7]
Khái niệm hộ nông dân: tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân
là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những
mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn chỉnh cao". [7]
• Khái niệm kinh tế nông hộ

Theo bài giảng “Kinh tế nông hộ và trang trại” của thầy Đỗ Trung
Hiếu (Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó có các
nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung
để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung;
mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”. [7]
Do nông hộ không thuê lao động nên không có khái niệm tiền
lương và không được tính lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có
thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng hàng
năm của hộ trừ đi chi phí mà hộ đã bỏ ra để phục vụ sản xuất. [7]
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong
mọi chế độ kinh tế xã hội.
6
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ và kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời đến nay vẫn còn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, ngày càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhàm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.

Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho
xã hội như lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu. Đồng thời sử dụng
đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và tư liệu
sản xuất.
Phát triển kinh tế nông hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà còn
có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả
kinh tế trong nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho người dân ở nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống, là cơ sở kinh
tế vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội. [8]
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất. [7]
7
Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
nông hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các
tài sản khác của hộ
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. [7]
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo
quan hệ huyết thống kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các
loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành san xuất
cũng đơn giản gọn nhẹ.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. [7]
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân,
sản xuất nông nghiệp, mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng
có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và điều chỉnh cao. [7]
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông
hộ có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả khổ phần tất yếu của

mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi cũng có khả năng duy trì
bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất, có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người
lao động. [7]
Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát
triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động, và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ
8
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. [7]
Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp
nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế
đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. [7]
1.1.4. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn cứ
vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
 Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. [7]
 Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực
phẩm cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu

không chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của nhóm hộ này rất thấp. [7]
 Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận
nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia
đình còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần
nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư,
thuê vốn để làm ăn. [7]
9
 Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại
hộ sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển
loại hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại. [7]
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như: các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời
này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và các kiến thức về thị trường
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế nông hộ
• Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào

từng ngành cụ thể mà đất đai có vai trò khác nhau. Trong nông nghiệp, ruộng
đất tham gia không chỉ với tư cách thông thường mà là yếu tố tích cực của sản
xuất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp nên đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
10
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá
thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại sản phẩm, tới số lượng và chất
lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được. [12]
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, vật nuôi phát triển tốt, năng suất
cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp kém. [12]
• Nhóm nhân tố thuộc kinh tế- xã hội và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Dân số và lao động
Như chúng ta đã biết, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới sản
xuất nông sản, quyết định sự tồn tại và phát triển theo chiều rộng, nhân tố lao
động và dân số cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hóa. Lao động
là yếu tố sản xuất, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất

nông nghiệp. Đối với dân số, vừa là nguồn cung cấp lực lượng lao động cho
tất cả các ngành kinh tế, vừa là đối tượng tiêu thụ nông sản của hộ nông dân.
11
Như vậy, nhân tố dân số và lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản
xuất và tiêu thụ nông sản. [12]
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để
tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất
của một người dám làm kinh doanh. Nếu lao động có kỹ thuật cao và có
am hiểu về quy luật phát sinh, phát triển của các loại cây trồng vật nuôi
thì nó là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển quá trình sản xuất nông
sản của các hộ nông dân. [12]
- Vốn
Vốn sản xuất tác động vào quá trình sản xuất nông sản thông qua máy
móc, công cụ lao động, phân bón, thức ăn, thuốc thú y và mua giống.
Có thể nói, vốn có vai trò quan trọng đối với ngành nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp có thể phát triển được hay không còn phụ thuộc vào
lượng vốn của ngành, trong khi đó, vốn sản xuất của nông nghiệp có đặc
điểm: Vốn cố định ngoài những tư liệu có tính chất kỹ thuật còn có tư liệu lao
động có nguồn gốc sinh học (cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản).
Sản xuất nông nghiệp có chu kỳ dài và tính thời vụ làm cho tuần hoàn và luân
chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn, tạo ra sự cần thiết phải
dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động làm cho vốn ứ
đọng. Sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào điện tự nhiên nên việc sử dụng
gặp nhiều rủi ro làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn. [12]
12

- Công cụ sản xuất
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ. [12]
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết
bị nông nghiệp , đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất
của kinh tế hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển
nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được
ổn định và cải thiện. [12]
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân
mới có điều kiện phát triển. Hơn nữa, thị trường các yếu tố đầu vào cũng
quyết định việc đầu tư cho sản xuất dẫn đến mức độ hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. [12]
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản
xuất kinh doanh
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ
nông dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn,
13
kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học

kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi và năng suất lao động. [12]
• Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông hộ. [12]
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất
lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về
giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp
nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ
có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những
tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá. [12]
• Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách tín
dụng, chính sách khuyến nông,chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản phẩm,
miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách giải quyết việc làm, chính sách
14
đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để
Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện
cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.

Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát
triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển
sang sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi
trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ
nông dân hoạt động có hiệu quả. [12]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của một số quốc gia trên
thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng. và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có
nhiều kinh nghiệm quý báu để chúng ta học tập.
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông. [17]
- Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng
là nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng
15
và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ
trương "Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông
nghiệp". Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:
giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có
ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại

3 ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và
bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển
nông nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi,
lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc
độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm
quý hiếm như "cao sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các
loại, thịt hươu, nai khô , cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong
vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2
đối tượng "nông mại nông" thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân
khác), "nông mại bất nông" thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho
đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào
nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu "ly nông bất
ly hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền. [17]
- Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến
việc phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980).
16
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông
Bắc, Nam ), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông Bắc.
Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hoá chế biên nông sản để xuất khẩu
như ngô, sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.

Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất
thấp, ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định
trước cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn
4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có
bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa
các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ
nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng. [17]
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của nước ta
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Từ đó
đến nay, nước ta đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi nới về tư duy
kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Con đường đổi mới đó đã
giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền
kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự
công bằng tương đối trong xã hội. [15]
17
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo
ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt nam.
Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và
khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng
của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như luật đất đai,
luật thuế, luật phá sản, luật môi trường, luật lao động và hằng năm các văn
bản pháp lệnh, nghị định cử chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa
việc thức hiện luật phục vụ phát triển kinh tế xã hội. [15]
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng

từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung,
bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, thị trường lao động, thị trường
hàng hóa, thị trường đất đai ,… Cải cách hành chính thúc đẩy nhằm nâng cao
tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho
hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế,…, để
tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong
giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi
mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng
phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các
nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó nền kinh tế tư nhân được phát
triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề

×