Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.29 KB, 62 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:

Phương hướng và các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm
thiết bị y tế Hà Nội

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Lời Mở Đầu

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có
lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh
doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định
cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng
vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho sản
xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then
chốt như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác
tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng song song
tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà nước không còn bao cấp về vốn
đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ
chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức
quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản xuất kinh
doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động


vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp
nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất
kinh doanh sao cho hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh
nghiệp.Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với
sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.

Phần thứ nhất
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
I. Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp , nghành
nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện
toàn bộ có quyền quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất
hàng hoá dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức
tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân
viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất
cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức
sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói
riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử
dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp.

Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng
hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu
đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
Hàng hoá

Đầu vào

Hàng hoá

...Sản xuất kinh doanh...Đầu ra

Dịch vụ

Footer Page 3 of 166.

Dịch vụ


Header Page 4 of 166.
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trước vì
doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy
nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh:

Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ khác nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
 Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới
mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của
doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn
điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
 Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
 Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà nước
cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do
bán trái phiếu.
 Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để
hoạt động.
 Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài
ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng
và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của doanh
nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
 Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu mối quan
hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động trao đổi hàng

Footer Page 4 of 166.



Header Page 5 of 166.
hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế được thông qua trung gian tiền tệ.Tương ứng với
dòng vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:

Dòng vật chất đi vào

Dòng tài chính đi ra

Tài sản hoặc vốn

Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra

Dòng tài chính đi vào

ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ xuất hiện
trên cơ sở tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền tệ trong mỗi đơn vị kinh tế
và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản kinh tế được tích luỹ lại. Một khối
lượng tài sản hàng hoá hoặc tiền tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn
kinh tế và được phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận vốn cố định và
vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công nghệ sản
xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ
cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là
những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển
từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham
gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc
hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy
thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao
gồm hai loại:

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.


Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ

yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là
tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả
mãn cả hai nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu
quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố
định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay.

 Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh
sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản cố định
hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất của
tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ hộ nhà
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định cũng có quy định
riêng như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố định
theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải xét
trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề
cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho

phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và
quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có các nguyên nhân chủ yếu như sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và mức độ
hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất.
b.

Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không

đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động,
đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu
động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định
lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan
hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ phận ,trên
cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần
thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm 3 loại:

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
 Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự
trữ đưa vào sản xuất.

 Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản
phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
 Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như:
thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất
kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản phẩm hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức như:
thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại:
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được
nhà nước giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với
các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động
hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi
nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò
quyết định trong thành lập hoạt động và phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô
như : nhỏ, trung bình... và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm


Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung lại.Nó chỉ là
một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ
phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết
kiệm và có hiệu quả.
5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại các
thời điểm khi có trượt giá trên thị trường.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn
vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước
thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn.
Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình
thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho khâu
dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm cũng phải
tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài
trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như:
thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước là
nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và
trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các
doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển

vốn nhà nước giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ
chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước.Chuyển sang kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi
phải bảo toàn số vốn nhà nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
có hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ
thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên biến động do đó phải thường
xuyên điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ trượt giá trên thị trường.
b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định cả
về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của tài
sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố
định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo
dưỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công
nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả
doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nước về điều chỉnh
nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định đồng thời phải sử dụng
đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng
bán và thanh lý tài sản cố định.
c. Bảo toàn phát triển vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua của vốn, thể

hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nước quy định các doanh nghiệp
phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá tài sản lưu
động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật tư dự trữ, bán thành phẩm,
hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn lưu động.
II.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ
và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp. Tổng cộng

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy đủ
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính của

doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng
thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan.
 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động =
Tổng số tài sản lưu động

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế
cho thấy nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt
nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
 Tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của

doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản
phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản
ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
III.Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất
kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh
được xác định dưới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh.
Như vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra
Đối với tất cả mọi quốc gia đặc biệt là các nước có nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN như Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cũng như chỉ tiêu hiệu
quả xã hội đều là quan trọng và cần thiết. Trong một số trường hợp nhất định thì hiệu
quả kinh tế tăng trưởng kéo theo tăng trưởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này
không phải luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị trường luôn kèm theo khuyết tật. Với

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
quan điểm đó mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả
xã hội từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế

được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí đầu vào

Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng đắn về các chỉ
tiêu kết quả và chi phí.
 Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể
hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được
một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập.Khi chỉ tiêu này tăng thì thông
thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường
hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này
phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế,
bởi vì rất nhều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta
biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm
trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán
hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực
tế , nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất
thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt được,
tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh
nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi
nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.

Footer Page 13 of 166.



Header Page 14 of 166.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy
đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà nó chỉ
phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường.Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so
sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đầu vào: trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chi phí là vốn
sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra có thể đánh giá
hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi từng loại vốn,
bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí đầu vào.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu
quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính
vì thế các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu quả thực sự
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy
được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng.Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chúng ta đề
cập dươí đây.
a.

Các chỉ tiêu tổng hợp:
 Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau
một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ
 Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn , chỉ tiêu

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ
 Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh
càng phát triển.

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh

=
Vốn sử dụng b/q kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực
trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các

doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp
trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về sử dụng
vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng
vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát
từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.
b.

Các chỉ tiêu cá biệt:

Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua hệ
thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác , cụ thể các
nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài
sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn cố định =
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định.
Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất tài sản cố định =

Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ
 Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt
trình độ cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
 Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định
bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập,
lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên. Cùng với việc
phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ
tiêu khác như: hệ số sử dụng công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn tài sản cố định

Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế( Công suất kế hoạch)

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số
này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả so với kế hoạch

sử dụng máy móc.
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua một
loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt giá trị,
đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu
giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công
tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và
có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu
động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp
ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay
chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động. Do
vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là:
+ Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể , thống
nhất.
 Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong
kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêuvòng. Số lần chu
chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng
quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh

Footer Page 17 of 166.



Header Page 18 of 166.
nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
 Chỉ tiêu kỳ luân chuyển
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ.
Thời gian của kỳ phân tích
K =
Số vòng quay của vốn lưu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là chỉ tiêu
hiệu suất vốn lưu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là sự lặp lại có chu
kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản
ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
 Hàm lượng vốn lưu động:
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt
được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất
của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh tranh trên thị trường càng mạnh.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được xác định bằng kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, doanh thu, giá trị tổng sản
lượng với một số vốn cố định và vốn lưu động để đạt được kết quả đó, hiệu quả sử
dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp cho chi phí về
vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ít nhất mà đạt kết quả hoạt động cao nhất.
Thực tế, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau qua
công thức:
Lợi nhuận =

Doanh thu

-


Chi phí

Như vậy, muốn tăng lợi nhuận điều cơ bản là tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí.Nếu với một mức doanh thu cố định thì chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao, tuy
nhiên trong vấn đề này mức chi phí không phản ánh một cách đầy đủ trung thực các chi
phí phản ánh nhỏ hơn chi phí thực tế của nó tạo nên trường hợp lãi giả.
Đi tìm biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ các loại chi phí, xác định đúng các biện pháp
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ thường xuyên và quan
trọng của mỗi doanh nghiệp.
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến tới sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta phải tuân theo các nhu cầu sau đây:
 Đảm bảo yêu cầu định hướng của nhà nước: Không lấy thị trường làm căn cứ mục
tiêu phấn đấu. Doanh nghiệp cần phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Ngoài ra các
doanh nghiệp cần phải theo định hướng chung thể hiện chính sách kinh tế, pháp luật,
chính sách xuất nhập khẩu, đầu tư... nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
mở rộng sản xuất, trang bị máy móc hiện đại, giảm vốn vay, tăng vốn tự có ...Song cũng
nghiêm khắc trừng trị những cá nhân, đơn vị đầu tư vốn vì mục đích phi pháp.
 Yêu cầu về chiến lược có hiệu quả lâu dài, ổn định: Trong xu thế phát triển của
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ như hiện nay, doanh nghiệp cần có chiến lược
đầu tư chiều sâu một cách khách quan, khoa học, tránh bị tụt hậu khi chưa thu hồi vốn
đầu tư. Giai đoạn đầu chưa cần có lãi ngay mà nên củng cố dây chuyền, tìm nguyên vật
liệu thích hợp, quảng cáo, từ đó tạo đà cho các bước tiếp theo của phương án đầu tư. Hiệu
quả của phương án đầu tư kéo dài bao lâu? Theo chiều hướng nào? Điều đó còn phụ
thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội riêng của ngành, của doanh nghiệp và của sức cầu trên

thị trường.
 Đảm bảo nhu cầu về chỉ tiêu lao động, việc làm: Khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh, trang bị máy móc hiện đại thì năng suất lao động tăng lên, điều đó đồng nghĩa với
thất nghiệp. Khi đó, trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn và phải có kinh phí đào tạo
lại hoặc bố trí những công việc khác nhau cho những người không phù hợp. Khi đó
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn:
a. Những tác động của thị trường :
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị trường đó là cạnh
tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu đời với người tiêu dùng
thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản
phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở thích...) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn
cũng không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.
b. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho doanh
nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu dùng nhất là
sản phẩm công nghiệp nhẹ như rượu bia, thuốc lá...và trong lĩnh vực dược phẩm như
thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sẽ là những tác nhân hạn chế
tới doanh thu.
c. Chu kỳ sản xuất kinh doanh

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ
sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo,
mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh

nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các
khoản vay, khoản phải trả.
d. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên
quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị.
Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị
nhưng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất
lượng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy
móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công
nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
e. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh
nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn nhẹ ăn
khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hưởng của công ty hạch toán, kế toán nội bộ
doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những công cụ của
mình(bảng biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn và kế toán phải có
phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải
quyết.
g. Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, thuế
vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác , cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập khẩu
nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp được hưởng nguồn nguyên liệu
chọn được người cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thường xuyên và bảo hiểm tốt
nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Footer Page 21 of 166.



Header Page 22 of 166.
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhưng những biến động về kỹ thuật
sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Biến động về thị trường chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh nghiệp
mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thường thì là những biến động về số
lượng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh nghiệp.
Biến động về thị trường đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên thế giới cũng như
láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm của mình để tăng doanh
thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong khi đó lợi nhuận không
thể không kể đến những biến động bất lợi của thị trường đầu ra như khủng hoảng thừa ,
cầu đột ngột giảm.
3.Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
a. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh nghiệp nhà nước
bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp các nguồn huy động vốn bổ xung, vay tín
dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả.
Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động hợp lý, có
hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu vốn.

b.Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và
tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định được khả năng sản xuất của mình. Do vậy các doanh
nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất cái gì? số lượng bao

nhiêu? giá cả như thế nào? để nhằm huy động được các nguồn lực vào hoạt động nào có
được nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp quyết định mà một phần là do thị trường
quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn là phải lựa chọn đúng phương án kinh doanh, phương án sản xuất, các phương án
này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp mới có điều kiện
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
c. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho hoạt động
thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đảm
bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
 Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm việc
của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm.
 Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp
áp dụng là:

 Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
 Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành.
 Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với
người lao động.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
 Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị
trường. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn
chưa đòi được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
d. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trường thì sự đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan trọng. Việc áp
dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt giá
thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ sản xuất,
giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
tiết kiệm được chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
e.Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán như bảng tổng kết tài
sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường xuyên nắm
được số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành và các biến động
tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán...Nhờ dó doanh nghiệp đề ra
các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình

sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có quan hệ
thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp trên một cách tổng
hợp, hợp lý có hiệu quả.

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
Phần thứ hai
Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội.

I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội (HAPHARCO)
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO) được thành lập là công ty
dược phẩm Hà Nội, cơ sở ban đầu là công ty dược phẩm dược liệu dược tập hợp từ các
PHARMAXIM và các hiệu thuốc tư nhân của thời Pháp thuộc đã được quốc hữu hoá.
Năm 1983 căn cứ vào quyết định số 148 QĐ - UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội ngày 17 tháng 1 năm 1983. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội được sát nhập thành Xí
nghiệp liên hợp dược Hà Nội với chức năng vừa sản xuất vừa kinh doanh trên phương
diện là doanh nghiệp nhà nước và là Xí nghiệp liên hợp địa phương của Hà Nội dưới sự
lãnh đạo có tính chủ đạo bao cấp của Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Đã có lúc tổng số cán bộ công nhân viên chức của Xí nghiệp liên hợp lên tới trên 1000
người với ba xí nghiệp thành viên, Xí nghiệp Quảng An chuyên sản xuất dầu cao, rượu
cao, đơn hoàn tán.Xí nghiệp Thịnh Hào chuyên sản xuất thuốc viên, ống tân dược. Xí
nghiệp dược liệu sản xuất và bán các loại đông dược, cùng với các hiệu thuốc bán buôn
và bán lẻ trên địa bàn bốn quận và năm huyện ngoại thành, cùng với các điểm thu mua

tân dược theo đường tiểu ngạch tại các cửa khẩu như Nội Bài, Hải Phòng, với ưu thế
độc quyền trong sản xuất kinh doanh. Trong những năm dưới thời kỳ bao cấp Xí
nghiệp liên hợp đã trải qua thời kỳ hoàng kim của mình. Qua thời gian dài, hoạt động
mô hình Xí nghiệp liên hợp bộc lộ những ưu và nhược điểm như sau:
 Khép kín được khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một vòng khép
kín, giảm bớt được chi phí lưu thông, bớt được khâu trung gian dẫn tới thuế sản
xuất doanh thu được giảm bớt giá thành các loại thuốc y tế được giảm bớt mang lại
lợi ích cho người tiêu dùng.
 Thống nhất về mặt quản lý về một mối không bị dàn trải.
 Nhưng mô hình quản lý cũng phát sinh một số nhược điểm trong đó quan
trọng nhất là các nhà lãnh đạo không quán xuyến hết các khâu trong sản xuất kinh

Footer Page 25 of 166.


×