Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.37 KB, 51 trang )

Header Page 1 of 166.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH– KTNN
-------------------

ĐÀO THỊ THAO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG THPT TRUNG GIÃ- SÓC SƠN- HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý ngƣời và động vật

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Văn Hƣng –
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh
– KTNN, tổ bộ môn giải phẫu sinh lý người và động vật đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo, các em học sinh trường
THPT Trung Giã cùng tất cả những bạn bè và người thân trong gia đình đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016


Sinh viên

Đào Thị Thao

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh trường THPT Trung Giã- Sóc
Sơn- Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả không trùng với
kết quả của tác giả nào. Đề tài được thực hiện từ tháng 11 năm 2015 đến
tháng 4 năm 2016, được nghiên cứu trên đối tượng là học sinh trường THPT
Trung Giã- Sóc Sơn- Hà Nội. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Đào Thị Thao

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3

1.1. Khái quát về hình thái - thể lực ........................................................... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về hình thái – thể lực.......................................... 4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hình thái - thể lực trên thế giới ............. 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu hình thái- thể lực ở Việt Nam .................... 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 12
2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 12
2.3. Địa điểm tiến hành thí nghiệm........................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 12
2.4.1. Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền ............ 12
2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 15
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 17
3.1. Các chỉ số hình thái của học sinh theo lớp tuổi và giới tính ........... 17
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ........................................................ 17
3.1.2. Cân nặng của học sinh .................................................................. 21
3.1.3. Vòng ngực trung bình của học sinh ............................................. 25

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
3.1.4. Vòng eo ........................................................................................... 28
3.1.5.Vòng mông ...................................................................................... 29
3.1.6. Vòng đùi ......................................................................................... 31
3.2. Chỉ số thể lực của học sinh theo lớp tuổi và giới tính ...................... 32
3.2.1. Chỉ số BMI ..................................................................................... 32
3.2.2.Chỉ số pignet .................................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu ........................................ 12
Bảng 2.2. Chỉ số BMI .................................................................................. 14
Bảng 2.3. Chỉ số Pignet ................................................................................ 15
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ...... 17
Bảng 3.2. So sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh theo lớp tuổi
và theo giới tính với nghiên cứu của các tác giả khác ................................. 20
Bảng 3.3. Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ................ 22
Bảng 3.4. So sánh cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
với nghiên cứu của các tác giả khác ............................................................ 24
Bảng 3.5. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và giới tính .... 25
Bảng 3.6. So sánh vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và giới
tính với nghiên cứu của các tác giả khác ..................................................... 27
Bảng 3.7. Vòng eo của học sinh theo lớp tuổi và giới tính .......................... 28
Bảng 3.8. Vòng mông của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ............ 30
Bảng 3.9. Vòng đùi của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ................ 31
Bảng 3.10. Chỉ số BMI của học sinh theo lứa tuổi và theo giới tính ........... 33
Bảng 3.11. So sánh chỉ số BMI của học sinh theo lứa tuổi và giới tính với
nghiên cứu của các tác giả khác ................................................................... 35
Bảng 3.12. Chỉ số Pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ........ 36
Bảng 3.13. So sánh chỉ số Pignet của học sinh theo lớp tuổi và giới tính
với nghiên cứu của các tác giả khác............................................................. 38

Footer Page 6 of 166.



Header Page 7 of 166.
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và
giới tính .........................................................................................................19
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính .........................................................................................................23
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp
tuổi và theo giới tính .....................................................................................27
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn vòng eo của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính. ....................................................................................................... 29
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn vòng mông của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính ........................................................................................................ 31
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn vòng đùi của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính ........................................................................................................ 32
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính ........................................................................................................ 34
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn chỉ số Pignet của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính ................................................................................................ 37

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghiên cứu các chỉ số hình thái thể lực là công tác nghiên cứu cơ bản,
nhằm cung cấp thông tin khoa học không chỉ cần thiết cho các nghiên cứu y
sinh học phục vụ cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân mà nó
còn sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Hình thái thể lực là những đặc điểm phản ánh thực trạng của cơ thể.

Đặc biệt nó liên quan đến khả năng lao động, học tập và thẩm mỹ của con
người. Đến nay các công trình nghiên cứu về các chỉ số về hình thái và thể lực
cho thấy các chỉ số này thường xuyên thay đổi theo thời gian, do thay đổi môi
trường tự nhiên, sinh học và xã hội, đáng kể nhất là chế độ dinh dưỡng, luyện
tập thể dục thể thao, chế độ làm việc và thực trạng ô nhiễm môi trường.Vì
vậy, nếu ta cứ lấy số liệu cũ để đưa vào tài liệu giảng dạy, học tập và ứng
dụng trong cuộc sống là không thực tế. Riêng đối với huyện Sóc Sơn các công
trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực còn rất ít. Do đó, việc nghiên
cứu các số liệu về hình thái và thể lực của người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh trường
THPT Trung Giã- Sóc Sơn- Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh nam và học
sinh nữ tuổi từ 16 - 18 ở trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Xác định thực trạng một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh
THPT Trung Giã.

1

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
Cung cấp số liệu về một số chỉ số hình thái và thể lực cơ bản góp phần
xây dựng các chỉ số sinh học của người Việt nam và hoạch định chiến lược
con người trong thế kỉ XXI.
Các số liệu thu được qua nghiên cứu có thể được sử dụng làm các dữ

liệu tham chiếu trong giảng dạy Y học, Sinh học trong các nhà trường.
Cung cấp số liệu cho các ngành khoa học khác nhau như: Tâm lí học,
Giáo dục học, Giới tính học, dân số và môi trường, đặc biệt là trong lĩnh vực
may mặc và hàng tiêu dùng.

2

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về hình thái - thể lực
Hình thái và thể lực là các đặc điểm phản ánh tổng hợp của cơ thể, có
liên quan chặt chẽ tới sức lao động và thẩm mĩ của con người. Sự tăng trưởng
về hình thái và thể lực là kết quả của sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể
sống.
Chiều cao đứng là một trong những chỉ số phát triển thể lực quan trọng
nhất và được sử dụng trong hầu hết trong các nghiên cứu nhân trắc học. Sự
tăng chiều cao mang tính đặc trưng cho chủng tộc, giới tính, môi trường sống.
Cân nặng cũng được khảo sát thường xuyên trong các nghiên cứu thể
lực của con người. Cân nặng gồm 2 phần: Phần cố định chiếm 1/3 khối lượng
cơ thể gồm các phần như: xương, da, nội tạng, thần kinh… và phần không cố
định chiếm 2/3 khối lượng cơ thể trong đó có cả khối lượng cơ, khối lượng
mỡ và nước. Ở người trưởng thành, sự tăng cân chủ yếu là tăng phần không
cố định và có liên quan chặt chẽ tới chế độ dinh dưỡng.
Vòng ngực cũng được coi là một đặc trưng cơ bản của thể lực. Những
người đầu tiên lưu ý đến số đo vòng ngực là các bác sĩ lâm sàng ở đầu thế kỉ

XIX khi họ nhận thấy có sự liên quan giữa các mức độ phát triển của lồng
ngực và các bệnh hô hấp. Gần cuối thế kỉ XIX vòng ngực trở thành chỉ tiêu
quan trọng trong các cuộc thi tuyển chọn binh lính và nhân công lao động
[20].
Thể lực là thước đo sức khỏe, khả năng lao động và làm việc của con
người. Chính vì vậy, các nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu hình thái và thể

3

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
lực được phổ biến rộng rãi trên nhiều lĩnh vực như: tuyển sinh, tuyển quân,
tuyển lao động, giám định y khoa…
Thể lực của con người là một chỉ tiêu phức hợp. Một trong những biểu
hiện cơ bản của thể lực là những số đo kích thước của cơ thể trong đó chiều
cao đứng, cân nặng, vòng ngực của cơ thể là ba chỉ số phản ánh thể lực của
con người. Từ ba chỉ số này có thể tính thêm một số chỉ số khác thể hiện mối
liên quan giữa ba chỉ số đó như chỉ số Pignet, BMI.
Công trình nghiên cứu về thể lực cho thấy sự khác nhau về thể lực giữa
trẻ em thành phố và trẻ em nông thôn, có sự khác nhau về tốc độ phát triển
thể lực giữa nam và nữ. Trên thực tế, sự phát triển thể lực của cơ thể phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố và kết quả sự tác động qua lại giữa cơ thể và môi
trường.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về hình thái – thể lực
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hình thái - thể lực trên thế giới
Sinh học cơ thể là một môn khoa học cổ điển ra đời từ rất sớm trong sự
hình thành xã hội loài người và đang ngày càng phát triển. Nghiên cứu hình
thái thể lực con người được xem như là một bộ phận của sinh học cơ thể, nó

cũng có lịch sử tồn tại và phát triển hết sức phong phú thể hiện trên nhiều lĩnh
vực như sự tăng trưởng, phát triển, đặc trưng theo chủng tộc, giới tính…
Một trong số những vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu
con người là hình thái. Từ thế kỉ XIII Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số
quan trọng để đánh giá thể lực. Sau này các nhà giải phẫu học kiêm họa sĩ
thời phục hưng như Leonard de Vinci, Miken langielo, Laphael… đã tìm
hiểu rất kĩ cấu trúc và mối tương quan giữa các bộ phận trong cơ thể người để
đưa lên những tác phẩm hội họa của mình. Mối quan hệ giữa hình thái và môi
trường sống cũng đã được nghiên cứu tương đối sớm mà đại diện cho nó là
nhà nhân trắc học Ludman nold và Volanski.
4

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
Rodolf Martin, người đặt nền móng cho nhân trắc học hiện đại qua hai
tác phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và “ Kim chỉ nam đo đặc cơ
thể và xử lí thống kê”. Trong các công trình này ông đã đề xuất một số
phương pháp và một số dụng cụ đo đặc kích thước cơ thể cho đến nay vẫn
được sử dụng [5].
Một hướng đi khác, đi sâu nghiên cứu sự tăng trưởng về mặt hình thái,
đó là nghiên cứu sự tăng trưởng của cơ thể và các đại lượng có thể đo lường
được bằng kĩ thuật nhân trắc. Công trình đầu tiên trên thế giới cho thấy sự
tăng trưởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ 1– 25 là luận án Tiến sĩ của
Christian Frdrich Jumpert người Đức vào năm 1754. Công trình này được
nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang là phương pháp được dùng phổ biến
do có ưu điểm là rẻ tiền, nhanh và thực hiện được trên nhiều đối tượng cùng
một lúc. Cũng trong khoảng thời gian này, Philibert


Guerneau

de

Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc trên con trai mình từ 1759 – 1777. Đây
là phương pháp tốt và được sử dụng cho đến nay. Sau đó còn nhiều công trình
khác của Edwin Chadwick ở Anh, Carlschule ở Đức, H.P. Bowditch ở Mỹ…
Năm 1977 hiệp hội các nhà tăng trưởng học đã được thành lập đánh dấu một
bước phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu hình thái- thể lực ở Việt Nam
Hình thái thể lực con người Việt Nam được nghiên cứu lần đầu tiên vào
năm 1875 do Mondiere thực hiện trên trẻ em. Vào những năm 30 của thế kỉ
20 tại viện Viễn Đông Bắc cổ, sau đó là tại trường Đại học Y khoa Đông
Dương (1936 - 1944) đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu về vấn đề
này. Tác phẩm “Những đặc điểm nhân chủng và sinh học của người Đông
Dương” của P. Huard, A. Bigot và “ Hình thái học Người và giải phẫu thẩm
mỹ học” của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp [17] được xem là những công trình
nghiên cứu đầu tiên về hình thái người Việt Nam. Tuy số lượng chưa nhiều,
5

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
nhưng tác giả này đã nêu được đặc điểm nhân trắc của người Việt nam đương
thời.
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã được đẩy mạnh
và chuyên môn hóa, thể hiện qua việc thành lập bộ môn hình thái học ở một
số trường Đại học và viện nghiên cứu. Các hội nghị về lĩnh vực này đã được
tổ chức nhiều lần đặc biệt là vào các năm 1967 và 1972, nhiều chương trình

cấp quốc gia và địa phương được thực hiện. Đó là công trình “ Hằng số sinh
học người Việt Nam” năm 1975 do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên [18].
Đây cũng là công trình đầu tiên nêu ra khá đầy đủ các thông số về thể lực của
người Việt Nam ở mọi lứa tuổi trong đó có lớp tuổi từ 16 đến 18 tuổi. Đây
mới chỉ là các chỉ số sinh học của người miền Bắc song nó thực sự là chỗ dựa
đáng tin cậy cho các nghiên cứu sau này trên người Việt Nam. Sau này cũng
đã có một số công trình nghiên cứu về các đặc điểm sinh thể con người Việt
Nam [18].
Qua các công trình này có thể thấy được, tầm vóc và thể lực người Việt
Nam nhỏ hơn so với các dân tộc Âu, Mỹ [21]. Đa số các kích thước tầm vóc
thể lực của nam lớn hơn nữ. Các kích thước này tăng dần theo tuổi, đạt giá trị
cao nhất ở lớp tuổi 26 - 40 (đối với nam) rồi sau đó giảm từ 41 - 60 tuổi. Đối
với nữ, tầm vóc thể lực cũng tăng dần, đạt đỉnh cao lúc 18 - 25 tuổi. Từ 26 40 tuổi thì các chỉ số thể lực ở nữ đã có xu hướng giảm và rõ nhất ở lớp tuổi
41 - 55 tuổi. Mức độ giảm mạnh thường thấy ở các lớp tuổi trên 60 tuổi.
Chiều cao là một đặc điểm nhân chủng quan trọng, mỗi dân tộc đều có
một khung nhất định, nó được xác định trong quá trình hình thành các đặc
điểm sinh thể của dân tộc.
Chiều cao là một trong những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá thể
lực của con người. Chiều cao phản ánh sự phát triển chiều dài của xương,

6

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
biểu hiện tầm vóc của con người và nó mang tính chất đặc trưng cho chủng
tộc, giới tính.
Các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy, cân nặng cơ thể cũng
thay đổi theo quy luật cũng giống như tăng trưởng chiều cao. Cân nặng tăng

dần theo tuổi, sau đó các chỉ số này giảm xuống ở các lớp tuổi cao. Giữa dân
cư thuộc các vùng miền khác nhau cũng có sự khác biệt về cân nặng trung
bình của cơ thể [16]. Người miền Nam Việt Nam thường có cân nặng cơ thể
lớn hơn người miền Bắc.
Cân nặng cũng là một trong những chỉ số để đánh giá thể lực của con
người. Cân nặng phản ánh được tình trạng dinh dưỡng, biểu thị mức độ và tỉ
lệ giữa quá trình hấp thu và tiêu hao năng lượng.
Chỉ số sinh học khác được nghiên cứu nhiều là vòng ngực. Đặc điểm
chung của các đối tượng này là kích thước vòng ngực trung bình phát triển
cao nhất ở lớp tuổi 16 – 25 tuổi (đối với nữ) và 26 - 40 tuổi (đối với nam). Ở
các lớp tuổi sau đó kích thước vòng ngực giảm dần . Các số liệu về vòng ngực
trung bình của các tác giả cũng không hoàn toàn giống nhau. Theo dự án 90
[12] vòng ngực trung bình của nam ở tuổi 25 là 82,03 ± 4,34 cm và của nữ
cùng tuổi là 79,82 ± 5,31 cm. Ở cả nam và nữ vòng ngực trung bình đều giảm
dần khi ở tuổi 41 trở đi.
“Át lát nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” do Võ
Hưng chủ biên đã trình bày các công trình nghiên cứu nhân trắc ngươi Việt
Nam trên cả ba miền của đất nước. Qua công trình này, tác giả đã nêu lên
được các quy luật phát triển tầm vóc cũng như đặc điểm hình thái người Việt
Nam [7].
“ Các chỉ tiêu nhân trắc hình thái thể lực người miền Bắc Việt Nam
trưởng thành trong thập niên 90” do Trịnh Văn Minh và cộng sự [13] thực
hiện cho thấy, ở lớp tuổi thanh niên sau tuổi dậy thì, các kích thước vẫn tiếp
7

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
tục phát triển và đạt đỉnh cao vào lúc 20 - 21 tuổi (ở nữ) và 22 tuổi (ở nam).

Nam giới có chiều cao, cân nặng và các kích thước có liên quan đến thể lực,
cụ thể là hoạt động của cơ bắp luôn cao hơn so với nữ giới. Trong khi đó, các
chỉ số khác có liên quan đến dinh dưỡng, khối mỡ, chỉ số pignet thì của nữ lại
cao hơn so với nam.
Cuối năm 1996, Thẩm Hoàng Điệp và cộng sự đã nghiên cứu về sự
phát triển chiều cao, vòng ngực của trên 8000 người Việt Nam tuổi từ 1 - 55
tại cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Các tác giả đã nhận xét rằng chiều cao trung
bình của nam là 163 cm và ở nữ là 158 cm. Chiều cao của nam tăng nhanh
đến 18 tuổi, còn nữ tăng nhanh đến 14 tuổi. Vòng ngực trung bình của người
nam trưởng thành là 70 - 80 cm, còn ở nữ tương ứng là 79 cm. Cũng tác giả
này năm 1990 khi nghiên cứu các tiêu chí nhân trắc trên học sinh THCS Hà
Nội cho rằng, chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 12 tuổi ở nữ và 13 - 15 tuổi
ở nam, còn cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 13 tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam.
Năm 1992, Trần Thiết Sơn và cộng sự chọn ngẫu nhiên 165 sinh viên
năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái và thể lực.
Kết quả cho thấy, thể lực của sinh viên Y Hà Nội thuộc loại trung bình và có
chiều cao trung bình (nam là 162,9 cm và nữ là 155,5 cm) cao hơn so với
thanh niên Việt Nam cùng lứa tuổi.
Năm 1993, Bùi Văn Đăng [3] tiến hành nghiên cứu thể lực 1221 sinh
viên Đại học Y Thái Bình (thuộc 8 tỉnh đồng bằng Bắc bộ). Kết quả cho thấy,
các chỉ số thể lực của sinh viên Y Thái Bình tương đương với các số liệu
trong hằng số sinh học người Việt Nam năm 1975 [18].
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [15] nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường nóng khô và nóng ẩm lên một số chỉ số sinh lý ở người đã cho thấy,
khí hậu khắc nghiệt vùng Nghệ Tĩnh bước đầu làm phát sinh những biến đổi
về cấu trúc hình thái. Các chỉ số về chiều cao cân nặng, vòng ngực, vòng
8

Footer Page 15 of 166.



Header Page 16 of 166.
đầu…chỉ số pignet, Broca, Skelie của cư dân Nghệ Tĩnh phần lớn thấp hơn so
với các chỉ số này ở người Việt Nam. Tác giả cho rằng đây là đặc điểm đặc
trưng cho sự thích nghi với khí hậu nóng khô và nóng ẩm.
Năm 1995, Nguyễn Đức Hồng [5] đã nghiên cứu “Đặc điểm nhân trắc
người Việt Nam trong lứa tuổi lao động giai đoạn 1981 - 1985 trên 13223
người thuộc cả 3 miền đất nước. Kết luận của công trình nghiên cứu này là
người Việt Nam trong lứa tuổi lao động có chiều cao trung bình là 163 cm ở
nam và 153 cm ở nữ, thuộc loại trung bình thấp của thế giới, nhẹ cân có phần
trên của thân thuộc loại trung bình. Một số chỉ số nhân trắc hình thái có số đo
trung bình tăng từ Bắc vào Nam.
Năm 1996, Trần Đình Long và cộng sự [9] qua nghiên cứu sự phát
triển cơ thể học sinh phổ thông tại một số trường học ở Hà Nội đã cho thấy,
Từ 17 - 18 tuổi sự phát triển của 2 giới đều chững lại rõ rệt.
Năm 1998 Nguyễn Kì Anh và cộng sự, sau khi đối chiếu so sánh các
kết quả nghiên cứu của mình với một số tác giả khác đã đưa ra một số nhận
xét rằng, thanh niên Việt Nam lớp tuổi 14 - 18 ở nữ và 16 - 18 ở nam lớn
chậm hơn so với các lớp tuổi trước đó.
Theo Nguyễn Hữu Chỉnh và cộng sự [2], ở sinh viên lớp tuổi 18 - 25
khu vực Kiến An Hải Phòng vẫn có sự tăng trưởng, song sự khác biệt theo các
chỉ số nghiên cứu giữa các lớp tuổi kế tiếp nhau không có ý nghĩa thống kê.
Cũng theo Nguyễn Hữu Chỉnh và cộng sự [1], dân cư khu vực Kiến An Hải
Phòng có chỉ số nhân trắc tốt hơn so với “Hằng số sinh học, 1975”. So sánh
giữa nam và nữ tác giả cho rằng từ 10 đến 11 tuổi, nữ phát triển nhanh hơn
nam nhưng từ 14 - 15 tuổi các kích thước của nam bắt kịp và vượt trội nữ.
Sau tuổi 25 chiều cao không tăng nữa, cân nặng tăng đến tuổi 30 - 39 tuổi sau
đó ổn định rồi suy giảm, trong đó nam chậm hơn nữ.

9


Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.
Nhìn chung, các nghiên cứu gần đây về hình thái thể lực thanh thiếu
niên Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu nghiên cứu từ
nhiều năm trước. Đặc biệt từ sau năm 1975 đến nay khi tình hình văn hóa,
kinh tế, xã hội của nước ta có nhiều thay đổi chắc chắn sẽ có ảnh hưởng đến
tầm vóc, sức khỏe con người Việt Nam [4]. Thanh niên thành phố thường có
các chỉ số nhân trắc tốt hơn thanh niên nông thôn. Để giải thích sự khác biệt
này, có tác giả [8] cho rằng, yếu tố cơ bản làm xuất hiện hiện tượng này là do
chất lượng cuộc sống. Do điều kiện sống ở thành phố được cải thiện nhiều
hơn nên thanh niên thành phố có chiều cao, cân nặng tốt hơn thanh niên cùng
lứa tuổi ở nông thôn.
Sự khác biệt về mặt chủng tộc, điều kiện sống , quá trình rèn luyện thân
thể cũng là những yếu tố có tác động đến thể lực của thanh niên [14]. Năm
1998, Nguyễn Quang Mai và cộng sự [11] đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân
tộc ít người và cho thấy, đến 18 tuổi chiều cao, cân nặng trung bình của nữ
sinh các dân tộc thiểu số thấp hơn nữ sinh các vùng đồng bằng và thành thị.
Tác giả cho rằng nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là ảnh hưởng của
các yếu tố tự nhiên, môi trường, chủng tộc, điều kiện kinh tế.
Năm 2000, trong luận án tiến sĩ nghiên cứu thể lực của người Êđê và
người kinh định cư ở Đắc Lắc Đào Mai Luyến đã cho thấy, hình thái thể lực
người Êđê tốt hơn người kinh định cư. Tác giả cho rằng đây là điểm khác biệt
mang tính dân tộc và do môi trường sống có ảnh hưởng nhất định đến khả
năng tăng trưởng các chỉ số hình thái. Đoàn Văn Huyền và cộng sự [6] cũng
cho rằng giữa cơ thể và môi trường có mối liên quan chặt chẽ với nhau, môi
trường sống đã ảnh hưởng đến trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt nên đã tác
động đến các chỉ số thể lực của cơ thể. Ngoài ra sự rèn luyện thể lực cũng có

tác động tốt lên chiều cao, cân nặng và một số vòng của cơ thể, các yếu tố xã
hội cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể đặc biệt là tuổi dậy thì.
10

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.
Năm 2003, Bộ y tế xuất bản cuốn “Các giá trị sinh học người Việt Nam
bình thường thập kỉ 90 thập kỉ XX” cho biết kích thước trung bình ở nam
trưởng thành (20 - 24 tuổi) là 163,7 cm và ở nữ trưởng thành là 153 cm. Như
vậy với số liệu trong hằng số sinh học của người Việt Nam chiều cao trung
bình ở nam đã tăng lên 3,7 cm và ở nữ tăng 3cm. Có thể nói chiều cao trung
bình của người Việt Nam ở cả nam và nữ đang tăng lên rõ rệt.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về các chỉ số thể lực của học
sinh Việt Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu các chỉ số này trong
các công trình có khác nhau ít nhiều, nhưng đều xác định được sự thay đổi
của các chỉ số này theo lứa tuổi và mang đặc điểm giới tính. Có sự khác biệt
về các chỉ số này giữa nam và nữ, giữa trẻ em thành thị và nông thôn, cũng
như giữa các địa bàn nghiên cứu khác nhau, giữa các nhóm dân tộc khác
nhau.

11

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số đặc điểm hình thái, thể lực của học
sinh THPT (nam, nữ) đang theo học tại trường THPT Trung Giã – Sóc Sơn –
Hà Nội.
Học sinh được lựa chọn không bao gồm những em dị tật về hình thái,
bị mắc các bệnh mãn tính.
Sự phân bố học sinh tham gia nghiên cứu có thể thấy ở bảng sau:
Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cứu
Tuổi

Nam

Nữ

Chung

16

45

41

86

17

41

42


83

18

40

43

83

Tổng

126

126

252

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 04 năm 2016
2.3. Địa điểm tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng y tế trường THPT Trung Giã –
Sóc Sơn – Hà Nội.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền
Nơi đo đạc phải đầy đủ tiện nghi và điều kiện cho người đo, người
được đo (rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp, phòng đo nam
nữ riêng).
12


Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
Trước khi đo dụng cụ phải được kiểm tra kĩ, người đo được tập huấn kĩ
về nhân trắc.
- Chiều cao đứng: Đơn vị đo là cm, dùng thước dây gắn lên tường. Đo
theo phương pháp cổ điển của Martin (ba điểm nhô ra nhất về phía sau của
lưng, mông, vai chạm thước; đầu để thẳng sao cho đuôi mắt và điểm giữa bờ
trên lỗ tai ngoài nằm trên đường thẳng ngang vuông góc với trục cơ thể).
Người được đo ở tư thế đứng thẳng trên nền phẳng, hai gót chân sát nhau sao
cho 4 điểm chẩm, lưng, mông, gót chạm vào thước đo.
- Trọng lượng: Đơn vị đo là kg. Dụng cụ đo là cân đồng hồ có độ chính
xác đến 0,1 kg. Cân được điều chỉnh chính xác trước khi cân, được đặt trên
nền cứng, độ phẳng cao. Cân vào buổi sáng, trước bữa ăn. Khi cân phải bỏ cả
giày, dép, mặc quần áo mỏng.
- Vòng ngực trung bình (VNTB): Đơn vị đo là cm, dụng cụ đo là thước
dây vải 1,5m , không co giãn của Trung Quốc có đọ chính xác đến ±1mm, đo
ở tư thế đứng thẳng, vòng trước vây quanh ngực, vuông góc với cột sống đi
qua xương bả vai ở phía sau và mũi ức ở phía trước, hít thở bình thường. Đo 1
lần hít vào và 1 lần thở ra sau đó lấy trung bình cộng.
- Vòng eo (VE): Đơn vị đo là cm. Đo bằng thước dây vải 1,5m, không
co giãn của Trung Quốc có độ chính xác đến ± 1mm. Đo vòng eo vào cuối
mỗi kì thở ra. Vòng eo đo bằng 1 trong 2 cách: Ngang qua rốn hoặc ngang
qua trung điểm giữa xương sườn cuối và mào chậu. Sai số không quá 0,5 cm.
- Vòng mông (VM): Đơn vị đo là cm. Đo bằng thước dây vải 1,5m,
không co giãn của Trung Quốc có độ chính xác đến ± 1mm. Đo ở tư thế đứng
thẳng vòng qua phần giữa cánh xương chậu, vuông góc với cột sống. Vòng
quanh qua các điểm nhô cao nhất của mông để đo.


13

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
- Vòng đùi (VĐ): Đơn vị đo là cm. Đo bằng thước dây vải 1,5m, không
co giãn của Trung Quốc có độ chính xác đến ± 1mm. Đo ở tư thế đứng thẳng ,
phải đo dưới nếp lằn mông.
- Chỉ số BMI (Body Mass Index)
BMI = Cân nặng (kg)
[Chiều cao (m)]2
Bảng 2.2. Phân loại chỉ số BMI
Chỉ số BMI

STT

Mức độ

1

 16

Suy dinh dưỡng độ 3

2

16  16,99

Suy dinh dưỡng độ 2


3

17  18,45

Suy dinh dưỡng độ 1

4

18,5  24,99

Bình thường

5

25  29,99

Béo phì độ 1

6

30  39,99

Béo phì độ 2

7

 40

Béo phì độ 3


- Chỉ số Pignet.
Pignet = h- ( P+T).
Trong đó: h- chiều cao đứng(cm).
P- trọng lượng cơ thể (kg).
T- số đo vòng ngực trung bình (cm).
Chỉ số Pignet được đánh giá theo bảng sau.

14

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
Bảng 2.3. Chỉ số pignet
Chỉ số Pignet

STT

Phân loại

1

<23,0

Cực khỏe

2

23,0  28,9


Rất khỏe

3

29,0  34,9

Khỏe

4

35,0  41,0

Bình thường

5

41,1  47

Yếu

6

47,1  53,0

Rất yếu

7

>53,0


Cực yếu

2.4.2. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu được xử lí theo toán xác suất thống kê dung trong Y học,
sinh học.
* Tính giá trị trung bình

: Giá trị thứ i của đại lượng X
: Giá trị trung bình
n: Số mẫu nghiên cứu
* Độ lệch chuẩn

(n<30)

(n≥30)
15

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

: Độ lệch tiêu chuẩn của từng giá trị so với giá trị trung bình
n: Số mẫu nghiên cứu
* Sai số trung bình
m=

(n≥30) m: sai số trung bình


m=

(n<30) n:số mẫu nghiên cứu

Nhập kết quả thu được trong phiếu điều tra và máy tính đồng thời sử
dụng chương trình Microsoft Excel để xử lí số liệu.

16

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.
CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chỉ số hình thái của học sinh theo lớp tuổi và giới tính
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh
3.1.1.1. Chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
Chiều cao đứng là một trong những tiêu chí cơ bản, phản ánh sự phát
triển chiều dài của xương ống. Chiều cao dùng để đánh giá sức vóc của trẻ
em, tầm vóc của người lớn. Ở học sinh chiều cao đứng thay đổi theo lứa tuổi,
giới tính và môi trường sống. Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng của học
sinh trường THPT Trung Giã được thể hiện qua bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng (cm) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính
Chiều cao đứng trung bình (cm)
Tuổi

Nữ (2)

Nam (1)

n

X  SD

Mức

n

X  SD

tăng

Mức

X1  X 2

P(1-2)

tang

16

45 165,86±5,82

-

41 156,59±3,59

-


9,27

17

41 168,33±5,03

2,47

42 157,14±4,00

0,55

11,19 P<0,05

18

40 169,07±4,82

0,74

43 157,62±4,08

0,48

11,45 P<0,05

Tăng trung bình

1,62/


P<0,05

Tăng trung bình 0,52/

năm

năm

Các số liệu trong bảng 3.1 cho thấy, từ lớp tuổi 16 đến lớp tuổi 18,
chiều cao đứng của học sinh nam và học sinh nữ vẫn tiếp tục tăng dần theo
lớp tuổi. Cụ thể chiều cao đứng của học sinh nam tăng từ 165,86±5,82 cm lúc
16 tuổi lên tới 169,07± 4,82 cm lúc 18 tuổi, mỗi năm tăng trung bình 1,62

17

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.
cm. Chiều cao đứng của học sinh nữ tăng từ 156,59± 3,59 cm lúc 16 tuổi lên
đến 157,62 ± 4,08 cm lúc 18 tuổi, mỗi năm tăng trung bình 0,52 cm.
Tốc độ tăng chiều cao đứng ở từng lớp tuổi học sinh là không đều. Cụ
thể ở giai đoạn 16 đến 17 tuổi chiều cao đứng trung bình của học sinh nam
tăng nhanh hơn của học sinh nữ (học sinh nam tăng 2,47 cm/năm, còn học
sinh nữ tăng 0,52 cm/năm). Còn ở giai đoạn 17 đến 18 tuổi chiều cao đứng
của học sinh tăng chậm hơn (của học sinh nam tăng 0,74cm/năm, của học
sinh nữ tăng 0,48 cm/năm). Điều này có thể giải thích đó là do ở khoảng độ
tuổi 17 đến 18 tuổi hầu hết các em đã qua quá trình dậy thì và đang phát triển
ổn định và chậm dần lại.
Ở cùng một độ tuổi chiều cao đứng của học sinh nam luôn cao hơn so

với chiều cao đứng của học sinh nữ. Cụ thể, ở lớp tuổi 16 chiều cao đứng của
học sinh nam là 165,86± 5,82 cm, của học sinh nữ là 156,59± 3,59 cm, hơn
nhau là 9,27 cm; ở lớp tuổi 17 chiều cao đứng của học sinh nam là 168,33±
5,03 cm, của học sinh nữ là 157,14 ± 4,00 cm, hơn nhau là 11,19 cm; ở lớp
tuổi 18 chiều cao đứng của học sinh nam là 169,07 ± 4,82 cm, của học sinh
nữ là 157,62 ± 4,08 cm, hơn nhau là 11,45 cm. Sự khác biệt này đều có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) .
Để thấy được sự biến động về chiều cao đứng của nam và nữ theo lứa
tuổi ta có thể quan sát hình 3.1

18

Footer Page 25 of 166.


×