Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm Việt Trì (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Văn Công. Các số liệu có nguồn gốc
rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố
trước đây.
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì”
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS Nguyễn Văn
Công, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, các phòng của trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phường Gia Cẩm đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập, xin cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu
thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn này
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN................................ 5
1.1. Hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân .................................... 5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân ........................ 5
1.1.2. Nội dung hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân ......... 11
1.2. Chất lượng của tín dụng trong các quỹ tín dụng nhân dân ...................... 17
1.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng ................................................. 17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ........................... 43
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ....................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trong các quỹ tín dụng tại một
số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam ................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm tại các nước và một số địa phương ở Việt Nam....... 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam ................................. 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ ..... 47
3.1. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia Cẩm -Việt Trì .......... 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 47
3.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý ................................................... 49
3.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh..................................................... 51
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... 52
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân phường
Gia Cẩm -Việt Trì ........................................................................................... 55
3.2.1. Chất lượng huy động vốn ............................................................... 55
3.2.2. Chất lượng hoạt động cho vay ....................................................... 61
3.2.3. Năng lực tài chính .......................................................................... 65
3.2.4. Mức độ an toàn ............................................................................... 69
3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia
Cẩm -Việt Trì .................................................................................................. 70
3.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................ 70
3.3.2. Những tồn tại và hạn chế................................................................ 72
3.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 73
Chƣơng 4: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ PHƢỜNG GIA CẨM - VIỆT TRÌ .............. 77
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
phường Gia Cẩm - Việt Trì ............................................................................. 77
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân

dân phường Gia Cẩm - Việt Trì ...................................................................... 78
4.2.1. Cân đối nguồn vốn huy động và cho vay ....................................... 78
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Quỹ tín dụng ......... 79
4.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ................................ 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2.4. Xây dựng chiến lược Marketing .................................................... 81
4.2.5. Xây dựng, củng cố mối quan hệ với chính quyền địa phương
các cấp ...................................................................................................... 81
4.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .......................................... 82
4.2.7. Tăng cường quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn,
nợ xấu ....................................................................................................... 82
4.2.8. Chú trọng công tác dự báo và phòng ngừa các rủi ro trong tín
dụng trung và dài hạn ............................................................................... 84
4.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ........................... 84
4.2.10. Nâng cao chất lượng thông tin ..................................................... 85
4.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ khác ........................................................ 86
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Quỹ tín dụng nhân dân phường Gia Cẩm - Việt Trì ....................................... 87
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ .................................... 87
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ...................... 87
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND thành phố Việt Trì ................................ 88
4.3.4. Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã Phú Thọ ...... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHLB

: Cộng hòa liên bang

HTX

: Hợp tác xã

HTXTD

: Hợp tác xã tín dụng

NHHTX

: Ngân hàng Hợp tác xã

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

QTD

: Quỹ tín dụng

QTDCS

: Quỹ tín dụng cơ sở

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

QTDTW

: Quỹ tín dụng trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Số lượng thành viên giai đoạn 2012 – 2014 ................................... 52
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm ........... 53
Bảng 3.3: Nộp Ngân sách nhà nước của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm ... 54
Bảng 3.4: Tổng chi phí cho nhân viên của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm...... 55
Bảng 3.5: Cơ cấu huy động vốn theo thời gian............................................... 56
Bảng 3.6: Cơ cấu huy động vốn theo mục đích .............................................. 58
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động .................................................. 59
Bảng 3.8: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch huy động vốn .................................. 60
Bảng 3.9: Tỷ trọng các loại vốn huy động so với nhu cầu sử dụng vốn......... 60
Bảng 3.10: Dư nợ tín dụng theo thời gian qua 3 năm 2012-2014 .................. 61
Bảng 3.11: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo thời gian qua các năm........ 62
Bảng 3.12: Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế ............................................... 63
Bảng 3.13: Kết cấu thu nhập của QTDND cơ sở Phường Gia Cẩm............. 64
Bảng 3.14: Dư nợ trên vốn huy động qua 3 năm 2012 - 2014........................ 65
Bảng 3.15: Dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm 2012 - 2014 ........................... 66
Bảng 3.16: Hệ số an toàn vốn (CAR) qua 3 năm 2012 - 2014 ...................... 67
Bảng 3.17: Dư nợ các nhóm qua 3 năm 2012 - 2014 ..................................... 69
Bảng 3.18: Dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn qua 3 năm 2012 - 2014........ 70
Sơ đồ:
3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, với tiến trình toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò của các tổ chức tín dụng ngày càng quan
trọng trong việc huy động và sử dụng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và phục vụ cho nhu cầu vốn nói riêng.
Việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một trong những
chủ trương chính sách đổi mới quan trọng về tín dụng góp phần giúp nền kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân bao gồm
Quỹ tín dụng nhân cơ sở và Quỹ tín dụng trung ương. Quỹ tín dụng nhân dân
là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động do các thành viên tự
nguyện lập ra, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống. Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động theo luật của các tổ
chức tín dụng, luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của
người dân, đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn do Đảng và nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ
trợ về kỹ thuật, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình… phải có thêm
một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt. Để đáp ứng nhu cầu đó
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ ra đời.
Hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn và trung hạn, hoạt động tín dụng dài hạn hầu như
chưa triển khai và thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội
nhập tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với hoạt động tín dụng các
Quỹ tín dụng nói chung và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm nói
riêng. Các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao cho chất lượng tín dụng ngày
càng được nâng cao và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro, đồng
thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra được chiến lược
phù hợp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp
cho các Quỹ tín dụng thấy rõ được thực trạng tín dụng, xác định đầy đủ, đúng
đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng tín
dụng. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng tại
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Đó chính là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở phƣờng Gia Cẩm - Việt Trì” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để
nâng cao chất lượng tín dụng; từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
Từ mục tiêu cơ bản đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại
các quỹ tín dụng;
- Phân tích và đánh giá tình hình thực trạng chất lượng tín dụng nhằm
khẳng định những thành công và hạn chế về đề tài nghiên cứu tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì;

- Chỉ rõ thành công cũng như tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt
Trì. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thích ứng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Quỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
phường Gia Cẩm - Việt Trì. Với đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu các
vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng chất lượng tín dụng
cùng với việc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng. Cụ thể:
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng tín dụng cùng giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng trong các quỹ tín dụng nhân dân.
+ Về không gian: Giới hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường
Gia Cẩm - Việt Trì.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng
như thực tiễn. Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa một cách đầy đủ các vấn
đề liên quan đến chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản
trị, quản lý của Quỹ tín dụng nhất là Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phường Gia

Cẩm các thông tin một cách sát thực về chất lượng tín dụng. Đồng thời đưa ra
một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND cơ sở phường
Gia Cẩm.
Kết quả thực hiện của đề tài không chỉ cung cấp cho Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở phường Gia Cẩm những thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng
quản trị mà còn là tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu
khoa học….liên quan đến chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân nói
chung và cơ sở phường Gia Cẩm nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại các
quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.
Chương 4: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở phường Gia Cẩm - Việt Trì.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác do các
thành viên trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định
của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên.
Nội dung của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP nêu rõ: “Quỹ tín dụng nhân
dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển” (Chính phủ (2001).
Đặc điểm hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân như sau:
- Tuân thủ các nguyên tắc cho vay vốn:
+ Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn
vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực
hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn,
trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và
kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn
phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Quỹ tín dụng phát
hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Quỹ tín dụng có quyền yêu cầu
thu hồi nợ trước hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
+ Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao
dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng
và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ
hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một
khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này
đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và
có sinh lời.
- Bảo đảm các điều kiện cho vay vốn:
Quỹ tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật
+ Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính
phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Quỹ tín dụng.
- Bảo đảm về đối tượng cho vay vốn:
Quỹ tín dụng thường cho vay các đối tượng như: giá trị vật tư, hàng
hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự

án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Quỹ tín dụng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền vay để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần:
Với phương thức cho vay này, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập hồ
sơ vay vốn cho từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết
nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì làm thủ tục vay từ đầu.
Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo
thương vụ hay vay theo mùa vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và Quỹ tín dụng
phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh
trong năm và các điều kiện vay vốn khác của Quỹ tín dụng và khách hàng sẽ
thỏa thuận một mức dư nợ cao nhất trong năm đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả
các phương án xin vay, mức dư nợ này được gọi là hạn mức tín dụng. Khi đó
người vay chỉ lập một bộ hồ sơ xin vay và được sử dụng cho nhiều lần vay.
Hạn mức tín dụng được xem như là một cam kết của Quỹ tín dụng về
mức dư nợ khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định về thời điểm
nhận tiền, thời điểm trả nợ trong phạm vi hạn mức và thời gian hiệu lực của
hạn mức. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với đơn vị
sản xuất có quan hệ thường xuyên và mang tính chất truyền thống.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:

Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Quỹ tín dụng
sẽ cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì Quỹ tín dụng phải bớt các món vay của khách
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
dụng với số thực vay.
+ Cho vay theo dự án:
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Quỹ tín dụng phải thẩm
định dự án trước khi cho vay. Với phương thức này, khách hàng phải lập dự
án cụ thể trước khi vay vốn Quỹ tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
+ Cho vay trả góp:
Khi vay vốn thì Quỹ tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay
- Bảo đảm mức cho vay:
Khi xác định mức cho vay đối với một khách hàng, Quỹ tín dụng căn
cứ vào:
+ Khả năng nguồn vốn của Quỹ tín dụng.
+ Khả năng quản lý của Quỹ tín dụng.
+ Nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Riêng đối với trường hợp cho vay khách hàng dưới hình thức cầm cố số
tiền gửi do chính Quỹ tín dụng phát hành thì mức cho vay tối đa cộng tiền lãi
phải trả khi đến hạn không vượt quá số dư còn lại của số tiền gửi tại thời điểm
quyết định cho vay.

- Xác định rõ thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Qui định về lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở
mức lãi suất do Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng quy định phù hợp với quy
định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo nguyên tắc phải bảo đảm bù đắp lãi
suất huy động cộng với chi phí hoạt động của Quỹ tín dụng, nộp thuế theo
quy định, bù đắp được rủi ro và có tích lũy.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Quỹ tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay trong thời hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Tuân thủ quy trình cho vay tín dụng:
Quy trình cho vay tín dụng được thực hiện theo các trình tự sau:
+ Bước 1/ Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ
vay vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn:
Cán bộ tín dụng của QTDND cơ sở phổ biến cho thành viên về chính
sách cho vay của QTDND cơ sở và xem xét các điều kiện của thành viên vay
vốn có thể đáp ứng được như hình thức đảm bảo, thời hạn, lãi suất, điều kiện
ràng buộc…. hướng dẫn thành viên lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng quy
định hiện hành của pháp luật và QTDND cơ sở.

Hồ sơ vay vốn gồm:
. Đơn xin vay và các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của thành
viên (Nếu là pháp nhân)
. Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của thành viên
. Dự án phương án vay vốn
. Tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Bước 2/ Thẩm định tín dụng:
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay, nếu bước thẩm
định này làm tốt thì hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng và mang lại
hiệu quả kinh tế cho QTDND cơ sở và thành viên. Cán bộ tín dụng thực hiện
việc thẩm tra lại các thông tin về thành viên dựa trên hồ sơ thành viên đã cung
cấp và các nguồn thông tin khác như sau:
. Kiểm tra thực tế đối với thành viên vay vốn.
. Đánh giá thành viên, tập trung vào các nội dung như: tư cách pháp
nhân (hồ sơ pháp lý), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và
điều hành, uy tín của thành viên, lợi thế kinh doanh và các thông tin khác
. Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của thành viên như: nhu cầu
vay vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
. Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa: QTDND cơ sở sẽ
xem xét rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước, rủi ro có
thể phát sinh từ thành viên, thị trường, giá cả, tỷ lệ lạm phát…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay (nếu có); chất lượng tài sản đảm
bảo, khả năng chuyển đổi thành tiền, thị trường tiêu thụ từ đó xác định giá trị
tài sản đảm bảo một cách chính xác.

Sau khi thẩm định lại các thông tin, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm
định và kiến nghị cho vay hay không cho vay, nếu cho vay thì ghi rõ số tiền
cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất. Nếu không cho vay thì nêu rõ lý do.
+ Bước 3/ Ký kết hợp đồng tín dụng:
Sau khi xem xét tờ trình thẩm định và hồ sơ vay vốn, Giám đốc có thể
đồng ý hay từ chối cho vay hoặc yêu cầu tái thẩm định, bổ sung kiểm tra lại
thông tin. Nếu từ chối cho vay phải nêu rõ lý do, nếu khoản cho vay vượt mức
phán quyết (đối với giám đốc) thì phải đưa ra hội đồng tín dụng theo quy định
hiện hành. Căn cứ quyết định của giám đốc, cán bộ tín dụng triển khai cho
vay (ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay nếu có) hay
không cho vay hoặc tái thẩm định, bổ sung, kiểm tra lại thông tin.
+ Bước 4/ Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký:
Cán bộ tín dụng hướng dẫn thành viên thực hiện các thủ tục nhận tiền vay
như lập giấy nhận nợ, cung cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng vốn vay,
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ từ đó trình giám đốc phê duyệt và thực
hiện giải ngân.
+ Bước 5/ Kiểm tra sử dụng vốn vay và tiến hành thu nợ hoặc xử lý nợ
có vấn đề:
. Kiểm tra sử dụng vốn vay: Cán bộ tín dụng của QTDND cơ sở phải
chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp
với từng khoản vay và với hợp đồng tín dụng, lập biên bản kiểm tra và báo
cáo kiểm tra sử dụng vốn vay. Nếu các khoản vay của thành viên có dấu hiệu
nghi ngờ hoặc có bằng chứng gặp khó khăn trong kinh doanh thì cán bộ sẽ lập tờ
trình, trình lên cấp trên xử lý và có thể xử lý theo các như: chấm dứt hẳn việc
cho vay hoặc là thu hồi nợ trước hạn một phần hay toàn bộ hoặc có thể xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn hoặc
thay đổi tài sản đảm bảo tiền vay.
. Thu hồi nợ vay: Tối thiểu trước 10 ngày đến hạn trả nợ, cán bộ tín
dụng của QTDND cơ sở thông báo cho thành viên về thời hạn trả nợ, số nợ
thành viên phải trả và trao đổi thêm thông tin với thành viên để nắm bắt cụ thể
về khả năng trả nợ đến hạn của thành viên. Trường hợp thành viên không trả
nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan, thành viên phải có giấy đề nghị
QTDND cơ sở trước ngày đến hạn, đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia
hạn nợ. Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra thực tế và có ý kiến đề nghị giám
đốc cho gia hạn theo quy định hiện hành. Nếu thành viên có nguồn trả nợ, cán
bộ tín dụng giám sát các nguồn thu và đôn đốc thành viên trả nợ đúng hạn.
. Xử lý nợ có vấn đề: Quá ngày đến hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng,
nếu thành viên không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ và không được
QTDND cơ sở chấp thuận cho gia hạn nợ gốc và nợ lãi thì QTDND cơ sở có
thể xử lý như sau:
. Chuyển sang nợ quá hạn
. Thu nợ bằng việc xử lý tài sản đảm bảo
. Khởi kiện trước pháp luật
+ Bước 6/ Thanh lý hợp đồng tín dụng:
. Làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay:
. Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo
tất toán khoản vay cho thành viên.
. Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất toán khoản vay
(Nguyễn Minh Kiều, 2006).
1.1.2. Nội dung hoạt động tín dụng tại các quỹ tín dụng nhân dân
Tín dụng có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ:
- Tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng
loại trong tương lai.
- Tín dụng là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả là lãi suất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người
khác sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với
các điều kiện có hoàn trả vốn và lãi.
Một cách chung nhất, pháp luật ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng, tín
dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên
cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một
lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn,
bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật
hiện tại. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hóa, máy
móc, thiết bị….
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao
trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay phải
có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu, khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Mục đích của tín dụng bao gồm cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Về mặt
kinh tế nó bao gồm việc đáp ứng bổ sung nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và các cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó
mục tiêu quan trọng của Quỹ tín dụng là lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động
tín dụng của Quỹ tín dụng.
Về xã hội, việc cấp phát tín dụng góp phần vào việc giảm hiện tượng
cho vay nặng lãi đang chèn ép các nhà sản xuất, cá thể có nhu cầu tín dụng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Bên cạnh đó tín dụng còn
góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, cùng bình đẳng và phát triển trong một trật tự ổn định.
Tín dụng bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Để thuận lợi cho quản lý
hoạt động tín dụng, tín dụng thường được phân theo các tiêu thức khác nhau
như: Phân theo thời hạn tín dụng, đối tượng tín dụng, mục đích tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Thời hạn tín dụng được hiểu là khoản thời gian từ thời điểm người đi
vay nhận vốn vay để sử dụng vào mục đích vay cho đến thời hạn phải trả nợ
cả vốn lẫn lãi theo hợp đồng tín dụng. Dựa theo thời hạn tín dụng, tín dụng
được phân biệt thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng,
thường dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
- Tín dụng trung hạn:
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng - 5 năm
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng chia thành tín dụng vốn cố
định và tín dụng vốn lưu động.
- Tín dụng vốn cố định:

Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp đề hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức
cho vay trung hạn và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát
phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các nhà máy và công trình mới.
- Tín dụng vốn lưu động:
Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất
của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức
cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, tín dụng chia thành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, đồ dùng gia
đình….
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, tín dụng có vai trò rất quan trọng.
Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Việc phân phối vốn tín dụng
đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.

Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu
về vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là
một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của
doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào
sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
xã hội.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt
động của các tổ chức tín dụng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng
được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn: Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và
ưu tiên cho xuất khẩu … Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển
các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế của các doanh nghiệp: Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận
động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã
kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các
doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều
kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ồn định
trật tự xã hội: Do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản

xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời
sống của người lao động. Mặt khác, hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng
cho nhu cầu của doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Đáp
ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua
sắm nhà cửa…..nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân,
tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự
xã hội.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong
điều kiện kinh tế mở, tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, từ đó giúp các nước xích lại
gần nhau hơn và cùng phát triển trong sự hợp tác bình đẳng.
Với vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, tín dụng có các chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng. Tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín
dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội
được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn để sử dụng nhằm phát triển nền
kinh tế. Như vậy sự có mặt của tín dụng được xem như là chiếc cầu nối giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, ở khâu
tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội.
Ở khâu phân phối tín dụng thì việc phân phối được thực hiện bằng
hai cách:

+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu
dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân, Công ty tài chính...
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức
trung gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập
trung vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay,
mặt khác các tổ chức này phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước.
Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua Ngân sách có những
điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối
vốn liên quan đến thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội, phân phối chủ
yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn
mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân
và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Chức năng này được biểu hiện cụ thể qua quá trình huy động kịp thời
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đưa vào chu chuyển, nghĩa là
tín dụng đã tăng tốc độ vòng quay của đồng tiền, giảm lượng tiền dư thừa
nhằm ổn định lưu thông tiền tệ.
Hơn nữa trong điều kiện hệ thống các tổ chức trung gian tài chính phát
triển thì song song với quá trình tổ chức nghiệp vụ tín dụng sẽ là việc mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×