Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Tìm hiểu và đánh giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác kế toán công nợ phải trả tại công ty TNHH thương mại vận tải xây dưng vĩnh hùng năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.99 KB, 109 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp, đó là
vốn. Nhưng điều quan trọng đó là việc sử dụng đồng vốn bằng cách nào để
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Đó chính là vấn đề hiện
nay các doanh nghiệp phải đương đầu.
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp
sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
luôn nhận thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị
trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều
đó thì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành doanh
nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi
nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lí sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lí và sử dụng vốn. Đây là yếu tố hết sức
quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp thông qua
các kết quả và hiệu quả kinh tế đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong đó kế toán là một công cụ đắc lực giúp cho nhà quản lý, nó không chỉ
phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mà còn phản ánh tình
hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của từng hoạt động. Hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về vốn về vốn
đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn từ đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh
tối ưu nhất. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác hạch toán kế
toán trong việc quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở
ban đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đồng thời là một sinh viên


sắp ra trường, em rất muốn vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà
trường để tìm hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty nói
chung cũng như công tác tổ chức kế toán nói riêng. Đề tài mà em lựa chọn là
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
“Tìm hiểu và đánh giá tình hình SXKD, tình hình tài chính và công tác kế toán
Công nợ phải trả tại Công ty TNHH thương mại vận tải xây dưng Vĩnh Hùng
năm 2016” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung của bài báo cáo của em được chia
thành 4 phần như sau:
- Chương I : Tìm hiểu chung về công ty TNHH thương mại vận tải xây
dựng Vĩnh Hùng.
- Chương II : Tìm hiểu và mô tả quy trình nghiệp vụ kế toán Công nợ phải trả
tại công ty TNHH thương mại vận tải xay dựng Vĩnh hùng.
- Chương III : Phân tích tình hình thự hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doan, tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại vận tải xây dựng Vĩnh
Hùng.
Do có nhiều hạn chế về thời gian thực tập cũng như kinh nghiệm thực tế
và khả năng lập luận phân tích nên báo cáo của em không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn cùng các thầy
cô trong bộ môn, và các cô chú, anh chị trong Công ty để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thái Dương


Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI- VẬN TẢI- XÂY DỰNG VĨNH HÙNG
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
.........................

Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH thương mại vận tải xây
dựng Vĩnh Hùng.
.........................

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VINHHUNG TRADING
TRANSPORT CONSTRUCTION COMPANY LIMITED.
.........................

Tên công ty viết tắt: VH TRATRANCO
.........................

Trụ sở chính: Số 27/188 Đoạn Xá – Phường Đông Hải – Q.Hải An –
TP.Hải Phòng.
.........................

Điện thoại: 031.3752366.

Fax: 031.3752366.


.........................

Email:
.........................

Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng.( Tính đến ngày 27 tháng 04 năm
2016)
.........................

Danh sách thành viên góp vốn.
S
T
T

Tên thành
viên

Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân; địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ chức

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 3

Giá trị phần
vốn góp
( VNĐ; và
giá trị tương

đương theo
đơn vị tiền
nước ngoài,
nếu có )

Tỷ lệ
(%)

Số
CMND(hoặc
chứng thực cá
nhân hợp pháp
khác) đối với
các nhân ;
MSDN đối với
doanh nghiệp;
số quyết định
thành lập đối
với tổ chức

G
c


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1

BÙI ĐỨC
VĨNH


Số 27 đường Liên
Khu, tổ dân phố
Phương Lưu 9,
Phường Đông Hải 1,
Quận Hải An, thành
phố Hải Phòng , Việt
Nam

4,500,000,0
00

56.2
50

030837369

2

HOÀNG
THANH
BÌNH

Số 19/11/304 đường
Phương Lưu, Tổ dân
phố Phương Lưu 8,
Phường Đông Hải 1,
Quận Hải An, Thành
Phố Hải Phòng, Việt
Nam


2,000,000,0
00

25.0
00

031938050

3

NGUYỄN
TRUNG
KIÊN

Số 3/122 Phương Lưu,
Phường Vạn Mỹ,
Quận Ngô Quyền,
Thành Phố Hải Phòng,
Việt Nam

1,500,000,0
00

18.7
50

030837895

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Người đại diện theo pháp luật của công ty

- Họ và tên : BÙI ĐỨC VĨNH

Giới tính: Nam

Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày : 14.03.1971
Nam

Dân tộc: Kinh

Quốc tịch: Việt

Loại giấy tờ chứng thực cá nhân : Chứng minh nhân dân
Số giấy chứng thực cá nhân : 030837369
Ngày cấp: 02.04.2007

Nơi cấp: Công an Hải Phòng

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : số 27 đường liên khu, tổ dân phố
Phương Lưu 9,Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Thành Phố Hải
Phòng, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: số 27 đường liên khu , tổ dân phố Phương Lưu 9 ,

Phường Đông Hải 1, Quận Hải An, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam

.........................

Công ty thuộc loại hình công ty TNHH.
.........................

Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty:
-Kinh doanh vật tư, thiết bị, máy móc, phụ tùng, hàng điện từ, điện
lạnh, điện dân dụng, hàng nông sản, lâm sản (trừ mặt hàng nhà nước
cấm), thủy hải sản, xăng dầu, mỡ bôi trơn, thuốc lá, phương tiện vận tải
thủy, bộ.
-Kinh doanh kho bãi, kho ngoại quan.
-Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ. Đại lý
vận tải hàng hóa thủy, bộ.
-Sản xuất và kinh doanh cấu kiện thép.
-Gia công kết cấu khung nhà xưởng, các mặt hàng cơ khí, phá dỡ
tàu cũ.
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và các dịch vụ du lịch khác.
-Môi giới nhà đất, môi giới lao động.
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, công trình hạ tầng, công trình trang trí nội ngoại thất. San lấp mặt
bằng.
 Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.

Gồm 7 chương và 30 điều lệ:
-Chương 1:Nguyên tắc hoạt động, tên gọi, trụ sở, ngành nghề kinh
doanh và thời hạn hoạt động
•..................................................................................................................................................

Điều 1: Nguyên tắc hoạt động.
•..................................................................................................................................................

Điều 2: Tên gọi và địa điểm trụ sở.
•..................................................................................................................................................

Điều 3: Lĩnh vực kinh doanh.
•..................................................................................................................................................

Điều 4: Thời hạn hoạt động.
-Chương 2: Vốn điều lệ, hình thức góp vốn, tăng và giảm vốn.
• Điều 5: Vốn điều lệ.
• Điều 6: Tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
-Chương 3:Thành viên công ty.
• Điều 7:Thành viên Công ty.
• Điều 8: Nghĩa vụ các thành viên.
• Điều 9: Quyền của thành viên.
• Điều 10: Người đại diện theo pháp luật của Công ty.
• Điều 11: Nguyễn tắc giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên.
-Chương 4:Chuyển nhượng vốn góp.

Điều 12: Mua lại phần vốn góp.

Điều 13: Chuyển nhượng phần vốn góp.

-Chương 5:Tổ chức, bộ máy quản lý Công ty.

Điều 14: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty.

Điều 15: Hội đồng thành viên.

Điều 16: Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Điều 17: Triệu tập họp hội đồng thành viên.

Điều 18: Điều kiện và thể thức tiến hành họp hội đồng thành viên.

Điều 19: Quyết định của hội đồng thành viên.

Điều 20: Biên bản họp Hội đồng thành viên.
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP












Điều 21: Giám đốc.
Điều 22: Các hợp đồng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
-Chương 6:Quyết toán và phân chia lợi nhuận.
Điều 23: Kế toán, thông kê.
Điều 24: Phân chia lợi nhuận.
Điều 25: Tài Khoản.
-Chương 7: Sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản công ty.
Điều 26: Sáp nhập, tách công ty.
Điều 27: Giải thế công ty.
Điều 28: Phá Sản.
Điều 29: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Điều 30: Điều khoản cuối cùng.

II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
.........................

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 12 năm 2016 công ty hiện đang sở
hữu nhiều tài sản cố định có giá trong đó có:
•..................................................................................................................................................

Ngồi nhà hiện đang là trụ sở chính của công ty tại số 27/188 Đoạn XáPhường Đông Hải 1- Quận Hải An- Thành phố Hải Phòng.
•..................................................................................................................................................

Một nhà kho rộng 300m2
•..................................................................................................................................................

14 Đầu kéo Howo
•..................................................................................................................................................


14 Moóc Ben
•..................................................................................................................................................

Lốp oto đầu kéo và rất nhiều dụng cụ cho công ty và công việc của cán
bộ nhân viên và người lao động.
.........................

Công ty TNHH Thương mại Vận tải Xây dựng Vĩnh Hùng tại thời điểm
hiện tại có 22 nhân viên trong đó có 16 lái xe và 6 nhiên viên phục vụ
cho bộ phận giấy tờ và sổ sách.

III.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giám
đốc

TỔ CHỨC NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH


BAN KIỂM SOÁT

ĐỘI
XE

BAN
THAN
H TRA

TỔ
ĐH

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 8

P.C

X.S.
C

VẬN
TẢI
XẬY
DỰNG

BẢO
VỆ



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
.........................

Ban lãnh đạo.
* 01 Giám đốc công ty:
Quyền của Giám đốc Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Ban hành Quy chế Quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Quản lý trong Công ty.
Đình chỉ, kỷ luật, chuyển công tác, sa thải lao động vi phạm Quy chế
quản lý.
- Ký kết các Hợp đồng nhân danh Công ty.
- Lập phương án cơ cấu Tổ chức Công ty.
- Tuyển dụng lao động.
Nghĩa vụ của Giám đốc:
- Thực hiện các Quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty.
- Thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình do pháp luật và điều lệ Công ty
quy định.
* 01 Phó giám đốc .
- Phó giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty theo sự uỷ quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về thực hiện các Quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc là người trực tiếp xây dựng kế hoạch làm việc, tổ chức
thực hiện, quảm lý giám sát với các bộ phận sau:
- Ban kiểm Soát.

- Ban thanh tra.
- Tổ: Điều hành, Thu ngân.
- Bộ phận Pháp chế.
- Xưởng sửa chữa.
- Vật tư, Xăng dầu.
- Các đội xe.
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Kế toán tài chính.
Chức năng : Kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ
chức công tác Quản lý ở Công ty. Với chức năng thu nhập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính. Do vậy chất lượng
của công tác Kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo
đức nghề nghiệp Kế toán.
Nhiệm vụ: Làm sổ sách theo dõi chi tiết, lập báo cáo trung thực, rõ ràng.
Quyền hạn: Đề xuất các biện pháp quản lý, xử lý và phân tích thông tin
tài chính Công ty.
Trách nhiệm: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Tìm hiểu, nghiên cứu, cập nhật chế độ chính sách, pháp luật về công
tác Tài chính Doanh nghiệp để áp dụng cho phù hợp.
.........................

Các ban ngành.
* Ban kiểm soát: Là ban tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về Công tác
giám sát, Quản lý mọi hoạt động của các bộ phận trong Công ty.
* Tổ chức nhân sự: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về

công tác nhân sự, mọi chế độ đối với người lao động mà pháp luật quy
định. Theo dõi, đánh giá phát hiện
khả năng, năng lực người lao động.
* Các đội xe: Đội xe là đơn vị sản xuất vật chất trực tiếp của Công ty bao
gồm:
- 14 Xe đầu kéo HOWO
-14 Moóc Ben
* Ban thanh tra: Là ban nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
về công tác quản lý mọi hoạt động của các đội xe. Lập kế hoạch tổ chức
kiểm tra chốt, kiểm tra cơ động kịp thời, phát hiện, ngăn chặn, xử lý
những hành vi vi phạm.
* Tổ điều hành, thu ngân.Là bộ phận giúp việc Giám đốc, trực tiếp tổ
điều hành các tuyến xe hoạt động phù hợp hiệu quả.
* Bộ phận pháp chế : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về
giải quyết các sự vụ liên quan đến pháp luật.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Xưởng sửa chữa: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về nghiệm vụ
chăm sóc kỹ thuật phương tiện, phục vụ cho sản xuất Công ty.
* Vật tư, Xăng dầu: Là bộ phận giúp việc cho giám đốc về cung cấp vật
tư, phụ tùng thay thế, nhiên liệu dầu mỡ.
* Bảo vệ: Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về công tác bảo vệ an toàn
tài sản, phương tiện ôtô trong phạm vi Công ty cả ngày và đêm.
.........................


Các bộ phận nghiệp vụ giúp việc:
- Phòng tổng hợp: Tổ chức - tiền lương; Hành chính; Tài chính kế toán;
Cung ứng vật tư; Cấp phát xăng dầu.
+ Ban thanh tra - Kiểm tra và phúc tra vé lệnh trên toàn tuyến vận tải
của Công ty.
+ Xưởng dịch vụ sửa chữa ôtô: chủ yếu phục vụ sửa chữa phương tiện
của Công ty.
+ Tổ bảo vệ và vệ sinh phương tiện ô tô Công ty.
+ Thành lập các Hội đồng kiêm nhiệm để giải quyết từng chuyên đề
gồm: Hội đồng lương công ty; Hội đồng kỷ luật lao động; BHXH BHYT; Hội đồng BHLĐ; Hội đồng hoà giải công ty.

IV.Những thuận lời và khó khăn của các doanh nghiệp vận
tải, định hướng phát triển.
.........................

Thuận lợi:
- Nước ta có vị trí địa lý rất thuận lợi so với nhiều quốc gia khác trong
khu vực. Việt Nam nằm trên giao điểm của nhiều tuyến đường đường
bộ, hàng hải và hàng không quốc tế cũng như ở khu vực kinh tế phát
triển của vùng, tạo nhiều điều kiện kinh doanh cho các công ty vận tải.
- Chính phủ đặc biệt chú trọng quan tâm đến việc đầu tư xây dựng cũng
như kiện toàn, nâng cao hệ thống đường giao thông đường bộ từ đường
sắt, đường ô tô, cho đến đường biển và đường hàng không tạo môi
trường thuận lợi cho các công ty vận tải hoạt động.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 11



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phương tiện vận chuyển ngày càng hiện đại và phong phú hơn giúp đảm
bảo sự an toàn trong quá trình vận chuyển, nâng cao năng lực chuyên
chở cũng như uy tín cho các công ty vận tải.
.........................

Khó khăn:
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi nói trên thì các công ty vận tải hiện
nay vẫn gặp không ít khó khăn:
- Cơ sở hạ tầng giao thông xuống cấp: Đây là khó khăn lớn nhất của các
công ty vận tải. Mặc dù luôn được chính phủ quan tâm đầu tư, nâng cấp,
sửa chữa nhưng dưới tác động của nhiều yếu tố tự nhiên cũng như con
người thì hệ thống hạ tầng giao thông hiện nay đang xuống cấp trầm
trọng. Điều này khiến cho việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa của các
công ty vận tải gặp không ít khó khăn. Các công ty vận tải không chỉ gặp
khó khăn trong việc chuyên chở mà còn có thể de dọa tính mạng đến các
lái xe.
- Các công ty vận tải chưa có sự đầu tư đồng bộ về phương tiện vận
chuyển cũng như nguồn nhân lực. Hiện nay, còn nhiều công ty vận tải sở
hữu các phương tiện vận chuyển còn thô sơ, chưa đáp ứng được độ an
toàn và bảo vệ môi trường. Nguồn nhân lực của các công ty vận tải cũng
còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ nên vẫn
chưa tạo được sự an tâm tuyệt đối cho khách hàng.
- Vấn đề an ninh vận tải: Thời gian gần đây, trên các tuyến đường Bắc
Nam và các đường cao tốc liên tỉnh liên tục xảy ra tình trạng chặn xe,
cướp hàng, ném đá lên các phương tiện vận chuyển. Việc này không chỉ
gây tổn thất cho công ty vận tải mà còn ảnh hưởng đến uy tín của các
công ty này.
.........................


Định hướng phát triển:
-Công ty sẽ tập trung phát huy về mặt số lượng các xe và tạo dựng
mỗi liên kết giữa các công ty vận tải và các cơ quan chức năng để phát
huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu để từ đó đảm bảo cho
sự đi lên của công ty ngày càng phát triển hơn.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
V.Quản lý tài chính của công ty TNHH Thương mại Vận tải
Xây dựng Vĩnh Hùng.
Nghị định 86/2014/NĐ-CP đã đưa ra quy định cụ thể đối với xe ô tô
hoạt động kinh doanh vận tải và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/12/2014.
Theo Nghị định này, các loại xe phải gắn phù hiệu bao gồm: Xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; Xe taxi; Xe buýt; Xe vận
chuyển hành khách theo hợp đồng; Xe chở công-ten-nơ (container); Xe
đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc; Xe ô tô vận tải hàng hóa.
Tùy thuộc vào loại xe, mục đích kinh doanh mà phương tiện được
cấp các loại phù hiệu khác nhau như: “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”;
“XE TAXI”; “XE HỢP ĐỒNG”,…
Nếu không tuân thủ quy định về gắn phù hiệu cho phương tiện vận
tải bắt buộc phải có phù hiệu thì người điều hiển xe sẽ bị phạt tiền từ 3
triệu đồng đến 5 triệu đồng. Cụ thể: Xe chở hành khách không có hoặc
không gắn phù hiệu theo quy định, hoặc có nhưng đã hết hạn; Xe ô tô tải,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô toovaanj chuyển hàng hóa không có
phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù
hiệu.

Điều kiện, hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu được hướng dẫn tại Thông tư
số 63/2014/TT-BGTVT. Theo đó, để được Sở Giao thông Vận tải cấp phù
hiệu cho các phương tiện nêu trên, doanh nghiệp phải có Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và phương tiện phải được gắn thiết bị giám sát
hành trình theo quy định. Riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, doanh nghiệp còn phải có văn bản chấp
thuận khai thác tuyến; chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe; thông báo
thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh
nghiệp.
Về hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, với mỗi loại phù hiệu sẽ có thành
phần hồ sơ, thời hạn giải quyết khác nhau.
Các loại phù hiệu theo quy định hiện hành tại Thông tư số
18/2013/TT-BGTVT (hết hiệu lực từ ngày 01/01/2015) được tiếp tục sử
dụng cho đến khi được cấp lại phù hiệu mới theo lộ trình như sau:
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a) Từ ngày 01/07/2016 đối với phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ
ĐỊNH”.
b) Từ ngày 01/01/2016 đối với phù hiệu “XE TAXI”.
c) Từ ngày 01/01/2017 đối với phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”.
d) Từ ngày 01/07/2017 đối với phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”.
đ) Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và “XE NỘI BỘ” được sử
dụng kể từ khi Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành
(ngày 01/01/2015).
e) Phù hiệu ”XE TẢI” và ”XE BUÝT” được thực hiện theo lộ trình
quy định Nghị định 86/2014/NĐ-CP. Theo đó, việc gắn phù hiệu đối với

các loại xe chưa được gắn phù hiệu này được thực hiện theo lộ trình sau:
Đối với xe buýt, xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận
tải: trước 01/07/2015.
Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ
10 tấn trở lên: trước 01/01/2016.
Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ
07 tấn đến dưới 10 tấn: trước ngày 01/07/2016.
Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ
3,5 tấn đến dưới 07 tấn: trước ngày 01/01/2017.
Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới
3,5 tấn: trước ngày 01/07/2018.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



Chương II: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại vận tải xây dưng
Vĩnh Hùng năm 2016
I.Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung phân tích
tình hình tài chính nói riêng.
 Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình
hình tài chính.
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh
nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy. Nó

bao gồm:
-Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu kinh tế.
-Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán các nhân tố ảnh hưởng
đến từng chỉ tiêu phân tích.
-Phân tích chi tiết các trọng tâm, trọng điểm để xác định tiềm năng của
các doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức, quản lý, điều hành và sử dụng
các yếu tố của quá trình sản xuất, các điều kiện sản xuất.
-Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức để khai thác tốt tiềm năng
trong doanh nghiệp áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản
xuất, nâng cao hiệu quả, đàm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp và
người lao động.
-Làm cơ sỏ cho những kế hoạch chiến lược về phát triển kinh tế trong
tương lai.
• Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế:
Là một nhà quản lý doanh nghiệp, bao giờ bạn cũng muốn doanh
nghiệp của mình hoạt động một cách thường xuyên, liên tục, hiệu quả
và không ngừng phát triển. Muốn vậy bạn phải thường xuyên đưa ra
những quyết định về chiến lược phát triển, về quản lý và điều hành với
chất lượng cao. Để có thể đưa ra những quyết định chất lượng cao ấy
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



thì những người quản lý cần phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về các

vấn đề kinh tế, xã hội, kỹ thuạt có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta thấy rằng bộ 3 biện chứng
trong các hoạt động nói chung, hoạt động kinh tế nói riêng là: nhận
thức- quyết định- hành động thì nhân thức đóng vai trò quyết định.
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là công cụ của hoạt động
nhận thức về các vấn đề kinh tế danh nghiệp. Do vậy, nó có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và cá nhân những người
lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp.v.v. .Mỗi
đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
-Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để
họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương
tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương
đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các
thông tin này.
-Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan
trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những
khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà
đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân
tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và
rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
-Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn
lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các

tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh
nghiệp trong tương lai.
• Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên
ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
 Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
• Việc phân tích dù ở quy mô nào đều xuất phát từ việc đánh giá chung
sau đó mới đi sâu phân tích chi tiết từng khía cạnh của hịên tượng
nghiên cứu và cuối cùng là tổng hợp lại, việc phân tích hoạt động kinh tế
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phân tích phải được thực hiện các hiện tượng kinh tế ở trạng thái
vận động, phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp đối với
từng hiện tượng kinh tế từng mục đích phân tích.
- Phân tích phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng
nghiên cứu để xem xét mối quan hệ hiện tại của hiện tượng đó để thấy

được bản chất của sự vận động và phát triển kinh tế.
- Phân tích phải thực hiện trong mối liên hệ qua lại giữa các hiện
tượng kinh tế. Có như vậy mới thấy được nguyên nhân phát triển của
hiện tượng nghiên cứu.
- Phân tích phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và triệt để.
• Nội dung của phân tích hoạt động kinh tế:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình sản xuất và kết quả sản xuất trong doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
- Phân tích chi phí sản xuắt và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận.
- Phân tích tình hình tài chính.
 C¸c ph¬ng ph¸p ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh tÕ

1.PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH
So sánh là một phương pháp dùng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả và xác định vị trí và xu hướng biến động của hiện tượng kinh tế.
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a)

So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời
kì tăng giảm về số tuyệt đối biểu hiện bằng đơn vị hiện vật, tiền tệ hoặc giờ
công.

Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch): ∆y = y1- y0
y1: Mức độ kỳ nghiên cứu
y0: Mức độ kỳ gốc

b)

Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phán ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển trình độ phổ biến của
chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
*. Số tương đối kế hoạch:
Dạng đơn giản: kKH:

k KH =

Y1
×100( % )
YKH

kKH: Tỷ lệ kỳ kế hoạch
y1: Mức độ kỳ thực hiện
yKH: Mức độ kỳ kế hoạch
kKH > 100% hoàn thành vượt mức kế hoạch
Dạng liên hệ: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó để đánh giá
sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay không
+ Mức biến động tương đối:
∆y’ = y1 - yKH x hệ số tính chuyển

Hệ số tính
chuyển


=

Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ
thực hiện
Mức độ chỉ tiêu liên hệ kỳ
kế hoạch

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*. Số tương đối động thái:
Dùng để phản ánh tốc độ phát triển, xu hướng biến động của hiện tượng
kinh tế qua thời gian

t=

Y1
×100( % )
Y0

*. Số tương đối kết cấu:
Xác định tỷ trọng của từng bộ phận phân tích trong tổng thể

di =

Ybfi
Ytt


×100( % )

di: tỷ trọng bộ phận thứ i
ybfi: Mức độ của bộ phận thứ i
yTT: Mức độ của tổng thể
*. Số tương đối cường độ
Phán ánh chất lượng sản xuất kinh doanh
c)

So sánh bằng số bình quân
So sánh bằng số bình quân cho ta thấy mức độ mà đơn vị đạt được so
với số bình quân chung của tổng thể các ngành
2. PHƯƠNG PHÁP CHI TIẾT
a. Chi tiết theo thời gian
Ví dụ: chi tiết DT theo các tháng ∑D = D1 + D2 + …. + Dn
(áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng, vận tải)
Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế phản
ánh quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ dài sẽ được chi thành
các bộ phận nhỏ theo thời gian. Việc nghiên cứu về chỉ tiêu sẽ được tiến
hành thông qua việc nghiên cứu phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt
thời gian ấy.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mục đích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này trong phân

tích ngoài mục đích chung còn có những mục đích riêng cụ thể như sau:
Đánh giá chung tình hình thực hiẹn chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó mà
nhận thức về tính ổn định, tích chắc chắn của việc thực hiện chỉ tiêu cũng
như xác định các giai đoạn trọng tâm, chủ tiếu, quan trọng.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng thành phần thời gian đối với việc
thực hiện chỉ tiêu phân tích chỉ tiêu các giai đoạn để nhận thức về các
nguyên nhân, nguyên nhân chính, những tác động có quy luật theo thời
gian, qua đó và nhận thức tiềm năng của Doanh nghiệp.
Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng theo
hướng tập trung tối đa năng lực sản xuất theo những giai đoạn được coi là
vụ mùa của sản xuất phù hợp với các quy luật khách quan.
* Tác dụng của phương pháp này:
- Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh
tế.
b. Chi tiết theo địa điểm:
Ví dụ: Chi tiết ∑L = LA + LB + LC
Kết quả SX của Doanh nghiêp: Q = QA+ QB+ QC
Hình thức biểu hiện: Theo phương pháp này một số chỉ tiêu kinh tế của
Doanh nghiệp sẽ được chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn tương ứng với
không gian nhỏ hơn. Việc nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu sẽ được thực
hiện thông qua việc nghiên cứu phân tích các thành phần nhỏ hơn về mặt
không gian ấy.
Mục đích phân tích của phương pháp: Khi sử dụng phương pháp này để
phân tích thì ngoài mục đích phân tích chung của phân tích hoạt động kinh
tế còn có những mục đích riêng cụ thể như sau:
Đánh giá tình hình chỉ tiêu theo từng bộ phận không gian, theo đó và
đánh giá vai trò tầm quan trọng của mỗi bộ phận không gian trong từng
điều kiện chỉ tiêu đánh giá của Doanh nghiệp.
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)

Lớp: QKT54ĐH3
Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phân tích chi tiết theo từng bộ phận không gian để nhìn nhận nguyên
nhân cơ bản ảnh hưởng đến việc thực hiện chỉ tiêu ở mỗi bộ phận không
gian ấy. Trong đó cần đặc biệt chú trọng đến những điều kiện cụ thể của
mỗi bộ phận, những kinh nghiệm, những sáng kiến của từng bộ phận. Qua
đó mà xác định những điển hình tiên tiến trong tổ chức quản lý điều hành
và sản xuất kinh doanh giá tình phù hợp, hiệu quả của những quyết định
quản lý của Doanh nghiệp theo từng bộ phận không gian. Theo đó xác định
tiềm năng của Doanh nghiệp.
*Tác dụng cuả phương pháp này:
- Xác định được các đợn vị cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém
- Xác định được sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ
của các đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá công tác hoạch toán kinh doanh nội bộ
c.Chi tiết theo các khoản mục cấu thành:
Ví dụ: Chi tiết ∑C theo các khoản mục
∑C = Csx + C quản lý + Cbán hàng
*Tác dụng của phương pháp này:
- Xác định mối quan hệ giữa các bộ phận. Từ đó xác định trọng điểm,
nguyên nhânđể quản lý.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
NHÂN TỐ ĐẾN CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU:
a.Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này được vận dụng trong trưòng hợp khi các nhân tố có mối
quan hệ tích, thương hoặc kết hợp cả tích, cả thương, cả tổng, cả hiệu.
Nội dung phân tích:

- Xác lập mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với nhân tổ ảnh hưởng bằng
một công thức, sắp xếp các nhân tố theo thứ tự nhất định: nhân tố số lượng đứng
trước , nhân tố chất lượng đứng sau hoặc theo mối quan hệ nhân quả.

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kì gốc sang kì nghiên cứu
theo thứ tự ở trên. Sau mỗi lần thay thế tính ra giá trị chỉ tiêu rồi so với giá trị
của chỉ tiêu khi chưa thay thế nhân tố đó( hoặc giá trị của lần thay thế trước)
chênh lệch đó chính là mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố vừa thay thế.

-

Có bao nhiêu nhân tố thay thế bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ thay thế giá trị của
một nhân tố. Nhân tố nào thay thế rồi giữu nguyên giá trị ở kì phân tích cho đến
lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế giữ nguyên giá trị ở kì gốc.
Cuối cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố so vơI sbiến động của chỉ tiêu.
* Khái quát:
Gọi chỉ tiêu nghiên cứu là y được cấu thành bởi 3 nhân tố a,b,c các nhân
tố có mối quan hệ x. y= a*b*c

-

Xác định chỉ tiêu ở kì gốc: y0= a0 *b0 *c0


-

Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y1= a1*b1*c1

-

Xác định đối tượng phân tích

-

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích

∆ y = y1 − y 0 = a1b1c1 − a0 b0 c0

+ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích y
Thay thế lần một ( thay thế nhân tố a từ a0 đến a1
ya = a1b0c0
ảnh hưởng tuyệt đối :

ảnh hưởng tuyệt đối :

∆ y a = y a − y 0 = a1b0 c0 − a0 b0 c0

δya =

∆ya
*100
y0
∆yb = a1b1c0 − a1b0c0


+ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích: δy = ∆yb *100
b
y0

∆yc = a1b1c1 − a1b1c0

+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 22

δyb =

∆yc
*100
y0

(%)

(%)


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc

δ

y


= δ ya + δ yb + δ yc

BẢNG PHÂN TÍCH

a
b
c

a0
bo
c0

Mức độ a.hưởng y
Kỳ
Sosánh Chênh
Tương
Tuyệt đối
n.cứu (%)
lệch
đối (%)
δ ya
a1
δa
∆a
∆ya
δ yb
b1
δb
∆b

∆yb
δ yc
c1
δc
∆c
∆yc

y

y0

y1

Ký Đơn Kỳ
Chỉ tiêu
hiệu vị
gốc
N.tố 1
N.tố 2
N.tố 3
Chỉ tiêu
p.tích

δ

y

∆y

b.Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp này giống như phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác
nhau ở chỗ khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân
tích dùng ngay số chênh lệch giữa gia strị kì nghiên cưu so với kì gốc của nhân
tố đó.
* Khái quát:
Giả sử y= a*b*c*d
-

Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì gốc: y0 = a0b0c0

-

Xác định giá trị chỉ tiêu ở kì nghiên cứu: y1 = a1b1c1

-

Xác định đối tượng phân tích

-

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

∆ y = y1 − y 0 = a1b1c1 d1 − a0 b0 c0 d 0

+ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích y
Thay thế lần một ( thay thế nhân tố a từ a0 đến a1
ya = a1b0c0d0
ảnh hưởng tuyệt đối :

∆ y a = y a − y 0 = a1b0 c0 d 0 − a0 b0 c0 d 0


Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ảnh hưởng tuyệt đối :

δya =

∆ya
*100
y0

+ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích:
∆yb = a1b1c0 d 0 − a1b0 c0 d 0

δyb =

∆yb
*100
y0

(%)
∆yc = a1b1c1d 0 − a1b1c0 d 0

+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:


δyb =

∆yc
*100
y0

(%)

∆yc = a1b1c1d1 − a1b1c1d 0

+ ảnh hưởng của nhân tố d đến y:

δyb =

∆yd
*100
y0

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc + ∆yd

δ

y

= δ ya + δ yb + δ yc + δ yd

c.Phương pháp cân đối.
Phương pháp này được áp dụng trong bài làm.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có

quan hệ tổng hiệu, hoặc kết hợp cả tổng và hiệu. Cụ thể: khi xác định mức độ
ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh
lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố đó.
y= a + b - c
Nội dung phân tích:
-

Xác định chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc: y0= a0 + b0 – c0
Xác định chỉ tiêu nghiên cứu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 – c1
Xác đinh đối tượng phân tích:

∆ y = y1 − y 0 = (a1 + b1 − c1 ) − (a0 + b0 − c0 )

Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Xác định mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích:
∆ya = a1 − a0

δya =

+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y:

∆ya
*100

y0

(%)

∆yb = b1 − b0

δya =

+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y:

∆yb
*100
y0
(%)

∆yc = c1 − c0

δy c =

+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y:

∆y c
*100
y0

(%)

tổng ảnh hưởng của các nhân tố.
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc


δ

y

= δ ya + δ yb + δ yc

BẢNG PHÂN TÍCH
Kỳ gốc

Kỳ nghiên cứu

Mức độ
Chên
ảnh
h lệch
hưởng y

Chỉ tiêu

Quy


Tỷ
trọng(%)

Quy Tỷ
mô trọng(%)

So
sánh

(%)

N.tố 1

a0

d

a0

a1

d

a1

δa

∆a

δ ya

N.tố 2

bo

d

b0


b1

d

b1

δb

∆b

δ yb

N.tố 3

c0

d

c0

c1

d

c1

δc

∆c


δ yc

Chỉ tiêu p.tích

y0

100

y1

100

y

∆y

δ

4. PHƯƠNG PHÁP LIÊN HỆ CÂN ĐỐI:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thành rất nhiếu quan hệ cân đối
giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như giữa tỏng số vốn và
Sinh viên: Bùi Thái Dương (52471)
Lớp: QKT54ĐH3
Page 25


×