Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số tình hình hoạt động của công ty TNHH Thương mại Phú Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.71 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH TM PHÚ THỊNH
21.Quá trình thành lập,mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty.
21.1.Quá trình thành lập:
Trong xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới , mỗi nền kinh tế của từng
quốc gia đã và đang không ngừng gia tăng tầm ảnh hưởng của mình với thế giới. Để thực
hiện mục tiêu này Đảng và Nhà nước ta cũng đã thực hiện nhiều chính sách mở cửa nền
kinh tế, chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Để phục vụ cho chiến
lược này Đảng và Nhà nước ta đã ban hành thông tư, nghị định nhằm mở cửa nền kinh tế.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta đã tích cực tham gia các tổ chức như ASEAN, WTO… và
đàm phán ký kết các hiệp định Thương mại Việt – Mỹ. Đây là cơ hội để các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, nắm bắt được thế mạnh các mặt hàng xuất khẩu hiện nay của nước ta
là sản phẩm nông sản ( lúa gạo, cà phê, hồ tiêu), thủy hải sản, hàng may mặc, giày da, hàng
thủ công mỹ nghệ. Đối với hàng nông sản, chất lượng sản phẩm là vấn đề mà nhiều doanh
nghiệp đang gặp phải do công nghệ chế biến chưa hoàn thiện dẫn tới việc hàng bị ép giá.
Mặt hàng thủy hải sản lại gặp phải vấn đề về dư lượng thuốc kháng sinh.Các sản phẩm
may mặc, giày da phải đối đầu với các vụ kiện bán phá giá. Nhìn chung, để xuất khẩu các
mặt hàng này ra thị trường nước ngoài với một doanh nghiệp mới là không đơn giản. Đối
với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ là một trong những nhóm hàng xuất khẩu có giá trị gia
tăng cao, có mức tăng trưởng khá, thu hút được nhiều lao động, được thị trường nước
ngoài rất ưa chuộng bởi sự khéo léo, công phu trên từng sản phẩm và được đánh giá là một
trong những mặt hàng trọng điểm trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Nắm bắt được
những lợi thế đầy tiềm năng này, ban sáng lập của công ty quyết định thành lập công ty.
Theo giấy phép thành lập doanh nghiệp số 0301443936 ngày 22/01/2008, với nội
dung như sau: (Giấy CN ĐKKĐ)
- Tên công ty: Công ty TNHH TM Phú Thịnh
Trang


1
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Trụ sở giao dịch: F1/2E Hương Lộ 80, Ấp 6, Xã Vĩnh Lộc, Huyện Bình Chánh,
TP.HCM
- Điện thoại:(84-8) 39492547
- Vốn điều lệ: 2.700.000.000 VNĐ
- Ngành nghề kinh doanh: Mua bán sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ mây tre lá
lục bình, gốm sứ, sản phẩm mây nhựa, thuỷ tinh, thiếc, sắt, thép.Mua bán đồ gỗ…
Số thành viên góp vốn: Các thành viên phải đóng đủ số tiền kinh doanh của mình
ngay khi thành lập công ty. Các thành viên có thể chuyển nhượng vốn kinh doanh cho
nhau, nhưng nếu chuyển nhượng cho người ngoài công ty thì phải được sự nhất trí của các
thành viên trong công ty. Các thành viên góp vốn đều cùng chia lợi nhuận đều chịu lỗ theo
phần vốn đã góp.
2.1.2. Chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty:
21.2.1. Nghĩa vụ của công ty:
Hoàn thành tốt hợp đồng khi đã kí kết, tôn trọng bảo đảm quyền lợi cho khách
hàng. Mọi sự vi phạm, gây thiệt hại cho khách hàng phải bồi thường thỏa đáng theo pháp
luật.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn cho ngân sách Nhà Nước.
Đảm bảo chất lượng theo đúng đăng ký của công ty.
Tôn trọng các báo cáo thống kê tài chính.
Tổ chức quản lý, sử dụng đầu tư nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả kinh tế tốt nhất
2.1.2 quyền hạn của công ty:
Dưới sự quản lý của nhà nước, của pháp luật công ty có quyền như sau:
 Quyền chủ động trong kinh doanh:
 Được quyền chủ động trong ký kết các hợp đồng kinh tế với các công ty
trong và ngoài nước theo đúng phạm vi kinh doanh của công ty.
 Tự do lựa chọn đa dạng hóa cơ cấu kinh tế ngành nghề kinh doanh của công
ty theo hướng mở rộng quy mô, để thích ứng với sự mở rộng của thị trường kinh doanh có
hiệu quả nhất.

 Quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính:
Được quyền vay và huy động nguồn vốn một cách hợp lý trong lĩnh vực kinh doanh.
 Quyền chủ động trong lĩnh vực quản lý:
Trang
2
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Tự chọn xây dựng bộ máy quản lý thích hợp với loại hình kinh doanh của
công ty.
 Chủ động bố trí, đào tạo cán bộ quản lý.
 Được phép bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều độ cán bộ,
nhân viên trong công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2.3. Mục tiêu:
Trong quá trình thành lập công ty luôn đặt ra mục tiêu “ phấn đấu hòan thành vượt
mức kế họach năm sau cao hơn năm trước để tồn tại và phát triển ”
 Ngay sau khi thành lập công ty đã đề xuất nhiều chiến lược dài hạn của công ty
nhằm tăng cường mạng lưới kinh doanh.
 Tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu.
 Tạo uy tín, lòng tin nơi khách hàng. Hoàn thành mọi yêu cầu liên quan đến xuất
khẩu từ khách hàng.
 Giảm chi phí ở mức thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt lợi nhuận tối
đa.
 Xây dựng môi trường thoải mái, đoàn kết nội bộ và mỗi thành viên được nâng cao
nghiệp vụ, trang bị đầy đủ phương tiện.
2.1.2.4. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục tiêu trên, các thành viên trong công ty phải có nhiệm vụ sau:
 Không ngừng nghiên cứu thị trường mới, tìm cách thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng.
 Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng, nắm bắt ngay những nhu cầu của họ,
đồng thời làm tốt những nhu cầu này.
 Về mặt tài chính luôn luôn bảo đảm có sẵn vốn để thanh toán các khoản chi tiêu

hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
 Các nhân viên trong công ty phải luôn luôn cập nhật kiến thức cũng như nghiên
cứu thị trường, các thông tư, nghị định, quyết định… của chính phủ, các Bộ có liên
quan tới kinh doanh. Các nhân viên trong công ty cũng cần trao đổi kinh nghiệm
cho nhau nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Trang
3
BÁO CÁO THỰC TẬP
Là một công ty Thương mại mới thành lập, số lượng nhân viên của công ty tuy ít,
nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban hoạt động dưới sự
quản lý trực tuyến của giám đốc. Tuy vậy các phòng ban vẫn hoạt động chuyên môn hóa
cao.
2.1.3.1.Chức năng của các phòng ban:
+. Hội đồng quản trị:
Là các thành viên góp vốn hình thành nên công ty và có chức năng, quyết định cao
nhất. Có quyền và nghĩa vụ sau:
 Quyết định phương hướng hoạt động của công ty.
 Tăng giảm vốn điều lệ của công ty
 Sữa đổi các điều lệ trong công ty
 Bổ nhiệm hay cách chức các bộ phận khác.
 Thông báo tài chính của công ty hằng năm, thành lập phương án sử dụng,
phân tích lợi nhuận, xử lý lỗ của công ty.
 Quyết định mức lương và lợi ích của nhân viên trong công ty.
 Quyết định giải thể công ty.
+. Giám đốc:
Là người do cấp trên bổ nhiệm có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm đứng ra ký kết hợp đồng kinh tế như:
 Tổ chức thực hiện tốt các quy định của hội đồng thành viên.
 Quyết định tất cả các hoạt động trong công ty.

 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
 Là người đại diện của công ty tham gia giao dịch, đàm phán và kí kết các
hợp đồng của công ty.
 Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên hội đồng thành viên.
 Ban hành qui chế nội bộ của công ty.
 Giám đốc còn có quyền ra quyết định khen thưởng hoặc là kỷ luật đối với
nhân viên cấp dưới .Ngoài ra giám đốc còn đại diện pháp luật cho công ty.
+. Phòng kinh doanh:
Liên hệ, tìm kiếm khách hàng để thực hiện hợp đồng. Đồng thời thu thập những ý
kiến cũng như nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Trang
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
+. Phòng nghiệp vụ xuất khẩu hàng:
Tổ chức thực hiện các công việc có liên quan đến thủ tục xuất khẩu hàng như: Kiểm
tra L/C, làm thủ tục hải quan, xin C/O, lập bộ chứng từ thanh toán…
+. Phòng kế toán:
Chức năng của phòng kế toán là giám sát các khoản thu chi, tiến hành hạch toán kinh
doanh thông qua các sổ sách chứng từ cụ thể.
 Tiến hành kế toán với khách hàng theo quy định của công ty.
 Quản lý tài chính của công ty và điều phối vốn kịp thời cho các hoạt động
kinh doanh của công ty.
 Theo dõi tình hình thu chi tài chính của công ty.
 Tiến hành phân tích các nghiệp vụ kế toán phát sinh, tổng hợp báo cáo tài
chính , báo cáo định kỳ theo đúng nguyên tắc quản lý, thực hiện công tác quản lý lưu trữ
hồ sơ.
 Thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế, thanh tra, kiểm tra tài chính do nhà
nước quy định.
 Mô hình tổ chức kế tóan tại công ty:
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán của công ty:

• Kế toán trưởng:
Trang
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán trưởng
5
Kế toán
Công nợ
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
BÁO CÁO THỰC TẬP
Kế tóan trưởng có chức năng tổ chức ,điều hành và quản lý tòan bộ hệ thống kế tóan
của công ty, trợ lý cho giám đốc về các họat động tài chính .Kế toán trưởng còn có nhiệm
vụ là phải giải trình chấp vấn của cơ quan thuế khi quyết toán và chịu trách nhiệm về
những số liệu trong báo cáo tài chính .Ngòai ra kế toán trưởng còn có quyền chọn hình
thức kế toán cho công ty.
• Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp là tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về nhập, xát định
kết quả kinh doanh Lỗ- Lãi, các khỏan thanh toán với ngân hàng, khách hàng và nội bộ
doanh nghiệp, ghi chép sổ cái lập bảng cân đối kế tóan và các báo cáo kế toán tổng hợp
phụ trách.
Kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi trình lên kế tóan trưởng, hướng dẫn các bộ
phận kế tóan áp dụng các chế độ kế toán .Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu và số liệu kế tóan
thống kê.
• Kế toán công nợ:
Là kế toán theo dõi các khỏan phải thu tiền khách hàng và phải trả cho nhà cung cấp.
Kế toán công nợ có nhiệm vụ là phải theo dõi chi tiết các khỏan phải thu, phải trả, phải biết
được các khỏan phải thu tới hạn và các khoản phải trả khi đáo hạn, cung ứng kịp thời khi
Giám Đốc cần biết đến.

• Kế toán tiền lương :
Là kế toán theo dõi bảng chấm công và lập bảng tính lương các khoản trích theo
lương cho nhân viên trong công ty.
• Thủ quỹ:
Là người theo dõi các khoản tiền tồn tại quỹ và thực việc thu –chi khi có chứng từ
hợp lệ . Mở sổ ghi chép theo dõi chặt chẽ.
- Lập báo cáo tiền mặt tại quỹ hằng ngày.
- Bảo quản tiền mặt tại doanh nghiệp.
+. Xưởng:
Là nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi trưng bày các sản phẩm của công ty
Trang
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1.3.2. Phân tích tình hình hoạt động của công ty:
+. Các sản phẩm:
 Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với nguyên liệu chính là
mây, tre, lá, lục bình, mây nhựa…
 Sản phẩm mây, tre, lá, mây nhựa,… hiện nay đang ngày càng trở nên quen thuộc
với cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển, nơi mà khoa học kỹ
thuật đang phát triển không ngừng thì các sản phẩm làm từ chất liệu thiên nhiên như mây,
tre, lá, lục bình, mây nhựa…càng được đánh giá cao. Các sản phẩm mây, tre, lá, lục bình,
mây nhựa…mang thương hiệu “made in Việt Nam” ngày càng được biết đến rộng rãi trên
thế giới.
 Ưu điểm của mặt hàng này: nhẹ, bền, không mọt
Trang
7
Xưởng
Hội đồng quản
trị

Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kinh
doanh
Xưởng
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Là công ty trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
công ty không chỉ xuất khẩu những mặt hàng truyền thống mang những nét đẹp văn hóa
của Việt Nam mà còn thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
 Các sản phẩm:
 Giỏ đựng các loại khác nhau: giỏ đựng bánh, hoa quả, giỏ và túi đi chợ, khay đựng.
 Tấm lót bàn ăn, lót cốc.
 Vật dụng gia đình: bàn ghế, kệ để sách báo…làm bằng mây, tre, lá, mây nhựa kết hợp
với gỗ hoặc nguyên liệu kim loại.
 Mành sáo và mành cuốn dạng tranh làm từ tre.
 Hàng rào vườn: tre, sậy, thạch lam.
 Nguyên liệu và bán thành phẩm: mây tre, cọc tre…phục vụ cho việc sản xuất các mặt
hàng nội thất và trang trí.
+. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010:
 Tình hình lao động và trình độ lao động của công ty:
Số lượng công nhân viên 40 người trong đó khối văn phòng 8 người và khối sản
xuất 32 người.
Do là sản phẩm của công ty làm ra chủ yếu là lao động thủ công và sự khéo léo của
người thợ nên đa số công nhân của công ty có trình độ học vấn không cao. Nhưng đối với
khối văn phòng phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và tối thiểu phải biết tiếng Anh.
Tình hình lao động và trình độ lao động.



ĐVT: NGƯỜI
Diễn giải Số lao động
Trình độ lao động
Đại Học Cao Đẳng Phổ Thông
Nhân viên văn phòng 8 4 4 _
Công nhân sản xuất 32 _ _ 32
 Đối thủ cạnh tranh về sản phẩm mây tre lá lục bình…
 Trong nước:
Trang
8
BÁO CÁO THỰC TẬP
Các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này ở trong nước hiện nay ngày
càng gia tăng. Các đối thủ cạnh tranh này thường dùng hình thức giảm giá bán để thu hút
khách hàng, gây ảnh hưởng đến công ty nói riêng và những bất lợi cho thị trường ngành
thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung.
 Nước ngoài:
Đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng này của Việt Nam gồm có các nước như: Trung
Quốc, Thái Lan, Malaisia… và đây có thể xem là cuộc cạnh tranh rất khốc liệt của công ty
nói riêng và Việt Nam nói chung về lĩnh vực mặt hàng mây tre lá lục bình…
Hình thức cạnh tranh: Tung ra nhiều sản phẩm trên nhiều thị trường khác nhau nhằm
thu hút và dò xét khách hàng. Đối thủ chính của các công ty Việt Nam là các công ty của
Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia….Điểm yếu của họ chưa phân tích và nhìn nhận được thị
hiếu của khách hàng về mặt hàng này.Tuy nhiên về mặt thủ công thì những mặt hàng của
họ chưa sắc sảo bằng các mặt hàng của Việt Nam, chiến lược kinh doanh của các đối thủ
cạnh tranh là phân tán hàng hoá ra nhiều thị trường nhằm chiếm thị phần. Họ có thể cung
cấp hàng với khả năng rất lớn
2.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
2.2.1 những khó khăn của công ty:
• Sau những hàng loạt nỗ lực công ty tạm thời đã ổn định hơn trước đây.

Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn. Vì thực tế công ty vẫn chưa có khả năng sản xuất hàng
với số lượng lớn, phải thu mua thêm từ các hộ dân nên có khi vẫn còn bị động trong việc
thu gom hàng.
- Mẫu mã sản phẩm còn nghèo nàn, chưa cạnh tranh kịp với Thái Lan, Indonesia.
Những đòi hỏi về tính mỹ thuật và văn hoá trên mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ cũng rất
cao. Cụ thể, với người Mỹ, ít nhất những sản phẩm thủ công mỹ nghệ phải thể hiện được
tính văn hóa bản địa, dấu ấn cá nhân, địa phương hay họ có thể gửi gắm một tư tưởng gì
vào đó. Bên cạnh đó cũng do cách làm tự phát kiểu làng nghề mà rất nhiều mẫu mã không
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng , mà khách hàng càng lớn, tiềm năng thì càng khó
tính.
- Việc đóng gói cũng như cách đóng hàng vào Container chưa có nhiều kinh
nghiệm do đó khi hàng hoá tới nơi thì rất nhiều mặt hàng bị gãy chân hoặc trầy xướt, móp
méo.
Trang
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Công ty chưa có bộ phận kiểm tra chất lượng QC (Quality control) dẫn đến nhiều
sản phẩm xử lý không cẩn thận dễ xảy ra mốc, mối, mọt và điều này rất dễ bị các khách
hàng phàn nàn và phải giảm bớt tiền hàng cho họ cũng đồng thời phải bị phạt một khoản
tiền do chất lượng không đúng như hợp đồng.
- Chưa có khả năng cung cấp hàng với số lượng lớn do chưa đảm bảo được lượng
hàng sản xuất ra.
- Khi công ty đã dần đi vào ổn định thì việc đầu tư vào xưởng sản xuất rất quan
trọng, không thể rơi vào thế bị động khi phải đi thu mua hàng từ hộ dân khi mà công ty
nhận đơn đặt hàng lớn. Chính vì thế mà công ty cũng rất khó khăn về tài chính khi xây
dựng xưởng, mua công cụ dụng cụ, tài sản cố định,…Quy mô xưởng khoảng 5000m
2
, công
ty tuyển thêm 30 công nhân. Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn để có đơn hàng đều đặn
mỗi tháng, không giảm doanh thu mà ngày càng phải tăng thêm. Nếu trong tháng mà

không có đơn hàng nào thì công ty sẽ rất khó khăn khi phải chi trả phí cho công nhân.
- Thêm một khó khăn cho công ty về tài chính là một số đơn hàng khách hàng chọn
phương thức thanh toán TTR, phương thức tín dụng chứng từ L/C sẽ an toàn hơn cho cả
hai bên xuất khẩu và nhập khẩu nhưng ngược lại công ty phải bỏ ra một khoảng vốn để sản
xuất đơn hàng mãi khi giao hàng xong mới nhận được tiền từ ngân hàng bằng cách chiết
khấu nếu là L/C trả chậm hoặc L/C trả ngay. Riêng đối với phương thức TTR, công ty
nhận được tiền đặt cọc của khách hàng đặt từ 40% đến 60% trị giá hợp đồng, lúc này công
ty chỉ bỏ ra một ít vốn để mua nguyên liệu, trả tiền cho công nhân để hoàn thành đơn hàng
của khách.
• Có giai đoạn công ty sản xuất nhiều đơn hàng cùng một lúc và phương
thức thanh toán đều là L/C, những lúc này công ty gặp rất nhiều khó khăn về tài chính để
triển khai đơn hàng và rất dễ ảnh hưởng tới thời gian giao hàng trễ do thiếu vốn.
2.2.2. Những thuận lợi của công ty:
- Do công ty cũng nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của khách hàng nên công ty
cũng có nhiều khách nước ngoài đến tham quan và đặt hàng.
- Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử đã giúp cho công ty
liên lạc đàm phán với khách hàng một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn, đi đến ký kết
hợp đồng.
- Cơ sở sản xuất đặt gần nguồn nguyên liệu nên cũng thuận lợi cho việc sản xuất.
Trang
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chi phí thuê nhân công, chi phí sản xuất hàng ở Việt Nam còn thấp nên có khả
năng cạnh tranh với một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin….
2.3. Định hướng phát triển của công ty :
- Mặt hàng mây lá lục bình, mây nhựa là những mặt hàng mới, phù hợp với xu
hướng hiện nay vì thế công ty chủ trương vay vốn ngân hàng để mở rộng xưởng, tuyển
thêm công nhân, mua thêm máy móc để làm khung tại xưởng không phải bị động như
trước đây và đầu tư như dự định sẽ giúp công ty chủ động sản xuất, kiểm tra, quản lý được
chất lượng, số lượng.

- Tiếp tục tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế có uy tín lớn trên thế giới thuộc
ngành thủ công mỹ nghệ vì những nơi này sẽ tập trung những nhà nhập khẩu, nhà bán sỉ,
nhà bán lẻ không còn phải bán qua trung gian như trước đây.
- Thông qua việc nghiên cứu và theo dõi thị trường nhu cầu của khách hàng, đối
tượng nào sẽ quan tâm đến sản phẩm của công ty, công ty đã thấy được tiềm năng đó là
các nhà hàng, quán cafe, khách sạn, resort là những khách hàng rất quan tâm và có nhu cầu
mua thật sự sản phẩm của công ty. Do đó công ty tập trung chào hàng cho các đối tượng
này.
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường để biết được những xu hướng mới nhất của
khách hàng nhằm thiết kế phát triển những sản phẩm mới, kiểu dáng mới lạ, độc đáo nhất.
- Mở rộng phòng mẫu showroom.
- Để cạnh tranh với các nước khác, công ty sẽ giảm tối đa các chi phí để tạo nên giá
xuất khẩu thấp.
- Đóng gói hàng cẩn thận hơn và tìm cách khắc phục hoàn toàn việc hàng phải bị gãy
chân, trầy xước nhằm tránh việc phàn nàn từ khách hàng.
Trang
11
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1.1.kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là giai đoạn cuối cùng của một kỳ kế
toán .Thực hiện giai đoạn này nhằm mục đích là xác định lỗ -lãi trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp .Công thức xác định lỗ -lãi được xác định như sau.
Kết doanh Giá doanh thu chi chi chi phí
Quả = thu thuần - vốn + hoạt – phí – phí - quản lý
Kinh về bán hàng hàng động tài bán doanh
doanh và cung cấp bán tài chính chính hàng nghiệp
1.1.1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản làm giảm doanh
thu như: thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và các khỏan thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu
thuần được thể hiện theo công thức sau .
Doanh thu doanh chiết Giảm hàng thuế TTDB,
Thuần về thu bán khấu giá bán thuế xuất khẩu
Bán hàng = hàng và - thương - hàng - bị - thuế GTGT tính
Và cung cấp cung cấp mại bán trả theo pp trực
Dịch vụ dịchvụ lại tiếp
Các bút toán kết chuyển các khỏan giảm trừ:
+ kết chuyển trị giá chiết khấu thương mại:
Nợ 511
Có 521
+ Kết chuyển trị giá giảm giá hàng bán:
Nợ 511
Có 532
+Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại:
Trang
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ 511
Có 531
Sau khi doanh thu thuần được xác định, kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh:
Nợ 511
Có 911
1.1.2. Doanh thu từ họat động tài chính :
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi :lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả gốp, lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính ,


- Thu nhập từ cho thuê tài sản ,cho người khác sử dụng tài sản vô hình
- Cổ tức lợi nhuận được chia .
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khóan ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác .
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch do bán ngoại tệ .
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
Doanh thu hoạt động tài chính sử dụng TK 515
1.1.2.1.Nội dung và kết cấu TK 515:
Bên nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
Bên có:
+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ .
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
1.1.2.2.Phương pháp hoạch tóan:
1/. Phản ánh doanh thu cổ tức ,lợi nhuận thu nhập được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt
động góp vốn cổ phần ,liên doanh :
Nợ 111,112,138,152,…
Có 515
Trang
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
2/. Thu tiền lãi vay:
Nợ 111,112 (nếu thu tiền ngay)
Nợ 131 (chưa thu được tiền)
Có 515
3/. Khi được hưởng chiết khấu thanh toán :
Nợ 331

Có 515
4/. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ sang TK
911.
Nợ 515
Có 911
1.1.3.Giá vốn hàng bán :
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho sản phẩm (nếu là doanh nghiệp thương mại thì giá
vốn hàng bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ .Tài khoản
được dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632
1.1.3.1.Nội dung và kết cấu TK 632:
Bên nợ: (phản ánh các nội dung sau)
A. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh :
- Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ .
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán .
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hòan thành .
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
B. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
- Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ .
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên
giá BĐS đầu tư .
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê họat động BĐS đầu tư trong kỳ .
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư thanh lý, bán trong kỳ .
Trang
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa , sản phẩm , dịch vụ, đã bán trong kỳ sang TK 911
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để tính kết quả

hoạt động kinh doanh .
- Khoản hòan nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho .
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ .
1.1.3.2.Phương pháp hoạch toán :
1/. Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ :
Nợ 632
Có 155
2/. Sản phẩm gởi đi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ :
Nợ 632
Có 157
3/. Nhập lại kho hoặc gởi lại kho của khách hàng số sản phẩm bán bị trả lại :
Nợ 155 (nhập lại kho)
Nợ 157 (Gởi ở kho của khách hàng )
Co 632
4/. Một số trường hợp có liên quan :
4.1/.Phản ánh hao hụt ,mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do chính cá
nhân gây ra :
Nợ 632
Có 152,153,138,(1381)
4.2/. Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành :
Nợ 632
Có 241 (xây dựng cơ bản dở dang)
Có 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
4.3/. lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trang
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
a/. Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay hơn số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước ,thì số chênh lệch nhỏ
hơn được phản ánh như sau :
Nợ 159
Có 632
b/.Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước ,thì số chênh lệch
lớn hơn được lập thêm :
Nợ 632
Có 159
4.3/. Cuối kỳ xác định số vốn của sản phẩm đã bán ra được trong kỳ để kết chuyển sang
TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 632
1.1.4.Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ có liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí gốp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ,…; khoản lập
và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản chênh lệch về tỷ
giá ngoại tệ ,…
Tài khỏan sử dụng 635
1.1.4.1.Nội dung kết cấu tài khoản 635:
Bên nợ :
+Các khoản chi phí của hoạt động tài chính .
+Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn .
+Các khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá do đánh lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc
ngọai tệ.
+Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ .
+Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán .
Bên có:

Trang
16
BÁO CÁO THỰC TẬP
+Hòan nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán .
+Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh
Tai khoản 635 không có số dư cuối kỳ .
1.1.4.2.Phương pháp hoạch toán :
1/. Phản ánh phát sinh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh :
Nợ 635
Có 111,112,
hoặc Có 141
Có 121,128,221,222
2/. Lãi tiền vay đã trả và phải trả :
Nợ 635
Có 111,112,341,311,335,…
Có 111,112
3/. Các chi phí phát sinh của hoạt động cho vay vốn và mua bán ngoại tệ:
Nợ 635
Có 111,112,141,…
4/. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư chứng khoán,
các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện tính đến ngày 31/12 tính toán các khỏan phải lập
dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với số đã lập dự
phòng giảm giá năm trước (nếu có) xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm hoặc giảm
đi.
+Trường hợp lập thêm :
Nợ 635
Có 129 (dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn)
Hoặc Có 229 (dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn)
+Trường hợp hoàn nhập lại :

Nợ 129
Hoặc Nợ 229
Có 635
Trang
17
BÁO CÁO THỰC TẬP
8/. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng :
Nợ 635
Có 131,111,112
9/. Cuối kỳ kế toán .
+.Nếu khoản chênh lệch tỷ giá do đánh lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ được
kết chuyển vào chi phí tài chính trong kỳ :
Nợ 635
Có 413
+.Nếu khoản chênh lệch tỷ giá được phân bổ cho nhiều kỳ, khi thực hiện phân bổ
cho một kỳ :
Nợ 635
Có 242
10/. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ :
Nợ 111,112 (tỷ giá thực tế )
Nợ 635
Có 111,112 (tỷ giá ghi sổ)
11/. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 dể xác
định kết quả kinh doanh :
Nợ 911
Có 635
1.1.5.Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng : gồm các khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bao quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng hóa đi tiêu

thụ và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn .
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm,
nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ , phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa
bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phận bán hàng
như :khấu hao nhà kho, cửa hàng phương tiện vận tải .
Trang
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Các khỏan chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như :chi phí sửa
chữa TSCĐ,tiền thuê mặt bằng ,kho bãi ,bốc vác ,vận chuyển …
- Các khoản chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho hoạt động bán hàng như :tiền
thuê quản cáo, tiền tổ chức hội nghị khách hàng ….
- Chi phí bán hàng định khoản vào TK 641
1.1.5.1.Nôi dung và kết cấu TK 641:
Bên nơ:
+Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Có:
+Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có)
+Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh hoặc treo vào TK 1422 để chờ kết chuyển .
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ .
1.1.5.2.Phương pháp hạch toán:
1/.Tính lương cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu
thụ :
Nợ 641 (6411)
Có 334
2/. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế .
Nợ 641
Có 338

3/. Xuất bao bì phục vụ cho hoạt động bán hàng:
Nợ 641(6412)
Có 152
4/. Xuất công cụ - dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng :
Nợ 641(6413)
Có 153(có giá trị phân bổ 1 lần)
Có 1421(có giá trị phân bổ nhiều lần)
5/. Khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng :
Nợ 641(6414)
Có 214
Trang
19
BÁO CÁO THỰC TẬP
6/. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng :
Nợ 641(6417)
Có 111,112,331
7/. Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm .
Nợ 641(6415)
Có 352
8/. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 641
1.6.Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
quản lý điều hành chung cho toàn bộ doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : gồm lương và các khoản phụ cấp phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo lương
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Thuế, phí, lệ phí : gồm môn bài thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác .

- Chi phí dự phòng :gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục cho quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền mặt đã chi trả để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung
của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí ….
Chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642.
1.6.1.Nôi dung và kết cấu TK 642:
Bên nợ:
+ Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có:
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý .
+ Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh .
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ .
1.6.2.Phương pháp hạch toán:
Trang
20
BÁO CÁO THỰC TẬP
1/. Tiền lương và phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban :
Nợ 642(6421)
Có 334
2/. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy đinh .
Nợ 642 (6421)
Có 338
3/. Xuất vật liệu dùng chung cho bộ phận QLDN:
Nợ 642(6422)
Có 152
4/. Chi phí công cụ -dụng cụ xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành cho toàn
doanh nghiệp :
Nợ 642 (6423)
Có 153(có giá trị phân bổ 1 lần)

Có 142 ,242(có giá trị phân bổ nhiều lần)
5/. Khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho bộ phận QLDN :
Nợ 642 (6424)
Có 214
6/. Lệ phí giao thông , lệ phí qua phà , lệ phí vệ sinh đô thị :
Nợ 642 (6425)
Có 111,112
7/. Tiền điện , nước , điện thoại , fax , tiền thuê nhà , thuê ngoài bảo dưỡng sửa chữa
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp .
Nợ 642(6427)
Có 111,112,331..(Trả định kỳ)
Có 142,242 (phân bổ chi phí trả trước về tiền thuê nhà , chi phí sửa chữa
TSCĐ )
8/. Các chi phí khác đã chi trả bằng tiền, ngoài các chi phí nói trên để phục vụ cho hoạt
động quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp :chi tiếp tân, công tác phí, in ấn tài liệu ,

Nợ 642 (6428)
Có 111,112,141,331..
Trang
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
9/. + Dự phòng phải thu nợ nợ khó đòi:
Nợ 642 (6426)
Có139
+ Khi hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi
Nợ 139
Có 642 (6426)
10/. Căn cứ vào biên bản kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu thừa trong định mức được ghi
giảm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ 152

Có 642
11/. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh .
Nợ 911
Có 642
1.7 khoản thu nhập khác của doanh nghiệp:
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm có các khoản mục sau đây :
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó dời đã xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại .
- Thu nhập từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa , sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền .
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quen ghi sổ
kế toán, năm mới phát hiện ra.
Kế toán các khoản thu nhập khác sử dụng TK 711 “ thu nhập khác ”
1.7.1.Kết cấu TK 711:
Bên nơ:
Trang
22
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực đối với các khoản thu
nhập khác
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh .
Bên có :
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ .
Kế toán thu nhập khác TK 711 không có số dư cuối kỳ .

1.7.2.Phương pháp hạch toán:
1/. Thu nhập từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ:
Nợ 111,112,131…
Có 711
Có 3331 (nếu có)
2/. Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế:
Nợ 111,112…
Có 711
3/. Tiền bồi thường bảo hiểm:
Nợ 111,112…
Có 711
4/. Thu tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ, nay đòi được:
Nợ 111,112
Có 711
5/. Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi:
Nợ 331
Hoặc Nợ 338
Có 711
6/. Trường hợp được giảm hoàn thuế GTGT phải nộp :
Nợ 3331
Hoặc Nợ 111,112
Có 711
7/. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quen ghi sổ kế toán,
năm nay mới phát hiện ra :
Trang
23
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ 111,131
Có 711
8/. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911

để xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 711
Có 911
1.1.8 chi phí khác của doanh nghiệp
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gôm các mục sau
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của tài sản thanh lý ,
nhượng bán TSCĐ (nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp kinh tế .Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhằm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán .Các
khoản chi phí khác
Chi phí khác của doanh nghiệp sử dụng TK 811
1.1.8.1kết cấu của tài khoản 811
Bên nơ:
+ Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có :
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh .
Kế toán chi phí khác TK 811 không có số dư cuối kỳ .
1.1.8.2 phương pháp hoạch toán
1/. Khi các khoản chi phí phát sinh như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh :
Nợ 711
Có 111,112,141
2/. Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng, bán TSCĐ:
Nợ 214
Nợ 811
Có 211
3/. Các khoản chi phí phát sinh khi nhượng bán , thanh lý TSCĐ:
Trang
24

BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ 811
Nợ 133
Có 111,112,141
4/.Số thuế truy phải nộp :
Nợ 511
Nợ 811
Có 3333
5/. Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế truy nộp thuế:
Nợ 811
Có 111,112
6/. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh .
Nợ 911
Có 811
1.1.9. Xác định kết quả kinh doanh :
Để xác đinh kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911
1.1.9.1.Nội dung và kết cấu TK 911:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ .
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp .
+ Chi phí tài chính và chi phí khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Lãi sau thuế và hoạt động trong kỳ
+ Lãi sau thuế và hoạt động trong kỳ .
Bên có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.1.9.2.Trình bày hạch toán :

Tất cả các bút toán dưới đây điều thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh .
1/. Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 :
Trang
25

×