Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LAN

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ LAN

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016
Người cam đoan

Trần Thị Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương - người trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo phòng Đào tạo - Bộ phận
Sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã truyền đạt cho thôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
Agribank - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ đã tận tình cung cấp tài

liệu, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân. Song do khả năng và trình độ có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2016
Người cam đoan

Trần Thị Lan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 4

1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại .................. 4
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại ...................................................... 8
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .............................. 10
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .............................. 11
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn ........................ 11
1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn ........................................ 18
1.3. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn của ngân hàng thương mại ......... 23
1.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn ..................................................... 23
1.3.2. Sự cần thiết và phương hướng tăng cường huy động vốn của ngân
hàng thương mại .............................................................................................. 27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM .......... 29


iv
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 29
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 31
1.5. Cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động vốn của NHTM ......................... 34
1.5.1. Hoạt động huy động vốn của một số NHTM trên thế giới ................... 35
1.5.2. Hoạt động huy động vốn của một số NHTM Việt Nam ....................... 37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 40
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................. 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ............................................. 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 45

Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ ......................... 47
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng và Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 47
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ................... 47
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................. 48
3.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2012 - 2014 ............................................................................................. 55
3.2.1. Phát triển về số lượng............................................................................ 55


v
3.2.2. Phát triển về chất lượng ........................................................................ 58
3.2.3. Đánh giá của khách hàng về công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 73
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 77
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 77
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 80
3.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................. 83
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83
3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ................................................. 84
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN ĐOAN
HÙNG TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................. 91
4.1. Phương hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 91
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 91
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 91
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 92
4.2.1. Giải pháp gắn chặt với tính đặc thù của Agribank Đoan Hùng trên
địa bàn ............................................................................................................. 92


vi
4.2.2. Các giải pháp về phân tích thị trường và chính sách khách hàng ......... 94
4.2.3. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực .................................. 96
4.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản phẩm
dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn ......................................................... 98
4.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công tác huy động vốn . 100
4.2.6. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ............................................... 102
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 103
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 103
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 112



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

EDC

Đơn vị chấp nhận thẻ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

PGD

Phòng giao dịch

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

Vietinbank


Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn
tại Agribank chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ ...................... 43
Bảng 2.2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo khu vực ............................... 44
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Agribank Đoan Hùng 2012-2014 ............ 53
Bảng 3.2. Chi phí huy động vốn các năm 2012-2014..................................... 60
Bảng 3.3. Kết quả huy động vốn qua các năm 2012-2014 ............................. 63
Bảng 3.4. Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn huyện
Đoan Hùng ...................................................................................... 65
Bảng 3.5. Hoạt động tín dụng qua các năm 2012 - 2014 ................................ 66
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai
đoạn 2012 - 2014 ............................................................................ 68
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian các năm 2012 - 2014 .... 69
Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2012 - 2014 ...... 71
Bảng 3.9. Thống kê số phiếu điều tra thu về .................................................. 73
Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm....................... 74
Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và lãi suất..... 74
Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyếch trương,
khuyến mại ...................................................................................... 75
Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về trình độ công nghệ .......................... 76
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng ... 76



ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Agribank Đoan Hùng ........... 51
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thu chi giai đoạn 2012-2014........................................... 55
Biểu đồ 3.2. Nguồn vốn huy động Agribank Đoan Hùng 2012-2014 .......... 64
Biểu đồ 3.3. Thị phần huy động vốn trên địa bàn huyện Đoan Hùng ............ 65
Biểu đồ 3.4. Dư nợ cho vay Agribank Đoan Hùng các năm 2012 - 2014 ...... 66
Biểu đồ 3.5. Thị phần dư nợ cho vay .............................................................. 67
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2012-2014 .................................................................................... 69
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian các năm 2012-2014 .............. 71
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền giai đoạn 2012-2014............... 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn để cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế
là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, là nền tảng cho sự
thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
thực hiện Nghị quyết số 26 của Trung ương Đảng về xây dựng nông thôn mới
thì công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp để phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn có một ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế ở Việt Nam
hiện nay, trên cùng một địa bàn thường có nhiều ngân hàng thương mại hoạt
động, cạnh tranh với nhau, thì việc huy động vốn của mỗi ngân hàng, nhất là
các ngân hàng thương mại trong nước ngày càng trở nên khó khăn. Muốn mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng thì phải tăng được nguồn vốn, nguồn

vốn có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động
của ngân hàng. Do vậy, kết quả huy động vốn của ngân hàng thương mại có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Nhận thức về điều đó, trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ (Agribank Đoan Hùng) đã có nhiều cố gắng để huy động vốn từ nguồn
khác nhau để mở rộng quy mô hoạt động và đã đạt được những kết quả nhất
định. Nguồn vốn huy động được ngày càng cao đã đáp ứng được nhu cầu vốn
cho các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế để góp phần phát triển kinh tế - xã
hội địa phương và thu được lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động huy
động vốn của Agribank Đoan Hùng vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Xuất phát từ ý nghĩa tầm quan trọng của công tác huy động vốn, từ
thực tế huy động vốn của Agribank Đoan Hùng. Chính vì vậy, em lựa chọn đề
tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ cho mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của ngân
hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan
Hùng tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2012 - 2014, từ đó tìm ra những nhân tố
tác động đến công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. Từ đó, giúp ngân hàng phát triển an toàn,
hiệu quả và bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, các giải pháp tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.


3
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử dụng thu thập

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn, vai trò của
nó đối với hoạt động ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy
động vốn trong ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của
Agribank Đoan Hùng, đề tài đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…, luận văn
có kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn
cao của nó (kinh tế thị trường) thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội khóa XII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 nêu rõ:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân” .
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” .
Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 quy định:
“ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” .
Từ những nhận định trên có thể thấy: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật” [5].


5
- Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và

các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân
hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể
cho vay phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thương mại thực
hiện các chức năng sau đây:
* Chức năng trung gian tín dụng
“Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn” [4].


6
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong

nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng
vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: Thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay: Sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.


7

*Chức năng trung gian thanh toán
“Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng.
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ” [1].
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các
ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán . Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm, nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại



8
*Chức năng tạo tiền
“Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại
(NHTM) với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ” [12].
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay
ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM do vậy ngân hàng
Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
“Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng” [3].
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt. Lĩnh vực kinh doanh của ngân

hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì


9
trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh
vực rất “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng trong điều hành hoạt động
ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Sản phẩm kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ được nhà nước sử dụng
để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển hoặc suy thoái
của cả một nền kinh tế, do đó nó được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
Là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử dụng
trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn chủ sở hữu
của ngân hàng lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ trọng rất thấp, mà
chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản tài chính,
chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận
nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một NHTM không thể mở rộng hoạt
động kinh doanh khi ngân hàng Trung ương đang áp dụng chính sách đóng
băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi phối bởi
chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương.
“NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trò một tổ chức trung gian
đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của
toàn xã hội” [12]
Như vậy, có thể nói NHTM là nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn

(các cá nhân có thu nhập nhưng chưa có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư,


10
hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn (những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu
nhập lại chưa có, hay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần nhập vật
tư, nguyên liệu nhưng chưa tiêu thụ được sản phẩm). Các NHTM góp phần rất
lớn vào việc giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân
cư cũng như góp phần đảm bảo nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế nhằm
phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong một quốc gia.
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc
điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có
nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí huy động vốn và có lợi
nhuận thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn
nhất cho Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các
hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài
sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng
là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát

triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các thành phần kinh tế.
Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt
động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát


11
hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động
cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt
động trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt
động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm
bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi
hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó
chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy, đối với các nhà quản trị ngân hàng,
không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng
trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu
quả trong hoạt động.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn
Với mỗi ngân hàng thương mại, quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là
tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng
mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do
đó, nếu có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ
đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực
trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ,
kinh doanh chứng khoán.... Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Do đó, ngân hàng thương mại phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn

vốn một cách ổn định cả về vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán,
vốn ủy thác.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội khóa XII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010: “Huy động vốn là hoạt động tạo


12
nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá
trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy
tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của ngân hàng Trung
ương làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình” .
1.2.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc
sở hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng
nguồn vốn) nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng bởi
nó là căn cứ pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng đồng thời là cơ sở để
xác định quy mô hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ,
vốn chủ sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin
với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng
hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và
khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân
hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định
năng lực phát triển của NHTM. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
*Vốn pháp định: Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành
lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Điều kiện hàng đầu khi thành lập
một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của Ngân
hàng Nhà nước.

Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Thủ tướng Chính Phủ ngày
22/11/2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín
dụng như sau:
“- Ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương: 3.000
tỷ đồng.


13
- Ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu USD.
- Công ty tài chính: 500 tỷ đồng
- Công ty cho thuê tài chính: 150 tỷ đồng.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0,1 tỷ đồng”.
*Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành
lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ được ghi
vào điều lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loại hình Ngân hàng mà vốn
điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ: Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ
đông thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Ngân hàng nước ngoài: Vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn
nước ngoài.
* Các quỹ:
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ;
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ.
Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng
* Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại còn bao gồm:
Lợi nhuận chưa chia và các quỹ như quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ trợ cấp
mất việc làm…
b. Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân
Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở
hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như


14
vậy, nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới
hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân
hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Nguồn vốn huy động bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
* Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán: Là những khoản tiền
được khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn, thuận lợi chứ
không phải vì mục đích hưởng lãi suất. Chính vì vậy, số dư của tài khoản này
luôn biến động và ngân hàng sẽ trả lãi rất ít cho các khách hàng.
Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc trích tài
khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận được từ phía ngân
hàng. Mặt khác, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ tiện ích như: các
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, rút tiền khi cần thiết.
Về phía ngân hàng, đây là nguồn vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy
động khác, ngân hàng chỉ phải chi ra một chi phí nhỏ trong việc trả lãi, đồng
thời ngân hàng có điều kiện mở rộng thêm các dịch vụ thanh toán mới nhằm
xây dựng hình ảnh của ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả
thuận với nhau về thời hạn rút tiền.

Như vậy, về nguyên tắc là khi khách hàng xác định một kỳ hạn cụ thể
thì họ chỉ được rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên, trong thực tế, họ có
thể yêu cầu được rút trước thời hạn mà đã thoả thuận với ngân hàng và chấp
nhận hưởng một khoản lãi nhỏ hoặc không được hưởng lãi theo quy định của
ngân hàng. Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc
ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,12
tháng. Các mức kỳ hạn dài là: 24 tháng, 36 tháng….Mức lãi mà ngân hàng trả
cho khách hàng là tuỳ thuộc vào kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và
các yếu tố khác trên thị trường.


×