ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành thực tế. Luận
văn được thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Hoàng Nga. Các đoạn trích dẫn,
số liệu sử dụng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nguồn gốc trích dẫn rõ ràng,
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình giảng dạy sau đại học Tài
chính – Ngân hàng, các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS Lê Hoàng
Nga đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu, hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hà
TÓM TẮT
Tác giả thiết kế bản luận văn của mình gồm 4 chương, trong đó đã giải quyết
các vấn đề căn bản sau:
- Nêu lên xu hướng và sự cần thiết phải thực hiện quá trình tự chủ tài chính tại
các trường đại học công lập Việt nam;
- Qua kinh nghiệm một số nước có nền giáo dục gần với Việt nam về giao
quyền tự chủ tài chính cho các đại học, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam;
- Nêu lên một số khái niệm liên quan đến trường đại học công lập, tài chính và
tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập;
- Nêu lên thực trạng tự chủ tại các trường đại học công lập thuộc Bộ Giáo dục
hiện nay và thực trạng tình hình tự chủ tài chính tại Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
(ĐHCNQN) ;
- Một số kiến nghị và giải pháp chung cho các trường đại học công lập trong
giai đoạn tiếp theo;
- Kiến nghị và giải pháp cụ thể đối với Trường ĐHCNQN về công tác quản lý
tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………... i
Danh mục các bảng ………………………………………………………..
ii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ……………………………………………...
iii
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………...
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP…………………………………………. 5
1.1. Một số khái niệm chung………………………………………………..... 5
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công………………………....
5
1.1.2. Khái niệm và cơ cấu tổ chức của trường đại học công lập……..
5
1.1.3. Cơ chế tự chủ tài chính và tự chủ tài chính ........................... 6
1.1.4. Tài chính trong các trường đại học công lập .........................
8
1.1.5. Tổ chức tài chính trong các trường đại học công lập ...............
9
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các trƣờng đại học công lập……………..
10
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học…………...
10
1.2.2. Tính tất yếu của tự chủ tài chính………………….................
12
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc tự chủ tài chính…………………….....
14
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại đại học công lập ..............
15
1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính tại đại học công lập .......
21
1.3. Kinh nghiệm tự chủ tài chính ở một số trƣờng đại học và bài học rút
ra cho trƣờng Đại học công nghiệp Quảng Ninh.................................
22
1.3.1. Tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập của một số quốc 22
gia ...........................................................................................
1.3.2. Kinh nghiệm của một số trường đại học công lập ................... 24
1.3.3. Một số đánh giá và bài học kinh nghiệm .............................
33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ 36
TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
2.1. Mô hình nghiên cứu……………………………………………........
36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………........
37
2.2.1. Thu thập dữ liệu ...........................................................
37
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................
37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA 40
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
3.1. Giới thiệu về trƣờng Đại học công nghiệp Quảng Ninh...................
40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................
40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................
41
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trƣờng Đại học công nghiệp Quảng
Ninh ............................................................. ...........................
41
3.2.1. Tự chủ về xây dựng các văn bản pháp lý .............................. 41
3.2.2. Tự chủ về các khoản thu, mức thu .....................................
42
3.2.3. Tự chủ về nội dung chi và định mức chi ............... ...............
49
3.2.4. Tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản ..................................
53
3.2.5. Tự chủ về quản lý cân đối thu chi ......................................
54
3.2.6. Tự chủ công cụ thực hiện quản lý tài chính ................... ........ 55
3.2.7. Tự chủ trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện ....................... 59
3.3. Đánh giá chung về cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Đại học công
nghiệp Quảng Ninh .....................................................................
60
3.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ................................................
60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................
62
3.3.3. Một số vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết ........................
64
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
66
4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tự chủ tài chính của trƣờng Đại học công 66
nghiệp Quảng Ninh......................................................................
4.1.1. Mục tiêu tự chủ tài chính.................................................
66
4.1.2. Phương hướng tự chủ tài chính..........................................
68
4.2. Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính .........................................
69
4.2.1. Giải pháp về tổ chức....................................................... 69
4.2.2. Giải pháp về hoàn thiện các quy định quản lý nội bộ ...............
71
4.2.3. Giải pháp về huy động nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi......
4.3. Một số kiến nghị ..................................................................
72
75
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................................
75
4.3.2. Kiến nghị với Bộ giáo dục và đào tạo.................................
77
4.3.3. Kiến nghị với Bộ công thương .........................................
78
KẾT LUẬN
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCVC
Công chức, viên chức
2
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
CSVC
Cơ sở vật chất
4
ĐHCL
Đại học công lập
5
ĐHCNQN
Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
6
GDĐH
Giáo dục đại học
7
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
8
KHCN
Khoa học công nghệ
9
NSNN
Ngân sách nhà nước
10
NCKH
Nghiên cứu khoa học
11
SV
Sinh viên
12
TCTC
Tự chủ tài chính
13
TSCĐ
Tài sản cố định
14
XDCB
Xây dựng cơ bản
15
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng
1
Bảng 1.1
2
Bảng 3.1
3
Bảng 3.2
4
Bảng 3.3
5
Bảng 3.4
6
Bảng 3.5
Nội dung
Trang
Chi phí đào tạo và mức thu học phí
34
Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách
42
nhà nước cấp giai đoạn 2011-2015
Bảng tổng hợp thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2011-
44
2015
Cơ cấu thu từ học phí, lệ phí giai đoạn 2011-2015
46
Bảng tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn
48
2011-2015
Bảng tổng hợp nội dung chi, cơ cấu chi giai đoạn 2011-2015
ii
50
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1
2
Sơ đồ 1.2
Nội dung
Mô hình tổ chức các trường đại học công lập
Mô hình hoạt động tài chính của các trường ĐHCL ở Việt
Nam
Trang
10
11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
2
Biểu đồ 3.2
3
Biểu đồ 3.3
Nội dung
Trang
So sánh nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà
43
nước cấp giai đoạn 2011-2015
So sánh nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2011-
45
2015
So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2011-2015
48
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT
Hình
Nội dung
1
Hình 2.1
Mô hình quy trình nghiên cứu luận văn
36
2
Hình 3.1
Cơ cấu tổ chức của trường ĐHCNQN
41
iii
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Văn kiện đại hội lần thứ XII của đảng tiếp tục khẳng định “phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc
tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục”. Như vậy, chủ trương đổi mới nền
giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đại học
là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc nhà nước trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo đặc biệt là giáo dục đại học đã giúp các trường đại học công lập chủ
động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để
cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước
nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy
động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bước giảm dần
bao cấp từ ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây giáo dục đại học ở Việt Nam có rất nhiều thay đổi,
ngày càng có nhiều trường đại học ngoài công lập, đại học nước ngoài, các chương trình
liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chỗ của nước ngoài tham gia vào thị
trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam. Điều này, đã đặt các trường đại
học công lập của Việt Nam vào một vị thế cạnh tranh lẫn nhau ngày càng tăng và cạnh
tranh với những tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục đại học của nước ngoài ngày càng
cao hơn. Mặt khác, thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho
các trường đại học công lập, nhà nước sẽ từng bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước cho giáo dục đại học với mục tiêu tăng tính tự chủ cho các trường
nhằm giúp các trường nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm gánh nặng ngân sách chi
cho giáo dục đại học. Như vậy, về mặt tài chính các trường đại học công lập ở Việt
1
Nam phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn thu chủ yếu
dựa vào sự tài trợ của nhà nước sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn, dựa nhiều hơn
vào học phí cũng như những hoạt động dịch vụ khác của nhà trường.
Trong bối cảnh đó, các trường đại học công lập ngày càng nhận thức được
tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Như vậy, trong xu thế cạnh tranh và
hội nhập, các trường đại học công lập ngày càng gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh phí
để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong điều kiện ngân sách cấp chi
thường xuyên cho giáo dục đại học có xu hướng giảm xuống và học phí vẫn bị khống
chế bởi mức trần thu học phí.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của GDĐH, Đại học Công nghiệp Quảng
Ninh rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế
toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản
chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo
dục đào tạo. Tuy nhiên, thực trạng cơ chế TCTC còn rất nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế
ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh” với mong muốn tìm hiểu
thực trạng tự chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền
vững cho Đại học Công nghiệp Quảng Ninh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Dựa trên nguyên lý về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập, luận văn phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học
Công nghiệp Quảng Ninh. Qua đó chỉ rõ những thành tựu và hạn chế trong việc thực
hiện cơ chế này của trường và đề xuất những giải pháp giúp trường thực hiện tốt hơn cơ
chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ
2
- Thu thập các nguồn dữ liệu, khảo sát thực tế để tìm hiểu thực trạng tự chủ
tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ tài chính của các trường Đại học với tư cách là một đơn vị sự
nghiệp công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: cơ chế tự chủ tài chính của trường Đại học Công nghiệp
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
*) Cách tiếp cận:
Xuất phát từ việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan,
tác giả tiến hành thiết kế nghiên cứu phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Từ đó, số liệu
thực tế liên quan được thu thập và phân tích. Các giải pháp và đề xuất cũng được đưa ra
dựa trên kết quả phân tích dữ liệu thực tế.
*)Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Tài liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập thông qua việc thống kê, nghiên
cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước, các ấn phẩm; các tài liệu, báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối tài sản của trường qua các năm, các văn bản pháp quy, định hướng
phát triển của Ngân hàng; đề tài, các sách, tạp chí, các website có liên quan.
+ Tài liệu sơ cấp: Các số liệu được thu thập theo phương pháp điều tra, phỏng
vấn.
- Phương pháp tổng hợp thông tin
3
Thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu của trường, thông tin trên báo chí và
internet và tổng hợp thông tin dựa trên các phương pháp tổng hợp: phân tổ thống kê, đồ
thị thống kê, bảng thống kê.
- Phương pháp phân tích thông tin
+ Phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương
pháp so sánh bằng số tương đối, thống kê….
+ Phương pháp thu thập, phân tích dữ liệu, đánh giá sơ đồ, biểu mẫu.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết luận, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Quảng
Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp
Quảng Ninh
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Liên quan đến vấn đề TCTC đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đã
có một số công trình nghiên cứu, thể hiện tầm quan trọng của vấn đề và sự cần thiết
phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế TCTC đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục và
đào tạo nói chung và đối với các trường Đại học nói riêng. Có thể kể đến một số Hội
thảo khoa học, một số đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) về lĩnh vực này là:
- Hội thảo khoa học “Vấn đề tự chủ-tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học
và cao đẳng Việt nam” do trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thay mặt
ban liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt nam (VUN) tổ chức tại Đại học Tây
Nguyên ngày 24/10/2009. Phần lớn các ý kiến tham luận đều đề cập những hạn chế, bất
cập trong cơ chế quản lý các trường ĐHCL hiện nay.
Tiến sỹ Nguyễn Danh Nguyên – Đại học Bách khoa Hà Nội trong phần tham
luận đã nhận xét: Hệ thống giáo dục Đại học hiện nay đã có những thay đổi so với trước
nhưng việc quản lý hệ thống vẫn chưa có nhiều thay đổi. Ngoại trừ một số trường như:
Đại học Quốc gia và một số Đại học vùng, tất cả các trường ĐHCL vẫn được quản lý
theo cơ chế quản lý của thời kỳ bao cấp, nghĩa là chịu sự xét duyệt chỉ tiêu tuyển sinh,
chương trình đào tạo (chương trình khung), ngân sách tài chính, cho đến thù lao giảng
viên, bổ nhiệm chức danh... Trong khi đó, đối với các trường Đại học tư thục/dân lập,
quốc tế hay liên kết quốc tế, việc kiểm soát khá thông thoáng. Chính sự khác biệt trong
quản lý này đã tạo ra sự thiếu nhất quán trong toàn hệ thống, tạo ra sự cạnh tranh thiếu
bình đẳng giữa các trường Đại học...Bài tham luận cũng xác định những ảnh hưởng
không mong muốn đến sự phát triển của các ĐHCL và đề xuất một số giải pháp liên
quan tự chủ cho các ĐHCL Việt nam.
Tiến sỹ Võ Xuân Đàn - Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh
cho rằng: tự chủ, tự chịu trách nhiệm chính là bước đột phá của cải cách giáo dục Đại
học, Cao đẳng ở Việt Nam. Ông khẳng định: “Có tự chủ, tự chịu trách nhiệm
5
được những vấn đề chuyên biệt cao của Đại học thì tính khả thi của đề án đổi mới,
cải cách giáo dục Đại học từ nay đến năm 2020 mới thực hiện hiệu quả” (Tr16).
PGS-TS Phạm Xuân Hậu - Viện trưởng Viện nghiên cứu giáo dục – Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh nhận định: tự chủ - tự chịu trách nhiệm là nội
dung quan trọng trong quá trình cải cách giáo dục Đại học nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, cần phải có điều kiện cần thiết và lộ trình
phù hợp cho việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để được tự chủ, trường phải
có được thương hiệu, khẳng định đẳng cấp về quy mô và chất lượng trong lĩnh vực
đào tạo chính, cùng các nghiên cứu khoa học được áp dụng vào thực tiễn, có niềm
tin với xã hội.
PGS-TS Phùng Xuân Nhạ - Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đánh giá: Với thực tiễn còn nhiều bất cập của giáo dục Đại học
hiện nay, không thể giao một lúc quyền tự chủ hoàn toàn và cho tất cả các trường
Đại học, Cao đẳng. Mặt khác, khi được giao quyền tự chủ, chưa chắc một số trường
đủ sức nhận. Hoặc, một số trường sau khi nhận có thể lạm dụng quyền tự chủ để tùy
tiện mở rộng quy mô đào tạo mà không cần quan tâm đến chất lượng.
- Hội thảo khoa học “Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GD&ĐT và Khoa học công nghệ”
diễn ra ngày 09/11/2013, tham gia Hội thảo có nhiều chuyên gia đến từ Học viện
Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Thông tin và đại diện một số trường Đại
học, Cao đẳng. Tại Hội thảo các nhà khoa học đã đóng góp nhiều bài viết bàn về
vấn đề TCTC trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ.
Tại hội thảo Ông Nguyễn Việt Hồng - Vụ trưởng Vụ Hành chính sự
nghiệp –Bộ tài chính đã nêu bật những kết quả, cũng như những nguyên nhân tồn
tại trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cho đến nay số các đơn vị giáo dục và đào tạo tự
đảm bảo kinh phí còn rất thấp, chủ yếu vẫn là các đơn vị sự nghiệp do nhà nước
đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Nguyên nhân các đơn vị giáo dục và đào
tạo tự đảm bảo kinh phí còn rất thấp trong thời gian qua, về quản lý phương thức
6
hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo chưa được
đổi mới đồng bộ; Chưa tạo ra cơ chế hạch toán đầy đủ chi phí và cơ chế giá dịch vụ
để khuyến khích các đơn vị sử dụng kinh phí gắn với hiệu quả công việc.
- Hội thảo khoa học “Tháo gỡ vướng mắc trong công tác quản lý tài chính
tại các đơn vị Giáo dục và Đào tạo” do trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ tổ
chức ngày 14 và 15/11/2013.
Tại hội thảo TS Nguyễn Trường Giang - Vụ Hành chính sự nghiệp - Bộ
Tài chính đã nêu một số hạn chế và giải pháp về thực trạng cơ chế tài chính trong
giáo dục đại học như: việc duy trì học phí thấp, không đủ bù đắp chi thường xuyên,
đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến các cơ sở giáo dục ĐHCL
phải xé rào, ban hành nhiều khoản thu ngoài quy định, dẫn đến thiếu công khai,
minh bạch trong việc sử dụng nguồn thu; Phân bổ NSNN chưa gắn với nhu cầu đào
tạo, cơ cấu ngành nghề. Và đưa ra một số giải pháp đổi mới cơ chế tài chính đối với
giáo dục đại học như sau; Từng bước tính đủ học phí, đối với giáo dục đại học, việc
tính đủ học phí là cần thiết, phù hợp với thông lệ quốc tế về giáo dục đại học, học
đại học để có nghề, tạo thu nhập kiếm sống nuôi sống bản thân và gia đình nên
người học phải đóng đủ học phí. Việc tính đủ học phí đối với giáo dục đại học là
phù hợp với kết luận của Bộ chính trị tại Thông báo số 37-TB/TW ngày 26 tháng 5
năm 2011 của Bộ Chính trị về đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.
- Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở giáo dục đại
học công lập” do Bộ Tài chính tổ chức năm 2011.
Tại Hội thảo có nhiều tham luận của các chuyên gia, các nhà khoa học về
vấn đề làm thế nào để đổi mới cơ chế tài chính đối với các trường ĐHCL. Có nhiều
biện pháp được đưa ra như: trước mắt cần phải hoàn thiện Luật Giáo dục đại học,
hoặc việc đổi mới quản lý tài chính ở các trường đại học phải gắn với nâng cao chất
lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu công bằng.
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Đức Cân (2012) : “Hoàn thiện cơ chế
tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt nam”. Luận án đã làm rõ thêm
7
về bản chất TCTC, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đưa ra 6 tiêu chí đánh giá mức
độ hoàn thiện của cơ chế TCTC. Phân tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn
của cơ chế TCTC hiện nay từ góc độ các trường ĐHCL. Đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả, tính linh hoạt, tính công bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của các
trường đối với Nghị định 43. Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC.
- Bài báo khoa học của tiến sỹ Phạm Thị Thu Thủy (2012), “Tăng cường
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng nhằm thực hiện
hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hội
nhập: Cơ hội và thách thức”, NXB Thống kê. Bài báo đánh giá thực trạng tự chủ
hiện nay của các trường ĐHCL và chỉ ra những hạn chế của các trường trong quá
trình hội nhập quốc tế do thiếu quyền tự chủ đầy đủ, bài báo cũng gợi ý các giải
pháp tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của các trường ĐHCL, giúp các
trường có điều kiện tốt hơn khi hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo.
- Bài báo khoa học của GS.TS Đinh Văn Sơn (2013), “Tự chủ tài chínhgiải pháp chiến lược về chất lượng đào tạo của các trường đại học ở Việt nam trong
điều kiện hội nhập”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hội nhập: Thành tựu và những vấn
đề đặt ra”, NXB Thống kê. Bài báo phân tích, luận giải về một số giải pháp có tính
quyết định đến chất lượng đào tạo và vai trò của nguồn lực tài chính đối với việc tạo
lập các yếu tố nền tảng của quá trình đào tạo, tác giả cũng đề cập đến một số vấn đề
về TCTC trong các trường ĐHCL, như là giải pháp then chốt cho bài toán chất
lượng đào tạo của giáo dục đại học Việt Nam.
- Bài báo khoa học của GS.TS Hoàng Văn Châu (2011), “Một số vấn đề
về thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại trường đại học Ngoại thương”, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học: “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở GDĐH công lập”, Bộ
Tài chính và Bộ GD&ĐT phối hợp tổ chức. Bài báo nêu thực trạng TCTC tại Đại
học Ngoại thương và các vấn đề thực tế đặt ra trong quá trình thực hiện TCTC,
đồng thời nêu các giải pháp cần thiết nhằm giải quyết tốt vấn đề TCTC tại đại học
Ngoại Thương trong thời gian tới.
- Bài báo khoa học của Nguyễn Thị Yến Nam (2011), “Giải pháp nâng
8
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại
trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh (số 31 - 2011). Bài báo đề cập đến thực trạng về tình
hình tài chính và công tác quản lý tài chính của trường đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đối với các hoạt động chi thường xuyên được giao tự chủ trong chu kỳ
kinh phí ổn định ba năm gần đây (2008 - 2011) từ đó đề ra những giải pháp cho việc
cải tiến công tác quản lý tài chính cũng như góp phần đổi mới công tác quản lý của
trường trong thời gian tới.
- Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009-2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2009. Mục tiêu của đề án là xây dựng cơ chế tài chính
mới cho giáo dục, nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục và đào tạo.
Xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với
nền giáo dục chất lượng cao.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu nêu trên, có thể khái quát các vấn
đề mà các công trình nghiên cứu đã đề cập như sau:
(1) Nêu lên xu thế và các ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa đến phát
triển GDĐH
(2) Kinh nghiệm của một số nước và một số mô hình tự chủ tài chính đại
học của các nước có nền GDĐH phát triển, kinh nghiệm của một số trường đại học
Việt nam.
(3) Đưa ra một số khái niệm, bản chất của tự chủ và tự chủ tài chính, lý
luận về tự chủ, đánh giá sơ bộ thực trạng tự chủ nói chung và tự chủ tài chính nói
riêng; đánh giá những tác động của chính sách đối với vấn đề tự chủ của các đại học
ở Việt nam hiện nay.
(4) Nêu những vướng mắc liên quan đến việc thực thi quyền tự chủ
(5) Nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các trường đại học công lập.
9
Hầu hết các công trình nghiên cứu và các bài viết đều đánh giá thực trạng
chung của vấn đề tự chủ nói chung và TCTC nói riêng trên toàn hệ thống, một vài
bài báo đánh giá thực trạng của một đơn vị cụ thể như Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại thương…, tuy nhiên
chưa có công trình nghiên cứu hay bài báo khoa học nào nghiên cứu về thực trạng
TCTC tại Đại học Công nghiệp Quảng Ninh. Vì vậy, trong nghiên cứu của mình,
tác giả chỉ nghiên cứu cụ thể về vấn đề tự chủ tài chính tại trường ĐHCNQN theo
Nghị định 16, từ thực trạng của hệ thống, thực trạng của trường ĐHCNQN đề xuất
một số giải pháp phù hợp với trường trong thời gian tới.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG
1.2.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường học….trực thuộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.2. Khái niệm về trƣờng đại học công lập
Trường đại học công lập là một đơn vị sự nghiệp công được thành lập
theo quyết định của Nhà nước, được Nhà nước cấp kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất
và kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực, tổ
chức nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ trường
đại học ban hành theo quyết định 58/2010/QĐ-TTG ngày 22/9/2010 của Thủ tướng
Chính phủ:
10
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng
yêu cầu xây dựng, bảo về Tổ quốc;
- Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định;
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và đội ngũ cán
bộ giảng viên của trường;
- Quản lý giảng viên, cán bộ nhân viên, xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi
và giới;
- Quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị và tài chính theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Hoạt động của các trường đại học là cung cấp các dịch vụ công đáp ứng
yêu cầu đào tạo trang bị các kiến thức theo các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực
khác nhau cho người học không vì mục tiêu lợi nhuận.
Tổ chức hoạt động đào tạo của các trường đại học được thực hiện theo
nhiều chương trình, chuyên ngành và cấp bậc khác nhau (cao đẳng, đại học, sau đại
học). Điều đó đòi hỏi tổ chức quản lý phải theo từng chuyên ngành, cấp đào tạo, đặc
biệt trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính cần xác định được chi phí và các
khoản thu của từng chuyên ngành và cấp đào tạo.
Thời gian tổ chức hoạt động của các trường đại học được thực hiện thống
nhất chung giữa các trường và không phù hợp với thời gian thực hiện cấp phát và
thanh quyết toán các nguồn kinh phí (năm tài chính ).
Trong các trường đại học ngoài hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
theo nhiệm vụ được Nhà nước giao còn tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh các dịch vụ sự nghiệp ngoài nhiệm vụ chính của Nhà nước.
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính và tự chủ tài chính
11
a) Cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc,
luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các
đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Cơ chế
tự chủ tài chính được hiểu là cơ chế do Nhà nước quy định theo đó các đơn vị sự
nghiệp công lập được trao quyền quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu
chi của đơn vị mình nhưng không được vượt quá mức khung do Nhà nước quy định.
Cơ chế TCTC là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp
xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn
vị.
Cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay được
thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
b) Tự chủ tài chính
Được hiểu là vấn đề tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công trong việc tạo ra
và sử dụng nguồn tài chính có được trong quá trình hoạt động, tự chủ tài chính là tự
chủ trong việc phân bổ nguồn tài chính cho mọi hoạt động của đơn vị.
Thực hiện việc đổi mới quản lý tài chính công, Chính phủ bắt đầu giao
quyền TCTC cho các đơn vị sự nghiệp trong đó có ĐHCL bằng việc ban hành
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002. Nghị định 10 đã quy định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp có thu và trách nhiệm của cơ quan quản
lý các cấp. Tuy nhiên quá trình thực hiện, Nghị định 10 bộc lộ nhiều hạn chế. Sau
đó Chính phủ ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/10/2006 và nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay
cơ chế TCTC trường ĐHCL thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP so với Nghị định 10/2002/NĐ-CP có mở
rộng hơn về mục tiêu, nội dung, quy định chi tiết hơn và có một số điểm mới như
12
sau:
(1) Phạm vi vay vốn để hoạt động dịch vụ của các trường được nới rộng
(được huy động vốn của công chức, viên chức trong đơn vị);
(2) Nguồn thu sự nghiệp được bổ sung thêm lãi được chia từ hoạt động
liên doanh, liên kết và lãi tiền gửi ngân hàng. Về các khoản thu, mức thu trong các
hoạt động dịch vụ theo hợp đồng, hoạt động liên doanh liên kết, trường được quyết
định khoản thu, mức thu sao cho thu đủ bù đắp chi và có tích lũy;
(3) Sử dụng nguồn vốn được chia thành 2 loại rõ rệt (chi thường xuyên
và chi không thường xuyên). Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng đơn vị, bộ phận trực thuộc;
(4) Việc chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ, sau khi trang
trải toàn bộ chi phí hoạt động và làm nghĩa vụ với nhà nước được quy định cụ thể,
chi tiết hơn;
(5) Việc lập và chấp hành dự toán được chia thành 2 thời điểm:
Một là: Năm đầu thời kỳ ổn định, dự toán được lập dựa vào chức năng
nhiệm vụ được giao, kết quả thu chi của năm trước liền kề - lập dự toán chi không
thường xuyên;
Hai là: Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định, dự toán được lập dựa
trên mức ngân sách cấp cho năm trước liền kề, nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm
kế hoạch-lập dự toán chi không thường xuyên.
(6) Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong
việc thực hiện quyền tự chủ, xây dựng phương án tự chủ báo cáo cơ quan cấp trên.
1.2.4. Tài chính trong các trƣờng đại học công lập:
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể xã hội.
Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các khoản thu, chi bằng
tiền của các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
13
bằng tiền. Xét về bản chất, nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm
phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính
trong các trường ĐHCL như sau:
- Quan hệ tài chính giữa các trường với NSNN
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi hoạt động thường xuyên
và chi hoạt động không thường xuyên. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với nhà nước như nộp thuế theo quy định của nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa các trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa các trường với xã hội, mà cụ thể là người học được
thể hiện qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí tuyển sinh để góp phần đảm bảo cho
hoạt động giáo dục. Nhà nước quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học
phí đối với các trường ĐHCL. Người học thuộc diện chính sách xã hội và người
nghèo được nhà nước hỗ trợ thông qua các chính sách xã hội, sinh hoạt phí, cho
vay…
- Quan hệ tài chính giữa nhà trường với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài
chính với các trường, tổ chức nước ngoài về hoạt động như liên kết đào tạo, NCKH
và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài
trợ.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính giữa
các đơn vị trong trường và giữa các công chức, viên chức trường thông qua quan hệ
tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập, thù lao giảng dạy, NCKH, tiền lương,
thưởng, thu nhập tăng thêm…
1.2.5. Tổ chức tài chính trong các trƣờng Đại học công lập:
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế
14