Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

MAI THỊ HIỀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy
từ thực tế nghiên cứu.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này

, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình
học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đƣờng ngƣời đã
hết sức tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên

cứu, cơ sở lý luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.................................. 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc .......................................................... 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................. 4
1.2.2. Đánh giá chung và xác định vấn đề cần bổ sung ................................ 13
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ
ngân sách nhà nƣớc ............................................................................................. 13
1.2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước...................... 13
1.2.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước ...... 16
1.3. Kinh nghiệm quốc tế nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ
ngân sách nhà nƣớc và bài học cho thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. . 42
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng từ ngân sách nhà nước .......................................................................... 42
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Thành phố
Thanh Hóa nói riêng ........................................................................................ 46
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................48

2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ...................................................................... 48
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu..................................................................... 48


2.2.1. Phương pháp thống kê ......................................................................... 48
2.2.2. Phương pháp dự tính dự báo ................................................................ 49
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................ 49
2.2.4. Phương pháp đối chiếu, so sánh ........................................................... 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................................50
3.1. Khái quát điều kiện địa kinh tế và quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
của thành phố Thanh hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 50
3.1.1. Đặc điểm địa kinh tế của thành phố Thanh hóa .................................. 50
3.1.2. Tổng quan về quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố
Thanh hóa ......................................................................................................... 57
3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách
nhà nƣớc và bài học cho thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................... 63
3.2.1. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế .................................................................................................... 63
3.2.2. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến giải quyết việc làm
cho người lao động .......................................................................................... 66
3.2.3. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế ........................................................................... 66
3.2.4. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến phân phối thu nhập
và công bằng xã hội ......................................................................................... 71
3.2.5. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đến môi trường sinh thái... 72
3.2.6. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ NSNN đến đóng góp
vào ngân sách ................................................................................................... 73
3.2.7. Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ NSNN đến việc thu hút

dự án khác......................................................................................................... 73


3.3. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa.......................... 77
3.3.1. Thành tựu đạt được................................................................................ 77
3.3.2. Hạn chế................................................................................................... 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA .......................................................................81
4.1. Dự báo bối cảnh mới tác động đến nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa ............................................................................................................ 81
4.1.1. Bối cảnh thế giới và trong nước ........................................................... 81
4.1.2. Bối cảnh khu vực và tỉnh Thanh Hóa ................................................... 83
4.1.3. Dự báo đầu tư và tăng trưởng kinh tế của Thành Phố Thanh Hóa giai
đoạn 2016-2025................................................................................................ 86
4.2. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa... 91
4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng .............................................................................................................. 91
4.2.2. Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 94
4.2.3. Tăng cường biện pháp chống thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng .............................................................................................................. 95
4.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................... 99
4.2.5. Đảm bảo hợp lý hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ........................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................104



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

3

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

4

KT-XH


Kinh tế xã hội

5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

TP

Thành phố

7

UBND

Uỷ ban nhân dân

8

USD

Đô la Mỹ

9

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu phát triển nội thị Thành phố đến tháng 8/2015

61

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 4.1

5

Bảng 4.2

Phƣơng án tăng trƣởng kinh tế với kịch bản ở mức cao

89

6

Bảng 4.3

Phƣơng án tăng trƣởng kinh tế với kịch bản ở mức rất cao

90

Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế Thành phố 20112012
Thu ngân sách trên địa bàn Thành phố 2013- 2015
Phƣơng án tăng trƣởng kinh tế với kịch bản ở mức

trung bình

ii

65
73
88


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

Nội dung
Cơ cấu kinh tế TP Thanh Hóa 2010- 2012

iii

Trang
64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tƣ phát triển có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã
hội ở mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phƣơng, nó là nền tảng của tăng
trƣởng và phát triển bền vững. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng một câu
hỏi đặt ra là: Trong điều kiện nguồn lực có hạn, làm thế nào để dẫn dắt nền
kinh tế đi theo đúng định hƣớng của kế hoạch và hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thực tiễn kinh tế thị trƣờng ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ thực tế 30 năm
đổi mới ở Việt Nam đã khẳng định rằng: Công cụ sử dụng nguồn lực có hiệu
quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của kế hoạch định hƣớng là các chƣơng
trình và dự án phát triển kinh tế xã hội, nói cách khác chƣơng trình và dự án
là những công cụ đặc thù của kế hoạch, nhằm đƣa kế hoạch vào thực tế của
cuộc sống thị trƣờng.
Thành phố Thanh Hóa nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội 153 km về phía Nam theo QL1A, vị trí tọa độ
ở vào 19045’ - 19050’ độ Vĩ Bắc và 105045’ - 105050’ độ Kinh Đông. Sau khi
thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày
29/02/2012 của Chính phủ, Thành phố Thanh Hóa có diện tích 14.677,07 ha,
dân số trung bình năm 2012 có 333,9 nghìn ngƣời, chiếm 1,32% diện tích và
9,8% dân số toàn tỉnh. Đến tháng 8/2013, theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
19/8/2013 của Chính phủ, Thành phố Thanh Hóa có 37 đơn vị hành chính
trực thuộc gồm 20 phƣờng và 17 xã.
Trong những năm qua, việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách
nhà nƣớc đã đƣợc các cấp chính quyền Thành Phố Thanh Hóa quan tâm triển
khai rộng khắp. Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm đạt đƣợc, còn không ít
những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực này nhƣ đầu tƣ dàn trải, thiếu đồng
bộ, gây thất thoát, lãng phí nguồn ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, việc nghiên

1


cứu nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc

trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa là vấn đề có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng này cho thấy sự cần thiết phải nghiên
cứu hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và đây
cũng chính là mục tiêu nghiên cứu của Luận văn “Nâng cao hiệu quả đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Luận văn khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc, qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
* Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề liên quan đến hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ
ngân sách nhà nƣớc.
* Phạm vi nghiên cứu:

2



Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa,
thuộc tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2010-2015.
4. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá các lý thuyết về hiệu quả đầu tƣ nói chung, hiệu quả
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc nói riêng và vai trò của
nó đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế của các địa phƣơng .
- Trình bày và phân tích thực trạng hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, chỉ
ra những thành tựu cũng nhƣ bất cập, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa trên cơ sở điều kiện đặc thù riêng của địa phƣơng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và các cá nhân
trong quá trình thu hút các nguồn vốn và sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng của các địa phƣơng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
Lục, luận văn gồm 4 chƣơng.

3


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan về hiệu quả đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Do sức hút của vấn đề nghiên cứu, đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu đề cấp về vấn đề hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân
sách nhà nƣớc.
Trong vài thập kỉ gần đây, đặc biệt những năm gần đây, các nhà khoa
học trong suốt chặng đƣờng xây dựng và phát triển kinh tế đất nƣớc, đã tập
trung vào việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ
ngân sách Nhà nƣớc. Tiêu biểu có các công trình sau:
- Trong cuốn “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”của
tác PGS.TS.Thái Bá Cẩm, NXB Tài Chính, năm 2003. Tác giả tập trung
nghiên cứu các dự án lớn và rất lớn đƣợc đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc, chỉ
tập trung phân tích các dự án đƣợc đầu tƣ từ trƣớc năm 2000, đã nêu khá chi
tiết về đặc trƣng cơ bản của hoạt động đầu tƣ xây dựng ảnh hƣởng đến lãng
phí thất thoát, tiêu cực trong đầu tƣ xây dựng, đã nêu đƣợc đặc trƣng quản lý
chi phí xây dựng công trình dự án, đánh giá một cách tổng quát tình hình đầu
tƣ của nƣớc ta từ giai đoạn đầu đến năm 2000 của nƣớc ta, cuốn sách đã nêu
lên đƣợc một số nguyên nhân của sự thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản thời kỳ 1991- 2000 đó là: Lãng phí đầu tƣ do không có quy hoạch
hoặc chất lƣợng quy hoạch thấp, trong chủ trƣơng đầu tƣ, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật thi công tổng dự toán, kế hoạch hoá đầu tƣ, đấu thầu xây dựng, trong
giai đoạn chuẩn bị xây dựng, trong khâu quản lý dự án, quản lý đơn giá, định

4


mức, quyết toán công trình các nguyên nhân đƣợc tác giả nêu từ thực trạng
của công trình dự án đầu tƣ xây dựng từ trƣớc năm 2000 bên cạnh đó cũng đề
ra một số giải pháp chung nhƣ: Quy hoạch phát triển vùng của dự án, phân
loại dự án, kiện toàn và nâng cao chất lƣợng khâu xác định đầu tƣ, kiện toàn
qui chế về thẩm định quyền phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật

thi công, tổng dự toán đầu tƣ, lập lại kỷ cƣơng nghiêm ngặt trình tự đầu tƣ
xây dựng cơ bản, kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng,
kiện toàn và nâng cao chất lƣợng công tác giao nhận thầu, đặc biệt là kỷ luật
đấu thầu, xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ,
kiện toàn công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành.
Nhƣợc điểm tác giả chƣa lƣợng hoá đƣợc giá trị thất thoát, bên cạnh đấy đây
là cuốn nghiên cứu trƣớc khi luật xây dựng có ra đời, các chỉ tiêu lƣợng hoá
chƣa đƣợc áp dụng vào đánh giá dự án, chƣa đánh giá hiệu quả của việc đầu
tƣ chỉ tập trung vào những nguyên nhân tồn tại cần khắc phục của việc thực
hiện dự án đầu tƣ trên bình diện cả nƣớc.
- Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Phƣơng Bắc với chủ đề “Định hướng và
giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh ”, ĐH Kinh tế quốc dân,
năm 2002. Tác giả chủ yếu phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận án đã chia vốn đầu tƣ theo
từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông cơ sở hạ tầng, thƣơng
mại dịch vụ và du lịch, giáo dục và y tế và đƣa ra đƣợc những nguyên nhân
ảnh hƣởng đến hiệu quả vốn đầu tƣ nhƣ: Việc bố trí vốn cho các dự án đầu tƣ
còn dàn trải, nhiều dự án không hoàn thành đúng theo thời gian quy định, kế
hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản còn thiếu tính ƣu tiên, làm hạn chế đến
việc phát huy, khai thác công trình có hiệu quả, trong quản lý đấu thầu thì số
dự án và giá trị chỉ định thầu còn cao, một số nội dung trong công tác khảo sát
thiết kế, phê duyệt thiết kế tổng dự toán chƣa chặt chẽ theo đúng quy trình,
chƣa chủ động trong công tác quản lý và điều hành ngân sách, tình trạng bổ

5


sung ngân sách của địa phƣơng cho xây dựng cơ bản diễn ra vào cuối năm
còn phổ biến, tính minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tƣ của ngân sách
nhà nƣớc còn hạn chế, nhất là các dự án đầu tƣ ở cấp xã, phƣờng, chƣa có

biện pháp quản lý thích hợp đối với vốn ngân sách nhà nƣớc và vốn khác
thuộc vốn Nhà nƣớc để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Nhà nƣớc
vay vốn đầu tƣ, vốn tín dụng nhà nƣớc. Luận án cũng chỉ ra một số biện pháp
khắc phục những tồn tại nêu trên nhƣ: Lựa chọn các dự án quan trọng để đầu
tƣ tập trung, tránh đầu tƣ dàn trải, kéo dài thời gian xây dựng công trình, việc
bố trí kế hoạch vốn phải tập trung, cần kiên quyết tiến tới chấm dứt tình trạng
nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đối với công trình hạ tầng liên quan đến đời
sống nhân dân cần áp dụng phƣơng án quản lý dự án khép kín lựa chọn
nguyện vọng phù hợp với nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Luận
án chƣa đánh giá đầy đủ các hiệu quả của dự án đầu tƣ, chƣa nêu đƣợc các mô
hình quản lý của dự án sao cho phát huy đƣợc hiệu quả của dự án đầu tƣ bằng
vốn ngân sách.
- Đi sâu vào giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc có Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An” năm 2003. Trong đề tài này tác giả Phan Thanh Mão
đã trình bày và phân tích có hệ thống vấn đề lý luận về hiệu quả vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc, phân tích thực trạng vấn đề này ở
tỉnh Nghệ An và phần chủ yếu của luận án là tập trung vào các biện pháp để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, trong Luận án này thì tác giả chỉ phân tích thực trạng thông qua
phƣơng pháp thống kê mô tả mà chƣa sử dụng phƣơng pháp kiểm định để
chứng minh đƣợc nhân tố có ảnh hƣởng nhiều nhất đến hiệu quả vốn đầu từ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc, nếu làm đƣợc điều này thì giải pháp
tài chính đƣa ra của Luận án sẽ thuyết phục hơn.

6


- Đề tài cấp bộ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ

ngân sách nhà nước” năm 2005 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ƣơng. Đề tài đã đi sâu vào các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc và chia thành bốn nhóm chính: nhóm giải pháp tài chính; nhóm
giải pháp về con ngƣời; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tƣ
từ ngân sách nhà nƣớc; nhóm giải pháp khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này đã đƣa ra các giải pháp rất chung cho toàn bộ hoạt động quản lý dự án
đầu tƣ từ vốn ngân sách nhà nƣớc và nâng cao hiệu quả của nó, chƣa thể hiện
đƣợc những giải pháp nào sẽ đƣợc áp dụng tập trung cho từng địa phƣơng
riêng biệt.
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công
trình đề cập đến quản lý dự án đầu tƣ từ vốn ngân sách nhà nƣớc. Có thể kể ra
đây một số bài viết quan trọng nhƣ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính (6/440), “ Vài ý
kiến về sửa đổi bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của Khiếu Phúc
Quynh trên Thời báo tài chính Việt Nam số 27 năm 2003, “Qui chế đấu thầu những vấn đề bức xúc” của Trần Trịnh Tƣờng trên tạp chí Xây dựng số 7 năm
2004... Những bài báo này ít nhiều đã phân tích đƣợc thực trạng về quản lý dự
án đầu tƣ bằng vốn ngân sách nhà nƣớc và có đề xuất giải pháp để giải quyết
những tồn đọng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết thì chƣa thể phân tích
sâu về thực trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp sát đáng cho vấn đề. Hơn nữa
từ sau các Nghị định mới ban hành: Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, Nghị Định số
10S/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2005 về thi hành chi tiết luật đầu tƣ; các quyết
định: Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng số 11/2005/QĐ-BXD ngày
15/04/2005 về việc ban hành định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng
công trình, Quyết định số của Bộ trƣởng Bộ tài chính 32/2006/QĐ-BTC ngày
06/06/2006 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính,

7



Quyết định số 56/200S/QĐ- BTC của Bộ tài chính ngày 17/07/200S về ban
hành quy trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN... Thì các cơ chế, quy trình quản lý dự án đầu tƣ bằng vốn
NSNN đã hoàn thiện hơn rất nhiều.
Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, Bộ Tài
chính, Hà Nội. Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN ở Việt Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm
bảo quy hoạch đầu tƣ, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tƣ, nhu cầu vốn đầu tƣ;
Thực hiện nghiêm các bƣớc trong quản lý dự án đầu tƣ: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt
khâu giám sát đầu tƣ.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nƣớc do thành
phố Hà Nội quản lý” của Cấn Quang Tuấn tại Học viện tài chính, năm 2009
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn đầu tƣ phát triển và vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nƣớc, trong đó việc nghiên cứu
vốn đầu tƣ phát triển đƣợc tiến hành dƣới góc độ có liên quan đến vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tập trung từ NSNN. Góp phần hệ thống hóa và phân tích sâu
một số nội dung lý luận về quản lý vốn đầu tƣ phát triển nói chung, vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ thống hóa những
nhận thức chung về vốn đầu tƣ phát triển và vốn xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN, luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn xây dựng cơ bản
tập trung từ nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý
và tổ chức quản lý nhà nƣớc, các tác động, vấn đề đặt ra, phƣơng hƣớng và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tập
trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001 2005 và định hƣớng đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh

8



toàn cảnh và có cận cảnh sâu, thích hợp thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các
thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng
thời luận án cũng đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tập trung từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô Hà nội.
Luận án tiến sĩ kinh tế: Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam" của Nguyễn Văn
Bình tại Học viện tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh tra
tài chính dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc. Luận án trình bày
những vấn đề liên quan đến lí luận và thực tiễn trong hoạt động thanh tra tài
chính dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc của các cơ quan thanh tra
nhà nƣớc thƣờng xuyên có hoạt động thanh tra về đầu tƣ xây dựng nhƣ:
Thanh tra Chính phủ, thanh tra Bộ tài chính, thanh tra Bộ xây dựng, thanh tra
Bộ kế hoạch và đầu tƣ... Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát những dự án
đầu tƣ xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ quan
nhà nƣớc, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nƣớc từ 30% trở lên với
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạng
hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra tài chính dự án đầu tƣ xây dựng
vốn nhà nƣớc ở Việt Nam, làm rõ một cách có hệ thống những khiếm khuyết
trong cơ chế hoạt động thanh tra tài chính đối với dự án đầu tƣ xây dựng, làm
sáng tỏ những mặt đƣợc và tồn tại bất cập ảnh hƣởng đến hiệu quả thanh tra
tài chính những dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn nhà nƣớc, tác giả luận án
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của thanh tra tài chính
dự án đầu tƣ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tƣ vốn của nhà nƣớc, phòng
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ trong những năm sắp tới.

9



- Tác giả Lê Toàn Thắng (2012),“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên
cứu là một thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Thành phố có nền kinh tế phát
triển nhất nhì cả nƣớc, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên
ngoài. Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề
ra những giải pháp khá cụ thể, nhƣ hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm
định và phê duyệt dự án, tăng cƣờng việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài
chính, tiền tệ đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản, tăng cƣờng vai trò, quản lý
thanh toán, giải ngân của Kho bạc nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ NSNN.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), với bài báo “ Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác
quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rƣờm rà, có quá
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tƣ, tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng.
Theo tác giả Phƣơng Anh ( 2013), với bài báo " Còn nhiều sai phạm
trong quản lý vón đầu tư" Tạp chí kinh tế và dự báo; tác giả cho rằng trong
công tác quản lý vốn đầu tƣ vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể nhƣ: Chi đầu tƣ
chỉ đáp ứng đƣợc mức thấp so với yêu cầu, Bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập
trung, Công tác quản lý đầu tƣ còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cƣờng hơn
nữa công tác quản lý vốn đầu tƣ nói chung và công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB nói riêng.
Tác giả Anh Đức (2013), với bài báo "Chấn chỉnh quản lý đầu tư và xử
lý nợ XDCB" Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả chỉ ra những giải pháp cần
chấn chỉnh chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tƣ và xử lý nợ XDCB nhƣ:
Tình trạng phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ
vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ


10


đọng xây dựng cơ bản chƣa đƣợc xử lý triệt để đã và đang ảnh hƣởng xấu đến
an toàn nợ công và tăng trƣởng kinh tế bền vững.
- TS Nguyễn Minh Phong, Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân
sách nhà nước, tạp chí Tài chính, số 5/2013 cho rằng: Thực trạng phân cấp
quản lý đầu tƣ công còn nhiều bất cập, nên các dự án đầu tƣ công do các địa
phƣơng quyết định thƣờng thiếu cân đối với nguồn vốn và bị dàn trải; không
ít dự án chậm đƣa vào sử dụng, chất lƣợng thấp, ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu
tƣ. Để khắc phục tình trạng trên, bài viết đƣa ra một số giải pháp: Đổi mới
định hƣớng đầu tƣ công, Rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tƣ
công, Hoàn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tƣ công.
- PGS, TS Trần Đình Thiên, Đầu tư công - thực trạng và giải pháp, tạp
chí Kiểm toán, số 9/2012: Để tái cấu trúc đầu tƣ công và nâng cao hiệu quả
đầu tƣ công ở Việt Nam, cần xác định lại vai trò của Nhà nƣớc, vai trò và vị
trí của kinh tế Nhà nƣớc, trong đó có doanh nghiệp Nhà nƣớc. Muốn tái cơ
cấu đầu tƣ công phải sửa đổi từ thể chế, bộ máy, luật pháp liên quan nhƣ Luật
Đất đai, pháp luật về đấu thầu, trách nhiệm của bộ máy nhà nƣớc và ngƣời ra
quyết định, trách nhiệm của công chức, viên chức nhà nƣớc. Trong quá trình
đó, việc nâng cao vai trò, hiệu lực của Kiểm toán Nhà nƣớc là rất quan trọng.
Kiểm toán nhà nƣớc với vị trí là một cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính Nhà nƣớc do Quốc hội thành lập góp phần lớn làm giảm thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tƣ công.
- Bùi Quang Vinh, Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước, Tạp chí Cộng sản, số 06/2013: Để thực hiện tái cấu trúc đầu tƣ, với
trọng tâm là tái cấu trúc đầu tƣ sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc, một trong
những nhiệm vụ then chốt là cần nâng cao hiệu quả đầu tƣ sử dụng nguồn vốn
nhà nƣớc bằng những biện pháp đồng bộ: - Thiết lập và vận hành quy trình

hợp lý, chặt chẽ, có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bố vốn
và thực hiện dự án đầu tƣ nhà nƣớc; chỉ những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu

11


quả kinh tế - xã hội mới đƣợc lựa chọn; trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp,
tập trung bố trí đủ vốn đầu tƣ thực hiện các dự án quan trọng nhất, có hiệu
quả kinh tế - xã hội cao nhất trong số các dự án đã chọn theo quy trình, khắc
phục đầu tƣ dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
- Phƣơng Anh, Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công: Cần công tâm, Tạp chí Kinh
tế và Dự báo, số 04/2013: Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang phát
triển và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố vốn. Vì thế, hiệu quả đầu tƣ là một bài
toán đặt ra đối với cả các chuyên gia kinh tế và các nhà làm chính sách. khi
đánh giá hiệu quả của đầu tƣ công cần phân tích sự tƣơng tác giữa đầu tƣ
công và đầu tƣ tƣ nhân, đầu tƣ FDI đến đâu? Bởi, các kết quả cho ra sẽ có tác
động rất lớn đến ngƣời làm chính sách, hỗ trợ họ đƣa ra đƣợc những chính
sách tốt và phù hợp.
- Minh Ngọc, Hiệu quả đầu tư mới là quan trọng, Báo điện tử Chính phủ
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 23/10/2014: Tăng trƣởng
kinh tế không chỉ đƣợc quyết định ở quy mô của vốn đầu tƣ, mặc dù nó là yếu
tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trƣởng kinh tế mà quan trọng hơn
là hiệu quả đầu tƣ. Quy mô của vốn đầu tƣ thể hiện ở tỷ lệ vốn đầu tƣ/GDP.
Hiệu quả đầu tƣ thể hiện ở hệ số giữa tỷ lệ vốn với tốc độ tăng GDP (hệ số
ICOR). Hệ số này cao và tăng chứng tỏ hiệu quả đầu tƣ thấp và giảm; hệ số
này thấp và giảm chứng tỏ hiệu quả đầu tƣ cao và tăng.
- TS Nguyễn Minh Phong, Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá hiệu
quả đầu tư công, Tạp chí Kiểm toán, số 41/2013: Để có đƣợc một hệ thống
giám sát, đánh giá đầu tƣ công hoạt động hiệu quả, cần tập trung thực hiện
các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá đầu tƣ công trên phạm vi toàn

quốc; phát triển các công cụ theo dõi, giám sát và đánh giá ở 3 cấp độ: chủ dự
án, cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nƣớc; tạo môi trƣờng hoạt động
thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng theo dõi, giám sát và đánh giá; sử

12


dụng có hệ thống bằng chứng nhận đối với các quyết định đầu tƣ công và
đánh giá tiến độ thực hiện đầu tƣ công...
1.2.2. Đánh giá chung và xác định vấn đề cần bổ sung
Tóm lại, nghiên cứu về hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân
sách đã đƣợc nhiều học giả quan tâm, tuy nhiên ở trong nƣớc chƣa có công
trình nghiên cứu nào đã công bố lựa chọn vấn đề nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa làm đối tƣợng nghiên cứu.
Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của
các công trình trƣớc đây, trong luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu
một cách toàn diện phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
thiết thực và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ
ngân sách trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Vì vậy, đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa sẽ góp phần
làm phong phú thêm tình hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và có ý nghĩa
thực tế sâu sắc.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước
Theo Luật Đầu tƣ của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ

ngữ, khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu:
“ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Nhà đầu tƣ bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành

13


lập theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hợp tác xã thành lập theo Luật
hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân;
Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài; và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Có nhiều loại đầu tƣ: Đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp (cho vay); đầu tƣ
ngắn hạn trung hạn và dài hạn Đầu tƣ dài hạn thƣờng gắn với đầu tƣ xây dựng
tài sản cố định - gắn với đầu tƣ xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói
chung, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở
rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định.
Nhƣ vậy, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là hoạt động bỏ vốn đầu tư để
tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định cho
nền kinh tế.
Dƣới góc độ vốn, thì đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng là toàn bộ chi phí đã
bỏ ra để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí
mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng

dự toán của nền kinh tế.
Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước
Để phân tích đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách
nhà nƣớc chúng ta có thể chia thành ba nhóm cơ bản: nhóm đặc điểm của một
dự án đầu tƣ, nhóm đặc điểm gắn với hoạt động xây dựng và nhóm đặc điểm
gắn với việc sử dụng vốn NSNN.
Nhóm đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách

14


nhà nƣớc xuất phát từ một dự án đầu tƣ thể hiện ở sáu điểm sau:
Một là, dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng có tính chu trình và đƣợc
thực hiện theo một trình tự chặt chẽ. Bất kỳ một dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng nào đều có một chu trình chung gồm: ý tƣởng hình thành dự án đầu
tƣ, chuẩn bị dự án đầu tƣ, thực hiện dự án đầu tƣ, kết thúc đầu tƣ, bàn giao
đƣa vào sử dụng, vận hành các kết quả đầu tƣ và đánh giá kết thúc dự án.
Khác với hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thông thƣờng (không hình
thành dự án), đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây
dựng, luận chứng, thẩm định và phê duyệt theo quy trình chặt chẽ, phức tạp.
Điều này nhằm đảm bảo hơn tính khoa học, sự chắc chắn của quá trình đầu tƣ
xây dựng.
Hai là, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc có mục đích,
mục tiêu rõ ràng. Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc
ngay từ giai đoạn hình thành phải xác định đƣợc mục tiêu đầu tƣ. Việc thực hiện
dự án nhằm giải quyết đƣợc (đạt đƣợc) lợi ích gì về kinh tế, xã hội, tài chính; ai
đƣợc hƣởng lợi từ dự án? Nhƣ vậy, bất kỳ một dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng từ ngân sách nhà nƣớc nào đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt đều phải đảm
bảo tính mục đích. Chỉ khi làm rõ tính mục đích của dự án đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc thì việc bỏ vốn đề triển khai thực hiện dự án

mới có ý nghĩa và không bị thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ.
Ba là, dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nƣớc luôn
có tính kết quả. Kết quả của dự án đầu tƣ xây dựng chính là các công trình
xây dựng. Các công trình xây dựng đƣợc hoàn thành đƣa vào khai thác sử
dụng có thể là các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc các công trình hạ tầng xã
hội. Các kết quả của dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đƣợc tạo ra nhằm
thực hiện tính mục đích (mục tiêu) của dự án. Vì vậy, về nguyên tác không
cho phép có phế phẩm với kết quả của dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.
Bốn là, về nguồn lực bảo đảm cho dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng.

15


×