LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa hệ thống thông tin kinh tế và sự đồng ý của
Giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy và K.S Nguyễn Văn Giáp
em đã thực hiện đề tài: “Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại
Công ty TNHH MTV vận tải đường sắt Hà Nội- Chi nhánh vận tải đường sắt
Hải Phòng”.
Để hoàn thiện khóa luận, em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa
khoa Hệ thống thông tin kinh tế cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận
tình hướng dẫn giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện
tại trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên. Em xin đặc
biệt gửi lời cám ơn sâu sắc đến hai thầy cô trực tiếp tận tình hướng dẫn là Th.S
Nguyễn Thị Thanh Thủy và K.S Nguyễn Văn Giáp giúp đỡ, định hướng, chỉ bảo
để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện bài khóa luận thật tốt, nhưng do
kiến thức còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình
làm bài không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong được sự góp ý từ
các thầy cô, cũng như những ý kiến khác từ những phía khác để bài làm của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp do chính
bản thân em thực hiện. Các số liệu sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp này
đều được thu thập từ Công ty TNHH một thành viên vận tải đường sắt Hà Nội –
Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng. Từ đó lấy cơ sở lý thuyết cũng như làm
chương trình thực nghiệm cho đề tài nghiên cứu của mình là: Xây dựng phân hệ
kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH một thành viên vận tải đường
sắt Hà Nội – Chi nhánh Hải Phòng.
Nội dung khóa luận không sao chép dưới bất kì hình thức nào nội dung cơ
bản từ khóa luận khác.
Em xin chịu trách nhiệm trước khoa Hệ thống thông tin kinh tế và trường
Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông về lời cam đoan này.
Người cam đoan
Sinh viên
Lê Thu Hiền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH............................... 3
1.1. Lý thuyết chung về kế toán tài sản cố định hữu hình....................................... 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. ..................................... 3
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD.................................................. 4
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ............................................................................ 5
1.1.4. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ ........... 5
1.1.5 Thủ tục tăng, giảm TSCĐ. ........................................................................ 10
1.2. Giới thiệu về Microsoft Excel 2010 ............................................................... 13
1.2.1. Cấu trúc của một sheet............................................................................. 13
1.2.2 Các kiểu dữ liệu và cách nhập .................................................................. 14
1.2.3. Các loại địa chỉ......................................................................................... 15
1.2.4. Các hàm trong Excel................................................................................ 15
1.3. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên vận tải đường sắt Hà
Nội - Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng....................................................... 17
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 17
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Vận tải đường sắt Hà Nội .... 20
Chương 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CHI NHÁNH VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT HẢI PHÒNG... 24
2.1. Khảo sát hiện trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại chi nhánh
vận tải đường sắt Hải Phòng...........................................................................24
2.1.1 Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình .........................24
2.1.2 Hình thức ghi sổ kế toán.....................................................................25
2.1.3. Mô hình hoạt động tăng tài sản cố định .............................................27
2.1.4. Mô hình hoạt động giảm tài sản cố định ............................................35
2.2. Phân tích thiết kế hệ thống kế toán tài sản cố định...................................40
2.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng...............................................................40
2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh .............................................41
2.2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh ................................................41
2.2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng cật nhập danh mục . 43
2.2.5. Biểu đồ mức dưới đỉnh cho chức năng hạch toán...............................44
2.2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng thống kê báo cáo . 45
2.2.7 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng điều chỉnh TSCĐ . 46
Chương 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI - CHI NHÁNH
GA HẢI PHÒNG ..............................................................................................47
3.1 Đặt vấn đề ................................................................................................47
3.2 Một số chức năng của chương trình kế toán tài sản cố định ......................48
3.2.1 Chức chức năng chính cho chương trình kế toán TSCĐ. ....................48
3.2.2 Chức năng cập nhật danh mục tài sản cố định ....................................49
3.2.3 Chức năng cập nhật khách hàng nhà cung cấp....................................50
3.2.4.Chức năng cập nhật tài khoản.............................................................51
3.2.5 Chức năng cập nhật phòng ban...........................................................52
3.2.6 Chức năng bảng phát sinh nghiệp vụ chứng từ kế toán tài sản cố định ....53
3.2.7. Chức năng ghi nhật ký chung ............................................................54
3.2.8. Chức năng khấu hao tài sản cố định ..................................................55
3.2.9. Báo cáo .............................................................................................56
KẾT LUẬN.......................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................60
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty . ....................................................20
Hình 2.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. ...26
Hình 2.2. Mô hình hoạt động tăng tài sản cố định hữu hình .................................1
Hình 2.3. Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình......................................1
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình ghi giảm tài sản cố định. ...........................................35
Hình 2.5. Sơ đồ ghi giảm TSCĐ ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6. Sơ đồ phân cấp chức năng kế toán tài sản cố định. ...............................1
Hình 2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh ...............................................1
Hình 2.8. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh. .....................................................1
Hình 2.9. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chắc năng cập nhật danh mục ..... 1
Hình 2.10. Sơ đồ mức dưới đỉnh cho chức năng hạch toán ..................................1
Hình 2.11. Sơ đồ mức dưới đỉnh của chức năng Thống kê- Báo cáo ...................1
Hình 2.12. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng điều chỉnh TSCĐ..... 1
Hình 3.1 Giao diện của chức năng chính cho chương trình kế toán TSCĐ. ........48
Hình 3.2 Giao diện chức năng cập nhật danh mục TSCĐ ..................................49
Hình 3.3 Giao diện cập nhật khách hàng nhà cung cấp ......................................50
Hình 3.4 Giao diện cập nhật danh mục tài khoản. ..............................................51
Hình 3.5 Giao diện cập nhật danh mục phòng ban .............................................52
Hình 3.6 Giao diện chức năng bảng phát sinh nghiệp vụ chứng từ kế toán TSCĐ..53
Hình 3.7 Giao diện chức năng nhật ký chung.....................................................54
Hình 3.8. Giao diện chức năng tính khấu hao TSCĐ..........................................55
Hình 3.9 Sổ cái tài sản cố đinh hữu hình............................................................56
Hình 3.10 Giao diện sổ cái khấu hao tài sản cố định. .........................................57
Hình.3.11 Giao diện sổ tài sản cố định hữu hình...............................................58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
XDCB
Xây dựng cơ bản dở dang
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DMTK
Danh mục tài khoản
KHNCC
Khách hàng nhà cung cấp
DN
Doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
MTV
Một thành viên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã
hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất
và khả năng cạnh tranh của DN. Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt
được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng
quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có.
Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng
hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Để kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo nghiên cứu cới mục đích
cung ứng đủ cho người tiêu dùng. Bản báo cáo này bao quát một cách có hệ thống
tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công tác kế toán TSCĐ’’
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH một thành viên vận tải đường sắt Hà
Nội – Chi nhánh Hải Phòng.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và phân tích về nghiệp vụ kế toán tài sản cố định hữu hình, một vài
thông tin liên quan đến tài sản cố định tại Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng.
- Tìm hiểu về Microsoft Exel 2010.
- Xây dựng được chương trình về kế toán tài sản cố định cho Chi nhánh vận
tải đường sắt Hải Phòng trong quá trình thực tập.
3. Yêu cầu của đề tài
- Khảo sát thực tế kế toán tài sản cố định tại Chi nhánh giao thông vận tải
đường sắt Hải Phòng.
- Xây dựng một chương trình kế toán tài sản cố định đạt những yêu cầu sau :
- Chương trình giúp cho nhân viên kế toán trong việc kế toán tài sản cố định
đầy đủ, chính xác, dễ dàng, nhanh chóng và tiện lợi.
- Chương trình phải sát với thực tế, giao diện gần gũi có tính an toàn và
bảo mật cao.
1
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Trang bị cho bản thân những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ kế toán tài sản
cố định và nắm vững kiến thức cơ bản về Microsoft Excel 2010.
- Xây dựng được chương trình về kế toán tài sản cố định cho một công
ty hoặc doanh nghiệp.
- Tạo tiền đề để khi ra trường có thể theo làm ở các công ty và doanh nghiệp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần phụ lục, báo cáo khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tài sản cố định hữu hình.
Chương 2 : Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống kế toán tài sản cố định
hữu hình tại Công ty TNHH một thành viên vận tải đường sắt Hà Nội- Chi nhánh
vận tải đường sắt Hải Phòng.
Chương 3: Xây dựng chương trình kế toán tài sản cố định hữu hình.
Sau thời gian thực tập Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng do thời gian
có ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp của Ban
Giám Đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng…. năm…..
Sinh viên
Lê Thu Hiền
2
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1. Lý thuyết chung về kế toán tài sản cố định hữu hình
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Khái niệm.
TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ để dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam).
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên
cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu
về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các
khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
Đặc điểm.
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư
và mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một
quốc gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ.
Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn
TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn
3
do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần
dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.2. Vai trò của TSCĐ trong quá trình SXKD
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN. Trong nền kinh tế thị
trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất
như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ DN phải tìm cho được
lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ
đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để theo kịp sự phát triển của xã hội là
một vấn đề đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy
trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của DN có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường. Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản
xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính
xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc
vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất
một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN trong nền
kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD,
xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng với
sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày càng
nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt chẽ cả về
hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việ bảo quản và sử dụng
4
TSCĐ nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng
của TSCĐ.
Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất
của DN. Tất cả các DNSX thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong
việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán
TSCĐ không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô
trang bị TSCĐ của DN sau một thời kỳ thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu
quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình
tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc, mua
sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong qua trình sử dụng, tính
toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham gia
đánh giá lại TSCĐ khi cầm thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở DN.
1.1.4. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để phân
chia TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán
TSCĐ. Đối với DNSX, việc phân loại đúng đắn TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính
xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng
TSCĐ thích ứng với vị trí vai trò của từng TSCĐ hiện có trong DN. Từ đó có kế
hoạch chính xác trong việc trang bị, đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
5
1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi. Nhà làm việc, nhà kho, nhà hội trường,
nhà câu lạc bộ nhà văn hóa, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, nhà bảo tồn bảo tàng,
nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nhà xưởng, phòng học, nhà giảng đường, nhà ký túc xá, nhà
khám bệnh, nhà an dưỡng, nhà khách, nhà ở, nhà công vụ, nhà công thự, nhà khác.
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác
và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD. Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ,
sân phơi, sân chơi, sân chơi thể thao, sân vận động, bể bơi, trường bắn, kè, đập, đê,
cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu, giếng khoan, giếng đào, tường rào, vật
kiến trúc khác. Máy in cácloại; máy chiếu các loại; máy fax; máy hủy tài liệu; máy
Photocopy; thiết bị lọc nước các loại; máy hút ẩm, hút bụi các loại; ti vi, đầu Video,
các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác; máy ghi âm; máy ảnh; thiết bị âm
thanh các loại; tổng đài điện thoại, điện thoại cố định, máy bộ đàm, điện thoại di
động; thiết bị thông tin liên lạc khác; tủ lạnh, máy làm mát; máy giặt; máy điều hòa
không khí; máy bơm nước; két sắt các loại; bộ bàn ghế ngồi làm việc; bộ bàn ghế
tiếp khách; bàn ghế phòng họp, hội trường, lớp học; tủ, giá kệ đựng tài liệu hoặc
trưng bày hiện vật; thiết bị mạng, truyền thông; thiết bị điện văn phòng các loại;
thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu; cácloại thiết bị văn phòng khác.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền,… dùng trong
vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước,… thuộc tài sản của DN. Phương tiện
vận tải đường bộ (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, phương tiện vận tải đường bộ
khác);Phương tiện vận tải đường thủy, gồm: Tàu biển chở hàng hóa; tàu biển chở
khách; tàu tuần tra, cứu hộ, cứu nạn đường thủy; tàu chở hàng đường thủy nội
địa; tàu chở khách đường thủy nội địa; phà đường thủy các loại; ca nô, xuồng
máy các loại; ghe, thuyền các loại; phương tiện vận tải đường thủy khác. Phương
tiện vận tải đường không (máy bay). Phương tiện vận tải đường sắt. Phương tiện
vận tải khác.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh,
quản lý tài chính,…
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
6
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể, cụ thể theo
từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại TSCĐ
2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của DN, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do
nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (những TSCĐ mà
Dn thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và
TSCĐ thuê tài chính (những TSCĐ mà DN đi thuê dài hạn và được bên thuê chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ).
3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành TSCĐ phân loại theo tiêu thức này
bao gồm.
- TSCĐ mua sắm, xâu dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
4. Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được
sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những
TSCĐ mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
7
- TSCĐ sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ
mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lợi công
cộng như: nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng
do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới
công nghệ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị hành chính sự nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau vì vậy việc đán giá nguyên giá trong từng trường hợp cụ thể
là khác nhau. Nguyên giá tài sản cố định được xác định khi có đủ chứng từ phù hợp,
hợp pháp và hợp lệ.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lí mà
DN chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được xác
định theo từng nguồn hình thành:
- Đối với TSCĐHH mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua - Các khoản + Các khoản thuế + Chi phí (hóa đơn)
giảm trừ (trừ thuế được liên quan hoàn lại)
- Đối với TSCĐHH mua trả chậm:
NGTSCĐ = Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua (giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua)
- Đối với TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc TSCĐ nhận về lợi ích
thu được.
- Đối với TSCĐHH mua nhập khẩu:
8
NGTSCĐ = Giá mua + Thuế + Chi phí - Các khoản (hóa đơn) nhập khẩu liên
quan giảm trừ.
- Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lý + Chi phí trực tiếp (giá trị danh nghĩa) liên quan
khác b) Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
- Nếu TSCĐ do tự chế:
NGTSCĐ = Giá thành sản xuất thực tế + chi phí trực tiếp khác
- Nếu TSCĐ do XDCB:
NGTSCĐ = Giá trị công trình + Chi phí liên quan được quyết toán trực tiếp
- Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phẩn:
NGTSCĐ = Giá thỏa thuận giữa các + Chi phí trực bên góp vốn tiếp khác
Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt: NGTSCĐ = Giá mua – Các khoản + Thuế
+ Chi phí (hóa đơn) giảm trừ (nếu có) liên quan
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi:
NGTSCĐ = Giá mua hợp lệ của + Chi phí bỏ thêm hoặc lợi TSCĐ nhận
về ích thu được
- Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn:
NGTSCĐ = Giá trị hợp lệ của các loại + Các chi phí chứng từ về quyền sở
hữu vốn trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền
sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều
năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng nhận góp vốn.
- Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng . 2.3
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá:
9
- Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến
hoạt động tài chính.
- Giá trị hiên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê
tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê Chi phí trực tiếp phát sinh
liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính vào nguyên giá của thuê như chi
phí đàm phán, ký hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ thay đổi trong các
trường hợp sau:
- Đánh giá lại tài sản cố định.
- Cải tạo, nâng cấp tài sản cố đinh tăng năng lực, kéo dài tuổi thọ TSCĐ.
- Xây dựng thêm hay tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
1.1.5 Thủ tục tăng, giảm TSCĐ.
Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ:
a, Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ.
Thủ tục tăng TSCĐ :
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao
- Tăng do tự chế
- Tăng do tài trợ, biếu tặng
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh
- Tăng do chuyển từ đơn vị khác đến
- Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ
10
Thủ tục giảm TSCĐ:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ: + Phản ánh giá trị của tài sản thanh
lý + Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý + Chi phí thanh lý + Kết chuyển thu nhập
khác + Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ.
- Giảm do thiếu khi kiểm kê
- Giảm do trả vốn góp
Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành( Mẫu số 10- BH)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ( Mẫu số 02- TSCĐ)
– BB giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số 04- TSCĐ) - Sổ
TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan: Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế…
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
b, Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ:
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Đánh giá (ghi số liệu) TSCĐ.
- Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.
Đánh số TSCĐ
Đánh số tài sản cố định là quy định cho mỗi tài sản cố định một số hiệu theo
những nguyên tắcnhất định. Việc đánh số tài sản cố định được tiến hành theo từng
đối tượng ghi tài sản cố định. Mỗi đối tượng ghi tài sản cố định không phân biệt
đang sử dụng hay lưu trữ đều phải có số hiệuriêng và không thay đổi trong suốt thời
gian bảo quản sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những tài sản cố định đã thanh lý
hoặc nhượng bán không sử dụng lại cho những tài sản mớitiếp nhận. Số hiệu tài sản
11
cố định là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tựvà nguyên
tắc nhất định để chỉ loại tài sản cố định, nhóm tài sản cố định và đối tượng tài sản
cố định và đốitượng tài sản cố định trong nhóm. Nhờ đánh số tài sản cố định mà
thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việctheo dõi và quản lý, tiện cho
tra cứu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộcđược trách nhiệm vật chất
của các bộ phận cá nhân trong khi bảo quản và sử dụngtài sản cố định.
Kế toán chi tiết tài sản cố định ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận
bảo quản, sử dụng
Xác định đối tượng ghi tài sản cố định:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần phải được
quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo từng
đối tượng ghi tài sản cố định. Đối tượng ghi tài sản cố định là từng vật kết cấu hoàn
chỉnh bao gồm cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi tài sản cố định có
thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng
độc lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
không thể tách rời để cùng thực hiện mộthoặc một số chức năng nhất định.
Nội dung kế toán chi tiết tài sản cố định:
- Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến tài sản cố định ở
doanh nghiệp;
- Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở phòng kế toán và tổchức kế toán ở
các đơn vị sử dụng tài sản cố định.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của tài sản cố định trong doanh
nghiệp và là căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ. Tài sản cố định của doanh nghiệp
được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau. Bởi vậy kế toán chi tiết tài
sản cố định phải phán ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn tài sản cố định
trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo dõit ừng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi
tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi tài sản cố định theo các chỉ tiêu như:
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời theo dõi về nguồn gốc,
thời gian sử dụng, công suất , số hiệu.
Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo
dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắntrách nhiệm sử
dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao tráchnhiệm và hiệu
quản sử dụng tài sản cố định. Tại nơi sử dụng, bảo quản tài sản cố định(các phòng
12
ban, phân xưởng…) sử dụng sổ ‘‘Tài sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi
tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong phạm vi bộ phận quản lý.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán: Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở
thẻ và sổ tài sản cố định để hạch toán chi tiết tài sản cố định.Thẻ chi tiết tài sản cố định
được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biếnphát sinh trong quá trình
sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán chi tiết tài sản cố định được thựchiện ở thẻ tài sản cố
định (mẫu 02 – TSCĐ/BB) và sổ tài sản cố định
Thẻ tài sản cố định: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định
của doanh nghiệp.Thẻ được thiết kế thành các phần để phán ánh các chỉ tiêu
chungvề tài sản cố định, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị
hao mòn. Thẻ tài sản cố địnhcũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm tài
sản cố định. Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm tài sản cố định. Ngoài ra
để theo dõi việc lập thẻ tài sản cố định doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ tài
sản cố định.
Sổ tài sản cố định: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao
mòn tài sản cố địnhcủa toàn doanh nghiệp. Mỗi loại tài sản cố định có thể dùng
riêng một loại sổ hoặc một số trang Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm tài sản cố
định và các chứng từ gốc liên quan
1.2. Giới thiệu về Microsoft Excel 2010
Microsoft Excel 2010 là một phần mềm hay một chương trình ứng dụng, mà
khi chạy chương trình ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp
ta dễ dàng hơn trong việc thực hiên:
- Tính toán đại số, phân tích dữ liệu
- Lập bảng biểu báo cáo
- Vẽ đồ thị và các sơ đồ
- Tự động hóa các công việc bằng macro
Và nhiều ứng dụng khác giúp ta giải quyết nhiều bài toán khác nhau.
Excel 2010 dùng định dạng tập tin mặc định là .xsml thay cho định dạng
chuẩn trước đâylà .xls
1.2.1. Cấu trúc của một sheet
Trong excel 2010, một workbook là một tệp tài liệu có phần mở rộng là
.xlsx, mà trên đó bạn làm việc và lưu trữ dữ liệu. Vì mỗi workbook có thể chứa
13
nhiều sheet, do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thong tin lien quan với
nhau chỉ trong một tệp tin (file). Một workbook có chứa nhiều worksheet bên cạnh
hay chart sheet tùy thộc vào bộ nhớ máy tính.
Worksheet: còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, là loại
tài liệu chính trong tệ tài liệu excel, nó còn được ọi là bảng tính.
- Ô (cell): là giao của cột và hàng, dữ liệu được chứa trong các ô, giữa các ô
có lưới phân cách.
- Con trỏ ô: Là một khung nét đôi, ô chứa con trỏ ô được gọi là ô hiện hành.
- Vùng (Range/Block/ Array/ Reference): gồm nhiều ô lin tiếp nhau theo
dạng hình chữ nhât, mỗi vùng có một địa chỉ gọi là địa chỉ vùng. Địa chỉ vùng
được xác định bởi địa chỉ các ô góc trên bên trái và ô góc dưới bên phải, giữa địa
chỉ của hai ô là dấu (:)
- Gridline: Trong bảng tính có ccs đường lưới dùng để phân cánh giữa các ô.
Mặc nhiên thì các đường lưới này không được in ra. Muốn bật tắt Gridline, vào lệnh
Tools/Options/View, sau đó Click vào mục Gridline để bật tắt đường lưới.
- Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ
thị. Mọt char sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.
- Sheet tab: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới
của cửa sổ workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp
chuột vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab.
- Ribbon: Excel 2010 thay đổi giao diện người dung từ sử dụng các thanh
thực đơn truyền thống thành cá cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên
màn hình gọi là ribbon.
1.2.2 Các kiểu dữ liệu và cách nhập
Microsoft excel tự động nhận diện kiểu dữ liệu khi bạn nhập dữ liệu vào.
Công việc của bạn cần làm là xác định đúng kiểu dữ liệu để tiện cho việc tính toán
và định dạng.
Dữ liệu kiểu số
Khi nhập vào các số: 0……9, +, -, *, /, % thì số mặc nhiên được canh lề phải
trong ô Excel sẽ hiểu dữ liệ kiểu số khi bạn nhập dữ liệu kiểu số đúng theo định
dạng của windows.
Dữ liệu kiểu chuỗi (text)
14
Khi nhập vào bao gồm các ký tự và số. Mặc nhiên kiểu dữ liệu chuỗi sẽ được
canh lề trái trong ô. Nếu muốn nhập chuỗi số có thể nập theo hai cách:
Cách 1: Nhập dấu nháy đơn (‘) trước khi nhập dữ liệu số.
Cách 2: Chọn lệnh Fomat/cells/Number/Text.
Chuỗi xuất hiện trong công thức thì phải được đặt trong dấu ngoặc kép “”.
Dữ liệu kiểu công thức
Microsoft Excel sẽ hiểu kiểu dữ liệu kiểu công thức khi ta nhập vào bắt đầu bằng
dấu =. Đối với kiểu công thức thì giá trị hiển thị trong ô không phải công thức mà là
kết quả của công thức đó. Công thức được xem như được kết hợp giữa các toán tử
và các toán hạng.
- Các toán tử có thể là: +, -, *, /, <, >, =, >=, <=, <>.
- Các toán hạng có thể là: hằng, hàm, địa chỉ, ô, địa chỉ vùng.
1.2.3. Các loại địa chỉ
Địa chỉ tương đối
- Qui ước viết: <tên cột><chỉ số hàng>
- Trong quá trình sao chép công thức thì các địa chỉ này sẽ tự động thay đổi
theo hàng, cột để bảo tồn mối quan hệ tương đối.
Địa chỉ tuyệt đối
- Qui ước viết: $<tên cột>$<chỉ số hàng>
- Khi sao chép công thức thì các địa chỉ loại này sẽ không thay đổi.
Địa chỉ bán tuyệt đối
- Qui ước viết: cột tuyệt đối: $<tên cột ><chỉ số hàng>, hàng tuyệt đối
cột>$<chỉ số hàng>.
- Khi sao chép công thức thì các địa chỉ này chỉ thay đổi ở thành phần tương
đối còn thành phần tuyệ đối thì không thay đổi.
1.2.4. Các hàm trong Excel
Hàm trong excel được lập trình sẵn dung tính toán hoặc thực hiện một chức
năng nào đó. Việc sử dụng thành thạo các hàm sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được
nhiều thời gian so với tính toán thủ công không dung hàm.
Cú pháp chung
15
=TÊN HÀM ([Danh sách đối số])
Đa số các hàm của excel đều có đối số nhưng có hàm không có đối số. Nếu
trong hàm có nhiều đối số thì các đối số phải được phân cách bằng ký hiệu phân
cách được quy định trong windows. Đối số của hàm có thể là:
- Các giá trị số
- Địa chỉ ô, địa chỉ vùng
- Một chuỗi ký tự
- Một biểu thức logic
- Một hàm khác
Nhập công thưc trong excel rất đơn giản, muốn nhập công thức vào ô nào
bạn chỉ cần việc nhập dấu = và sau đó là sự kết hợp của các toán tử, các trị số, các
địa chỉ tham chiếu và các hàm.
Macro
Macro là tính năng cao cấp, có thể thể tang tốc đọ chỉnh sửa hay định dạng
mà bạn có thể thực hiện thường xuyên trong một bảng tính excel. Chúng ghi lại
những hành động bạn đã chọn ở menu để cho một chuỗi hành động có thể thực hiện
chỉ trong một bước.
Ghi một macro
Để ghi một macro:
- Kích tab view trên vùng ribbon
- Kích Macro
- Kích Record Macro
- Nhập tên cho Macro
- Nhập một phím tắt
- Nhập vào mục Description để giải thích mô tả
Thực hiện macro:
- Kích macro
- Kích Stop Recording
Thực thi macro
16
Để thực thi một macro từ phím tắt, chỉ cần ấn vào phím mà bạn đã chọn để
chạy macro. Hoặc có thể xem tất cả cac macro và thực thi bằng cách:
- Kích macro
- Kích view macro
- Chọn một macro và chọn Run.
1.3. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH một thành viên vận tải đường sắt
Hà Nội - Chi nhánh vận tải đường sắt Hải Phòng
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Giai đoạn hình thành và phát triển Công ty TNHH một thành viên vận tải
đường sắt Hà Nội
1. Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến 2008:
- Công ty có 18 đơn vị trực thuộc gồm:
+ 02 Xí nghiệp đầu máy: Hà Nội, Đà Nẵng.
+ 02 XN toa xe: Vận dụng toa xe khách Hà Nội, Sửa chữa toa xe Hà Nội.
+ 10 Xí nghiệp Vận tải đường sắt: Yên Lào, Vĩnh Phú, Hà Lạng, Hà Hải, Hà
Ninh, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị-Thừa Thiên.
+ 04 Ga cấp I: Hà Nội (gồm cả Ga Long Biên), Vinh, Đồng Hới, Huế.
2. Giai đoạn từ tháng 2008 đến 15/5/2010.
- Năm 2007 Công ty đã tiếp nhận Ga Hoàng Mai về từ Công ty Vận tải hàng
hóa đường sắt (sáp nhập vào XNVTĐS Nghệ Tĩnh);
- Năm 2008 đã chuyển 2 Xí nghiệp đầu máy: Hà Nội, Đà Nẵng sang Liên
hiệp Sức kéo Đường sắt.
- Công ty còn quản lý 16 đơn vị trực thuộc.
3. Giai đoạn từ 16/5/2010 đến 31/3/2014.
- Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-ĐS, ngày 22/4/2010 của Tổng công ty về
việc chuyển các XN vận tải và các Ga trực thuộc Công ty Vận tải hàng hóa đường
sắt sang các Công ty khách Hà Nội, Sài Gòn. Công ty KHN đã tiếp nhận:
- 10 ga gồm: Giáp Bát, Bỉm Sơn, Đông Hà, Yên Viên, Đồng Đăng, Tiên
Kiên, Lào Cai, Hải Phòng, Xuân Giao (sáp nhập vào XNVTĐS Yên Lào), Thịnh
Châu (sáp nhập vào XNVTĐS Hà Ninh)
17
- 02 Xí nghiệp Vận tải đường sắt: Hà Quảng, Hà Thái
- Xí nghiệp toa xe Vinh.
- Công ty quản lý 27 đơn vị trực thuộc
4. Giai đoạn từ 01/4/2014 đến ngày 31/12/2014:
a) Công ty Vận tải hành khách đường sắt Hà Nội tiếp nhận 06 đv gồm:
- 03 Xí nghiệp đầu máy: Hà Nội, Yên Viên, Vinh
- Xí nghiệp Vận dụng toa xe hàng Hà Nội;
- Nhà máy xe lửa Gia Lâm;
- Xí nghiệp Cao su đường sắt.
Công ty quản lý 33 đơn vị trực thuộc
b) Căn cứ Quyết định số 1972/QĐ - ĐS ngày 17/12/2014 của Tổng Công ty
ĐSVN. Từ ngày 01/01/2015 Công ty Vận tải hành khách đường sắt Hà Nội chuyển
thành Công ty TNHH MTV Vận tải đường sắt Hà Nội do Tổng Công ty ĐSVN nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng hệ thống đường sắt đô thị
và các ngành nghề kinh doanh ngoài lĩnh vực kinh doanh chính theo chấp thuận của
Chủ sở hữu.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về kinh doanh vận tải
hành khách công cộng, đầu tư, quản lý và điều hành hệ thống vận tải hành khách,
trang thiết bị phương tiện.
- Sửa chữa, hoán cải phương tiện, thiết bị xe chuyên dùng phục vụ Đường sắt
đô thị; quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống kết cầu hạ tầng đường
sắt, phương tiện, thiết bị phụ tùng.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, chế độ chính sách,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các Xí nghiệp vận hành tuyến đường
sắt theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức hoạt động của các đơn vị phụ thuộc.
- Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công nhân đáp ứng nhu cầu phát triển ngành.
18
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất kinh doanh; đồng thời nghiên cứu, đề xuất các chế độ chính sách về
vận tải hành khách công cộng trình UBND Thành phố phê duyệt.
UBND thành phố giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với Giám
đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao
động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Ban quản lý
Đường sắt đô thị Hà Nội và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan tiến hành tổ
chức tiếp nhận bàn giao: tiền vốn, tài sản, đất đai, lao động, hồ sơ tài liệu cho Công
ty TNHH một thành viên Đường sắt Hà Nội quản lý điều hành theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại khu Depot phường Phú Lương, quận
Hà Đông, Hà Nội. Trụ sở tạm thời tại số 8 Hồ Xuân Hương, phường Nguyễn Du,
quận Hai Bà Trưng.
19