Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THANH HƢỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở CÁC VÙNG NÔNG THÔN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ THANH HƢỜNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở CÁC VÙNG NÔNG THÔN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CAO ĐOÀN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông
thôn Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Lê Cao Đoàn.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Thanh Hƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học Kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên
nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và
theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo và
đặc biệt là PGS.TS. Lê Cao Đoàn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn

còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý, của
thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Thanh Hƣờng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THƢ̣C TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI .......................4
1.1. Tổ ng quan tiǹ h hiǹ h nghiên cƣ́u ......................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu.........................................................................4
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu............................................8
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại ...................................................8
1.2.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại .............................................8
1.2.2. Những nội dung chủ yếu của phát triển KTTT ........................................13
1.2.3. Những loại hình trang trại phổ biến ở Việt Nam .....................................15
1.2.4. Những cơ sở và điều kiện cần thiết cho sự phát triển của kinh tế trang
trại ......................................................................................................................18
1.2.5 Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại ...................25
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ..................................27
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển trang trại kinh doanh tổng hợp ở Sơn La ..........27
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Phú Thọ ...................27
1.3.3. Mô hình chăn nuôi một số loại gia súc ở Quảng Nam ............................28

1.3.4. Chính sách phát triển trang trại vùng cây ăn quả ở tỉnh Bắc Giang ......29
1.3.5. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn
Hà Nội ................................................................................................................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................32
2.1. Phƣơng pháp luận của đề tài phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông
thôn Hà Nội ..........................................................................................................32
2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng .................................................................32


2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử ........................................................................33
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài .............................................33
2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ...................................................33
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .................................35
2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử ....................................................................36
2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp ...................38
2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp ..................39
2.2.6. Phương pháp thống kê .............................................................................40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở CÁC
VÙNG NÔNG THÔN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010- 2015 ...................................41
3.1. Những điều kiện tự nhiên- kinh tế - xã hội của Hà Nội có ảnh hƣởng đến
phát triển kinh tế trang trại ...................................................................................41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
ở Hà Nội .............................................................................................................41
3.1.2. Điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến phát triển KTTT ở Hà Nội ..................43
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển KTTT ở Hà Nội ............44
3.2. Thực trạng phát triển của kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội giai
đoạn 2010 – 2015 .................................................................................................46
3.2.1. Thực trạng về số lượng, loại hình và phân bố trang trại ở các vùng nông
thôn Hà Nội ........................................................................................................46
3.2.2. Thực trạng về qui mô của trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội .......49

3.2.3. Thực trạng về sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại ở các vùng
nông thôn Hà Nội ...............................................................................................53
Về thu nhập của trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội ................................67
3.3. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn
Hà Nội ..................................................................................................................68
3.3.1. Về chủ trang trại ......................................................................................68
3.3.2. Về vốn và sử dụng vốn trong các trang trại ............................................68
3.3.3. Về đất đai trong trang trại .......................................................................70


3.3.4. Về lao động và quan hệ lao động trong các trang trại ............................70
3.3.5. Về hệ thống cung ứng dịch vụ đầu vào và đầu ra cho việc sản xuất của
các trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội ....................................................71
3.3.6. Về công tác khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho kinh tế
trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội ............................................................72
3.4. Đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội 73
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI Ở CÁC VÙNG NÔNG THÔN HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030 ...........................76
4.1. Phát triển kinh tế trang trại trong điều kiện mới ..........................................76
4.2. Định hƣớng phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội đến
năm 2030 ..............................................................................................................77
4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn
Hà Nội ..................................................................................................................80
4.3.1. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh doanh ..........................................80
4.3.2. Giải pháp phát triển thị trường vốn .........................................................80
4.3.3. Giải pháp về đất đai.................................................................................81
4.3.4. Giải pháp phát triển thị trường lao động ................................................81
4.3.5. Giải pháp về phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật - công nghệ
, bảo vệ môi trường sinh thái và vệ sinh an toàn thực phẩm .............................82
KẾT LUẬN ............................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

AseanGAP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
ở Đông Nam Á

3

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4


FAO

Tổ chức nông- lƣơng của Liên Hợp Quốc

2

5

GlobalGAP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
toàn cầu

6

KH- CN

Khoa học công nghệ

7

KH-KT

Khoa học kĩ thuật

8

KTTT

Kinh tế trang trại


9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

11

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12

Nxb

Nhà xuất bản

13

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


14

PTBV

Phát triển bền vững

15

RVAC

Rừng Vƣờn Ao Chuồng

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

VAC

Vƣờn Ao Chuồng

18

VH-XH

Văn hóa xã hội


VietGAP

Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
ở Việt Nam

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

21

WB

Ngân hàng thế giới

19

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Loại hình và cơ cấu các trang trại ở Hà Nội

48

3

Bảng 3.3

Số trang trại phân theo đơn vị hành chính

49

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Cơ sở vật chất của các trang trại, 2015

62

11

Bảng 3.11

Công tác thú y ở các trang trại điều tra, 2015

64


12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Diện tích đất phân bổ sử dụng của thành phố Hà Nội
(2015)

Sự thay đổi các nguồn lực sản xuất của các trang
trại 2011 - 2015
Thông tin chung về các trang trại điều tra năm 2015
Diện tích đất bình quân của trang trại ở Hà Nội phân
theo loại hình và mục đích sử dụng năm 2015
Thực trạng đất đai và nguồn gốc đất đai của trang
trại ở Hà Nội năm 2015
Lao động của các trang trại điều tra, 2015
Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của các trang
trại, 2015

Doanh thu và doanh thu bình quân trang trại ở thành
phố Hà Nội năm 2015
Thu nhập và thu nhập bình quân trang trại thành phố
Hà Nội năm 2015

ii


Trang
42

50
53
55

57
58
60

66

67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2


Nội dung
Số lƣợng trang trại ở các vùng nông thôn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo nguồn hình thành
trang trại, 2015

iii

Trang
47

68


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế trang trại là hình thái kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa nông
nghiệp hiện đại, nó đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khu vực kinh tế nông
nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trƣờng, kinh tế trang trại là thành quả của hàng loạt những
điều kiện tiền đề do công cuộc đổi mới mang lại (nhƣ luật đất đai, tự do thuê mƣớn
lao động, tăng đầu tƣ cho nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất và giao lƣu hàng nông
sản....). Tuy nhiên kinh tế trang trại của Việt Nam đƣợc hình thành chƣa lâu nên qui
mô sản xuất của kinh tế trang trại còn thấp, hiệu quả sản xuất chƣa cao; chủ yếu
nông nghiệp Việt Nam vẫn còn hoạt động dƣới hình thức kinh tế hộ nông dân.
Hà Nội là một đô thị lớn mới đƣợc mở rộng địa giới hành chính vào năm
2008, sát nhập tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện
Lƣơng Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có diện tích tự
nhiên 332.452,4 ha, lớn gấp hơn 3 lần trƣớc đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế

giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rƣỡi, hiện nay là hơn 7,3 triệu dân.
Các quận, huyện ngoại thành Hà Nội- nơi tập trung của hơn 50% dân cƣ hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp của thành phố mà chủ yếu là theo mô hình kinh tế trang
trại nhỏ lẻ. Trong những năm gần đây nhiều trang trại hoạt động trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã đem lại hiệu quả kinh tế, tuy nhiên hầu hết các trang trại còn lạc hậu,
qui mô sản xuất nhỏ,chƣa phát triển xứng với tiềm năng vốn có. Kinh tế trang trại
phát triển còn yếu kém so với các tỉnh, thành phố khác; thu nhập của lao động trong
khu vực kinh tế trang trại còn thấp và hàng hóa sản xuất ra khó cạnh tranh với hàng
hóa của các khu vực khác cũng nhƣ với những hàng hóa nông sản nhập khẩu. Hơn
thế nữa, định hƣớng đến năm 2030 của thành phố Hà Nội là phát triển nông nghiệp
thủ đô hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phƣơng thức
sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh
gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm ngay tại thị trƣờng địa phƣơng.

1


Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp có tính khoa học, có tính khả
thi nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại của Thành phố là một đòi hỏi vô
cùng bức thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Phát triển
kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
1.2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình phát tri ển kinh tế trang trại ở khu vực nông thôn Hà Nội.
Đánh giá hi ệu quả của việc phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà
Nô ̣i trong thời gian qua.
- Đề xuấ t các giải pháp chủ yế u , phù hợp với điều kiện , đă ̣c điể m kinh tế xã
hô ̣i của điạ phƣơng nhằ m phát tri ển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội
trong thời gian tới.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về kinh tế trang trại; phân tích các đặc trƣng cơ
bản của kinh tế trang trại; những cơ sở và điều kiện cần thiết cho sự phát triển của
kinh tế trang trại; những tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế trang trại; một số
kinh nghiệm thực tế từ các địa phƣơng khác.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà
Nội, làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đƣa ra định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển mô hình kinh tế trang trại
ở các vùng nông thôn Hà Nội đến năm 2030.
1.3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế trang trại của thành phố Hà Nội và các giải pháp nhằm đẩy
mạnh phát triển của kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn thành phố Hà Nội.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển của kinh tế trang trại ở các vùng

2


nông thôn Hà Nô ̣i . Đánh giá nhƣ̃ng kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c trong viê ̣c phát tri ển kinh tế
trang trại, tƣ̀ đó tìm ra nh ững luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của mô hình kinh tế này tại những vùng nông thôn của thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu đánh giá phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nô ̣i.
Trong đó tâ ̣p chung vào viê ̣c thúc đ ẩy mở rộng mô hình kinh tế trang trại ở một số
quận, huyện ngoại thành còn diện tích đất nông nghiệp lớn.
- Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng giai đoạn 2010 - 2015; mục tiêu, phƣơng hƣớng và đề
xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến năm 2030.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra nhƣ đã nêu ở trên, đề tài luận án trả lời
các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phát triển kinh tế trang trại có những nội dung chủ yếu gì ?
- Những cơ sở và điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế trang trại ?
- Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại và khả năng vận
dụng đối với Hà Nội ?
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2015 ?
- Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển kinh tế trang trại ở các
vùng nông thôn Hà Nội trong thời gian tới?
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế trang trại
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông thôn Hà Nội
giai đoạn 2010 – 2015
- Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở các vùng nông
thôn Hà Nội đến năm 2030
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌ NH HÌ NH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THƢ̣C TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Tổ ng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cƣ́u
1.1.1. Các công trình nghiên cứu

Nước ngoài
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong giai
đoạn phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn
và hiện đại. Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại và xây dựng các mô hình kinh tế
trang trại đã và đang thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, nhà
quản lý ở các nƣớc trên thế giới.
- Maurice Buckett (1993) “Tổ chức quản lý nông trại gia đình”.
Đóng góp : tác phẩm đã đề cập đến những nguyên lý cơ bản trong quản lý, điều
hành nông trại gia đình theo mô hình sản xuất hàng hoá. Theo tác giả, quản lý một
nông trại về cơ bản không khác quản lý một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù
của sản phẩm trong quá trình sản xuất phụ thuộc khá lớn vào điều kiện tự nhiên và
do nông sản thƣờng nhanh hỏng nên quản lý một nông trại phức tạp hơn rất nhiều
so với việc điều hành một doanh nghiệp công nghiệp. Vì lẽ đó, Maurice Buckett
cho rằng, các cơ quan quản lý, các hiệp hội cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo
và huấn luyện về kỹ năng quản lý cho những ngƣời chủ trang trại.
- A.A Connugin, (Trƣờng đại học kinh tế TP HCM dịch và xuất bản năm
1990): “Kinh tế nông trại Mỹ”
Đóng góp : cuốn sách đã giới thiệu về các mô hình tổ chức nông trại ở nƣớc
Mỹ - quốc gia có nền nông nghiệp hàng hoá thuộc loại phát triển nhất trên thế giới.
Mỗi mô hình tổ chức nông trại, theo tác giả, chỉ phù hợp với những điều kiện nhất
định về điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và mối liên kết với thị trƣờng. Công
trình này đã tổng kết các loại hình nông trại với những đặc điểm trong tổ chức và
quản lý; mức độ áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ; ƣu nhƣợc điểm trƣớc
sự tác động của nền kinh tế thị trƣờng và sự tác động của nhà nƣớc đến sự phát

4


triển của các nông trại. Công trình nghiên cứu A.A Connugin đã tạo cơ sở lý luận
và thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển kinh tế trang trại ở

một số nƣớc. Ngoài công trình trên, A.A. Conungin còn có nhiều công trình khác
về kinh tế trang trại và sản xuất nông nghiệp hàng hóa của Mỹ.
- Các nghiên cứu của Miguel A. Altieri, Walter Goldschmidt, Maurice
Buckett về kinh tế trang trại ở Mỹ và nhiều quốc gia khác đã rất nhấn mạnh đến
tính bền vững của kinh tế trang trại. Đây cũng là vấn đề rất đƣợc quan tâm ở nhiều
nƣớc hiện nay.
Đóng góp: các nghiên cứu nêu trên đã chứng minh rằng, ở những nơi trang
trại gia đình quy mô nhỏ phát triển mạnh, thì ở đó, trang trại phát triển bền vững
hơn. Ở Mỹ, các trang trại nhỏ đóng góp 17% đất đai của họ để trồng rừng, trong
khi các trang trại lớn chỉ có 5%. Các trang trại nhỏ sử dụng hiệu quả tốt hơn đất đai
của họ cao hơn trong phong trào “Sử dụng hiệu quả đất đai”, bao gồm phủ xanh
đất trống và sử dụng phân xanh.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại ở các nƣớc
Tây Âu, châu Á và các vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Nhiều công trình nghiên
cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở một số nƣớc nhƣ: số
lƣợng, quy mô và cơ cấu; mô hình trang trại và phƣơng thức điều hành sản xuất;
vốn, tƣ liệu sản xuất khác và nguồn lao động; hƣớng kinh doanh và thu nhập của
các trang trại; thị trƣờng đầu vào, đầu ra của các trang trại, về vị trí, vai trò của
kinh tế trang trại gia đình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững kinh tế trang
trại. Đây là những tài liệu có giá trị tham khảo khi nghiên cứu về phát triển bền
vững kinh tế trang trại ở Việt Nam nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng.
Trong nước
Kinh tế trang trại theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trƣờng thực sự
phát triển mạnh mẽ cùng với quá trình đổi mới quản lý sản xuất nông nghiệp ở nƣớc
ta. Trong những năm gần đây, một số cơ quan nghiên cứu và quản lý ở trung ƣơng
và địa phƣơng đã bƣớc đầu nghiên cứu, tổng kết về kinh tế trang trại.

5



- Bộ NN&PTNT (1999) “Báo cáo tổng kết năm về tình hình phát triển kinh
tế trang trại ở một số tỉnh, thành phố”.
Đóng góp: báo cáo đã đánh giá tƣơng đối toàn diện thực trạng phát triển kinh
tế trang trại ở Việt Nam giai đoạn 1986 - 1999. Báo cáo cho rằng đây là một mô
hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả, phù hợp với xu hƣớng phát triển sản
xuất hàng hoá trong nông nghiệp ở nƣớc ta thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Trên cơ sở các báo cáo tổng kết của các tỉnh, thành phố, Bộ
NN&PTNT đã đề ra một số chính sách về phát triển kinh tế trang trại: tạo điều
kiện về đất sản xuất, vốn tín dụng ƣu đãi và chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại.
- Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì thực hiện(2010): Thực trạng và
giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Viê ̣t Nam
Đóng góp : Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, trƣờng đại học kinh tế
quốc dân đã tiến hành điều tra khảo sát 3044 trang trại trên phạm vi 15 tỉnh, thành
phố. Đề tài cũng thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học, quản ly, các cơ quan
nghiên cứu và hoạch định chính sách ở trung ƣơng và địa phƣơng tham gia với hơn
30 bài viết tại hội thảo đã đƣợc Ban biên tập của trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân
tập hợp và trình bày trong kỷ yếu hội thảo khoa học “Thực trạng và giải pháp phát
triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Viê ̣t Nam” .
Các bài viết tập trung vào các vấn đề nhƣ lý luận về kinh tế trang trại, quá trình hình
thành phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và trên Thế giới, thực trạng kinh tế
trang trại ở một số địa phƣơng, quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở
nƣớc ta. Tuy nhiên các bài viết chƣa nghiên cƣ́u đ ầy đủ trong pha ̣m vi quố c gia và
trong khuôn khổ của đánh giá viê ̣c gắ n mu ̣c tiêu tăng trƣ ởng kinh tế với phát tri ển
nông nghiệp nông thôn nói chung cũng nhƣ phát triển của kinh tế trang trại ở Viê ̣t
Nam nói riêng, chƣa đƣa ra đƣơ ̣c giải pháp phát tri ển toàn diện và phù hợp gắ n với
các mu ̣c tiêu khác của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc.


6


- Phan Ấn Quốc, Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng (2011): Một số giải pháp phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Kon Tum, (luâ ̣n án tiến sĩ kinh tế ).
Đóng góp : Tác giả đã đánh giá m ột cách tổng quan về thực trạng phát triển
kinh tế trang trại ở tỉnh Kon Tum; chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và các chính
sách của Nhà nƣớc ta về phát triển kinh tế; lý luận và thực tiễn về trang trại, và phát
triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới; đánh giá tổng quát
việc thực hiện các chính sách phát triển của tỉnh Kon Tum; nêu ra những định
hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trại cùng những cơ chế, giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả công tác đẩy mạnh mở rộng sản xuất theo mô hình kinh tế
trang trại ở địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tuy nhiên, tác giả đƣa ra giải pháp còn
mang tính lý thuyết, chƣa đề câ ̣p đế n giải pháp phát triển phù hợp với đặc điểm địachính trị- xã hội của địa phƣơng.
- Trần Lệ Thị Bích Hồng, Đa ̣i ho ̣c Kinh t ế và quản trị kinh doanh- Đại học
Thái Nguyên, (2007): Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế
trang trại tại địa bàn huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên (luâ ̣n án thạc sỹ kinh tế ).
Đóng góp : Tác giả đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ở Việt
Nam, tổng kết những mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
nói chung và ở Đồng Hỷ nói riêng. Chỉ ra thực trạng phát triển của các mô hình
kinh tế trang trại của Đồng Hỷ trong những năm vừa qua. Đồng thời phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển cũng nhƣ hiệu quả của các mô hình kinh tế
trang trại của Đồng Hỷ. Đƣa ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở Huyện Đồng Hỷ trong những năm tới. Tuy nhiên, luâ ̣n văn nghiên cƣ́u và đƣa
ra giải pháp dƣ̣a trên đă ̣c thù vùng miề n

, đinh
̣ hƣớng phát triển loại hình kinh tế

trang trại trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ chƣa sâu.

Ngoài ra, các nghị quyết các văn kiện đại hội Đảng, các bài báo của các học
giả về quan điểm, chủ trƣơng, kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên các báo,
các tạp chí trong và ngoài nƣớc cũng là nguồn tƣ liệu giúp học viên tìm hiểu và rút
ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại ở các
vùng nông thôn thành phố Hà Nội.

7


1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề phát triển
kinh tế trang trại nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài tạp chí, sách
chuyên khảo, tham khảo,… Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu trong điều kiện thời
gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan xen nhiều chiều cạnh. Đặc
biệt đề tài lựa chọn khu vực nông thôn thành phố Hà Nội làm địa điểm nghiên cứu
với những đặc thù và điều kiện riêng thì chƣa có công trình nào đề cập tới với
những lý do sau:
- Một là làm rõ bối cảnh mới của kinh tế nông nghiệp thành phố Hà Nội mà chủ
yếu tập trung vào kinh tế trang trại giai đoạn 2015 - 2030, đặc biệt là giai đoạn 2015 2020. Công tác phát triển kinh tế trang trại cần đạt đƣợc các mục tiêu:
+ Tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế trang trại
tại các vùng nông thôn thành phố Hà Nội .
+ Tăng thu nhập và xây dựng nếp sống công nghiệp cho ngƣời nông dân tại các
quận, huyện ngoại thành Hà Nội.
-Hai là làm rõ thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Hà Nội với những
thành tựu đạt đƣợc, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó. Việc phân tích này
đƣợc bám sát theo tiêu chí phát triển kinh tế- xã hội của thủ đô giai đoạn 2010-2020.
-Ba là làm rõ những cơ sở, điều kiện cơ bản nhằm phát triển kinh tế trang trại
mang tính đặc thù vùng kinh tế của các quận, huyện còn diện tích đất nông nghiệp
của Thủ đô Hà Nội. Đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định
hƣớng phục vụ những định hƣớng xuyên suốt, lâu dài phù hợp với điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội đất nƣớc nói chung , và điều kiện phát triển kinh tế của thành
phố Hà Nội nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.2.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.2.1.1. Khái niệm về trang trại
Trong nghiên các nghiên cứu của mình ,Các Mác đã phân biệt ngƣời chủ trang
trại với ngƣời tiểu nông bằng sự so sánh: “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu

8


hết các sản phẩm do họ làm ra-Người tiểu nông thì dùng toàn bộ các sản phẩm do họ
sản xuất ra, việc mua bán càng ít càng tốt”. Quan điểm của Mác đã khẳng định, điểm
cơ bản của của trang trại là sản xuất hàng hóa, khác với tiểu nông là sản xuất tự cấp
tự túc và chỉ có một phần nhỏ sản phẩm làm ra dành cho mua bán trao đổi.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết lý luận về trang trại luận văn cho rằng
“Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đặc thù trong lĩnh vực
nông nghiệp, có mục đích bản chất là sự vận động tăng lên của vốn đầu tư hay nói
khác đi là tạo ra lợi nhuận, hoạt động tự chủ tuân theo quy luật thị trường; sản
xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
tương đối lớn; với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ khoa học- kỹ
thuật- công nghệ tiên tiến”.
Từ các quan điểm trên ta có thể thấy trang trại đƣợc phân biệt với những
hình thức tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp qua các điểm sau:
(1) Khác với nông hộ, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế thị trƣờng trong lĩnh vực nông nghiệp.
(2) Do yêu cầu sản xuất hàng hóa, các yếu tố đầu vào của sản xuất (tƣ liệu
sản xuất) đƣợc tập trung với quy mô nhất định.
(3) Tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngƣời
chủ cụ thể.

(4) Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại do chủ trang trại tự
quyết định hoàn toàn; chủ trang trại có thể trực tiếp quản lý trang trại hoặc thuê
ngƣời khác quản lý.
(5) So với kinh tế hộ, tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn,
trang trại có nhu cầu cao hơn về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thƣờng
xuyên tiếp cận thị trƣờng.
(6) Để tiến hành sản xuất, hầu hết các trang trại đều có thuê ngƣời lao động.
1.2.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại
Khái niệm kinh tế trang trại, lần đầu tiên trong văn bản pháp lý của nhà nƣớc
ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày 02/02/2000 đã nêu rõ: “kinh tế trang trại

9


là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa
vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Theo GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức cơ
sở trong nông, lâm, ngƣ nghiệp. Mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tƣ liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất đƣợc
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đƣợc tập trung đủ lớn với
cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn
gắn với thị trƣờng” .
Nhƣ vậy, kinh tế trang trại là một loại hình kinh tế, để phân biệt với loại
hình kinh tế khác nhƣ kinh tế hộ, kinh tế tập thể. Luận văn cho rằng: “Kinh tế trang
trại là kinh tế của trang trại, là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
quan hệ kinh tế -xã hội nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại”.
Khái niệm “kinh tế trang trại” là một thuật ngữ chỉ một loại hình kinh tế,
không chỉ hàm ý đề cập đến mặt kinh tế của trang trại. Với tƣ cách là một loại hình

kinh tế, kinh tế trang trại bao gồm tổng thể các yếu tố vật chất với các hoạt động
kinh tế - xã hội và các hoạt động này có quan hệ, tác động tới môi trƣờng tự nhiên.
Do vậy, kinh tế trang trại gồm có ba mặt cơ bản là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
-Về mặt kinh tế, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất trong khu vực nông,
lâm, ngƣ nghiệp, là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất, các quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Các yếu tố vật chất của
sản xuất, trƣớc hết là ruộng đất, tiền vốn và các tƣ liệu sản xuất khác đƣợc tập
trung ở quy mô nhất định nhằm mục tiêu sản xuất hàng hóa. Trong loại hình kinh
tế trang trại, tƣ liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
ngƣời chủ độc lập; từng trang trại có toàn quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ việc quyết định phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, kỹ thuật sản
xuất, tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm.
- Về mặt xã hội, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế trong đó có các quan

10


hệ xã hội đan xen nhƣ: quan hệ giữa các thành viên trong trang trại, quan hệ giữa
chủ trang trại và ngƣời lao động trong trang trại, quan hệ giữa những ngƣời lao
động trong nội bộ trang trại.
- Về mặt môi trường, kinh tế trang trại là một không gian sinh thái, trong đó
có các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trong loại hình kinh tế trang
trại có quan hệ chặt chẽ và ảnh hƣởng qua lại trực tiếp tới hệ sinh thái của vùng.
Nhƣ vậy, kinh tế trang trại với cách hiểu là loại hình kinh tế bao gồm cả ba
mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng
của kinh tế trang trại thì mặt kinh tế là cơ bản và chứa đựng nội dung cốt lõi. Đồng
thời, giữa các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau.
1.2.1.3. Các đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Khác với các loại hình kinh tế khác trong nông nghiệp, kinh tế trang trại có

một số đặc trƣng cơ bản sau đây:
Một là, kinh tế trang trại là loại hình kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, đƣợc
chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất theo nhu cầu thị trƣờng. Đây là một đặc
trƣng cơ bản của kinh tế trang trại, khác với kinh tế nông hộ. Giá trị tổng sản phẩm
và khối lƣợng sản phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại cao hơn nhiều so với kinh
tế hộ thông thƣờng. Kinh tế trang trại thƣờng có tỷ suất hàng hóa lớn và quy mô
trang trại thƣờng lớn hơn nhiều lần so với quy mô của kinh tế nông hộ. Các chỉ
tiêu cơ bản trong sản xuất nông nghiệp nhƣ ruộng đất, vốn, lao động, giá trị sản
phẩm hàng hóa của kinh tế trang trại đều cao hơn nhiều lần so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là cơ sở kinh doanh nông nghiệp đƣợc tổ chức sản xuất
chuyên môn hóa cao. Thông thƣờng, các trang trại chuyên môn hóa theo các ngành
sản xuất nhƣ trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang
trại nuôi trồng thủy sản.
Hai là, kinh tế trang trại có định hƣớng sản xuất hàng hoá, gắn với thị
trƣờng. Do sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn nên kinh tế trang trại phải gắn
với thị trƣờng cả về sản phẩm đầu vào và đầu ra. Trang trại phải mua vật tƣ,

11


nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi .v.v. từ thị trƣờng và bán sản phẩm ra thị
trƣờng. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng phát triển đến giai đoạn cao, sản xuất
kinh doanh của trang trại không chỉ gắn với thị trƣờng trong nƣớc mà còn
phải gắn với thị trƣờng quốc tế. Ngày nay, vấn đề tiếp cận thị trƣờng, tổ chức
thông tin thị trƣờng và sản xuất đáp ứng yêu cầu của quy luật thị trƣờng đã trở
thành một trong những nhân tố quyết định nhất đối với sản xuất, kinh doanh của
trang trại.
Ba là, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh có khả năng
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn so
với kinh tế hộ. Nhƣ đã nêu ở trên, kinh tế trang trại với hình thức tổ chức sản xuất

quy mô lớn hơn, nên có khả năng ứng dụng công nghệ mới, đƣa khoa học - công
nghệ vào ngay trong quá trình sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp, nhằm mang lại
hiệu quả cao hơn so với kinh tế hộ. Măt khác, yêu cầu tăng hiệu quả, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, cũng đặt ra yêu cầu trang trại
phải ứng dụng khoa học - công nghệ mới.
Bốn là, về lao động, khác với kinh tế hộ, ngoài lao động của gia đình, các
trang trại phải sử dụng thêm lao động thuê ngoài. Mức độ sử dụng lao động của
kinh tế trang trại tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng trang trại. Tuy nhiên,
do điều kiện của sản xuất nông nghiệp nên trang trại thƣờng thuê lao động theo
thời vụ. Lao động trong các trang trại cũng cần đƣợc đào tạo, cần có tay nghề phù
hợp để đáp ứng đƣợc yêu cầu ứng dụng khoa học - công nghệ.
Năm là, kinh tế trang trại có tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ hơn và có thu
nhập cao hơn so với sản xuất kinh tế hộ. Do mục đích của kinh tế trang trại là sản
xuất hàng hóa nên nhìn chung các trang trại đều tập trung chuyên môn hóa một số
sản phẩm nhất định. Do đƣợc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tiến bộ và quy
mô lớn hơn, hiệu quả hơn nên kinh tế trang trại có thu nhập cao hơn nhiều lần so
với kinh tế hộ. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của kinh tế trang trại, của hình thức tổ
chức sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp.
Sáu là, chủ trang trại là ngƣời có ý chí làm giàu, có nghị lực và quyết tâm

12


làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội. Nhìn chung, chủ trang trại là ngƣời có
năng lực tổ chức, quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh
doanh nông nghiệp và là ngƣời trực tiếp quản lý trang trại.
1.2.2. Những nội dung chủ yếu của phát triển KTTT
Ngày 19/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/NĐCP về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu là theo mô hình kinh tế trang trại, nội dung cụ thể nhƣ sau:
Về đất đai, nhà đầu tƣ có dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ nếu

đƣợc Nhà nƣớc giao đất thì đƣợc miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tƣ đó,
nhà đầu tƣ có dự án nông nghiệp ƣu đãi đầu tƣ nếu đƣợc Nhà nƣớc giao đất thì
đƣợc giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nƣớc đối với dự án đầu
tƣ đó, nhà đầu tƣ có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tƣ nếu đƣợc Nhà
nƣớc giao đất thì đƣợc giảm 50% tiền thuế sử dụng đất đối với dự án đầu tƣ đó.
Các DN đƣợc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc của Nhà nƣớc, của hộ gia
đình, cá nhân.
Về hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trƣờng và áp dụng khoa
học công nghệ, nhà đầu tƣ có dự án nông nghiệp đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và
khuyến khích đầu tƣ đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo
nghề trong nƣớc.
Về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở chăn nuôi gia súc, nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ cơ
sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ
3 tỷ đồng/dự án, riêng đối với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ trợ là 5 tỷ
đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nƣớc,
nhà xƣởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
Về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy sản,
chế biến cà phê, nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy
phụ phẩm thủy sản, chế biến cà phê theo phƣơng pháp ƣớt đƣợc ngân sách Nhà
nƣớc hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án đối với sấy lúa, ngô, khoai, sắn, sấy phụ phẩm thủy
sản để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nƣớc, nhà xƣởng và mua
thiết bị; hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án chế biến cà phê theo phƣơng pháp ƣớt để xây
dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nƣớc, nhà xƣởng, xử lý chất thải và mua
13


thiết bị.
Về hỗ trợ đầu tƣ cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản.
Nhà đầu tƣ có dự án đầu tƣ nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm,
thủy sản, cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản,

chế biến nông, lâm, thủy sản đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ không quá 60%
chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nƣớc, nhà xƣởng và mua thiết bị trong
hàng rào dự án.
Cho đến nay Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cũng đã xác định rõ chủ
trƣơng, chính sách phát triển kinh tế trang trại. Nội dung chủ yếu của phát triển
kinh tế trang trại đƣợc khẳng định và nhất quán nhƣ sau:
- Thành phố Hà Nội khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại.
Các hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ phát triển kinh tế trang trại đƣợc thành phố giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo
pháp luật để sản xuất, kinh doanh.
- Thành phố Hà Nội khuyến khích việc đầu tƣ khai thác và sử dụng có
hiệu quả đất trống, đồi núi trọc ở trung du, miền núi; tận dụng khai thác các loại
đất còn hoang hóa, ao hồ, đầm, bãi bồi ven sông, đầm phá để sản xuất nông,
lâm ngƣ nghiệp theo hƣớng chuyên canh với tỷ suất hàng hóa cao. Ƣu tiên giao
đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân có vốn, kinh nghiệm sản xuất, quản
lý, có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa và những hộ không có đất sản
xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng lập nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.
- Thành phố Hà Nội thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự
chủ của hộ nông dân; khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất - kinh doanh
giữa các hộ nông dân, các trang trại, các nông lâm trƣờng quốc doanh và các
doanh nghiệp.
- Thành phố Hà Nội thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các trang trại phát triển bền vững; tăng cƣờng công tác quản lý
nhà nƣớc để các trang trại phát triển lành mạnh, có hiệu quả.
14


1.2.3. Những loại hình trang trại phổ biến ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, dựa theo cách phân

loại trang trại có các loại hình chủ yếu sau đây:
1.2.3.1. Phân loại theo trình độ phát triển:
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, mới chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng và đang tiến hành CNH- HĐH và hội nhập quốc tế. Bởi vậy cần phân loại
trang trại theo trình độ phát triển.
Phân loại theo trình độ phát triển của các trang trại nghĩa là xét về qui mô,
hiệu quả, năng lực quản lý, trình độ áp dụng khoa học công nghệ và mức độ thị
trƣờng hóa trong sản xuất của trang trại… Do vậy, nếu phân loại dựa trên trình độ
phát triển thì có hai loại hình trang trại sau:
Loại thứ nhất là trang trại nông hộ (bán trang trại): là hình thức trang trại gia
đình, vẫn còn giữ lại một số tập quán của nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu với qui
mô sản xuất chƣa cao, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ còn thấp nhƣng
đã bƣớc đầu sản xuất theo nhu cầu thị trƣờng, tức là sản xuất để bán. Đây là loại hình
trang trại rất phổ biến ở các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, Lào, Mianmar,…
mới bắt đầu hình thành nền sản xuất hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp.
Loại thứ hai là trang trại kinh doanh hoàn bị: là hình thức trang trại đạt trình
độ phát triển cao với qui mô sản xuất lớn, hiệu quả sản xuất cao, trình độ áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất rất phát triển, và sản xuất tập trung đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng. Hình thức trang trại này rất phổ biến ở các nƣớc Tƣ bản
phát triển, nơi có nền kinh tế phát triển đạt trình độ chuyên môn hóa cao nhƣ Mỹ,
Úc, Israel, Newzeland…
1.2.3.2. Phân loại theo hình thức tổ chức kinh doanh
* Trang trại trồng trọt:
- Trang trại trồng cây ăn quả: Đây là loại hình trang trại phổ biến không chỉ
ở miền núi mà còn rất thích hợp ở vùng đồng bằng, đặc biệt là Đồng bằng Bắc Bộ

15



×